CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2022
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
1. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 2 như
sau:
“5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật
đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức độ
không hoàn thành nhiệm vụ. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên,
bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm, nhưng
quyết định kỷ luật đảng và hành chính được ban hành trong 02 năm khác nhau thì
hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật chỉ tính làm căn cứ xếp loại chất lượng ở
01 năm đánh giá.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 3 như
sau:
“a) Đối với cán bộ, công
chức, viên chức lãnh đạo, quản lý:
Quán triệt, thể chế hóa và
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Duy trì kỷ luật, kỷ cương
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo
kéo dài; giữ gìn đoàn kết, quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của
người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
Xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ
trách, trong đó xác định rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa
bằng sản phẩm cụ thể.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Căn cứ quy định của cơ
quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức về công tác đánh giá, cơ quan,
tổ chức, đơn vị sử dụng công chức, viên chức ban hành Quy chế đánh giá phù hợp
với đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
Nội dung Quy chế phải xác
định rõ sản phẩm cụ thể gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá chất lượng,
hiệu quả, thời điểm đánh giá theo quý, tháng hoặc tuần (nếu có); căn cứ để xác
định tỉ lệ % mức độ hoàn thành công việc; các tiêu chí thành phần để đánh giá
và xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó có tính đến tỷ lệ
khối lượng công việc của cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện so với khối
lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; khuyến khích áp dụng công
nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức, bảo đảm phù hợp với các quy định tại Nghị định này.
Việc đánh giá, xếp loại chất
lượng đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thực hiện theo quy định của
pháp luật về cơ yếu và không trái với nguyên tắc đánh giá, xếp loại cán bộ của
cấp có thẩm quyền.”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
1. Sửa đổi khoản 6 và bổ sung khoản 9, khoản
10 vào sau khoản 8 Điều 2 như sau:
“6. Trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật hành chính
phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng.
Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải
xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính, trừ trường hợp chưa xem xét
xử lý kỷ luật quy định tại Điều 3 Nghị định này.
9. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có
hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi
chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn
còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thực hiện việc
xem xét xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật
tương ứng với vị trí cán bộ, công chức, viên chức hiện đang đảm nhiệm.
10. Không được cử vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột,
em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan
đến hành vi vi phạm bị xem xét xử lý kỷ luật là thành viên Hội đồng kỷ luật hoặc
là người chủ trì cuộc họp kiểm điểm.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Cán bộ, công chức,
viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi
con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường
hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12
tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm yêu cầu được xem xét
xử lý kỷ luật”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Thẩm quyền
xử lý kỷ luật đối với cán bộ
Thẩm quyền xử lý kỷ luật
đối với cán bộ được quy định như sau:
1. Cấp có thẩm quyền
phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì có thẩm quyền xử lý kỷ luật,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
2. Đối với các chức vụ,
chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật;
3. Đối với đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện hoạt động chuyên
trách thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên ra quyết định xử lý kỷ luật.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“2. Đối với công chức
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người
đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết
định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định
này.
Đối với công chức cấp
xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định
hình thức kỷ luật.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Trình tự,
thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức
1. Việc xử lý kỷ luật
đối với công chức được thực hiện theo các bước sau đây:
a) Tổ chức họp kiểm điểm;
b) Thành lập Hội đồng
kỷ luật;
c) Cấp có thẩm quyền
ra quyết định xử lý kỷ luật.
2. Không thực hiện quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với trường hợp xử lý kỷ luật theo quyết định
của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này hoặc đã có quyết
định xử lý kỷ luật đảng của cấp có thẩm quyền.
3. Trường hợp công chức
có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án
treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không thực hiện quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 26
như sau:
“a) Trường hợp người bị
kiểm điểm là công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức chủ trì cuộc họp kiểm điểm. Trường hợp
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định này thì lãnh đạo cơ quan cấp trên trực tiếp của
cơ quan sử dụng công chức chủ trì cuộc họp.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5 và khoản
6 Điều 28 như sau:
“4. Trường hợp đại diện
cấp ủy hoặc đại diện Ban chấp hành công đoàn thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định này thì cử
01 đại diện cơ quan cấp trên trực tiếp của cấp ủy hoặc 01 công chức của cơ quan
trực tiếp sử dụng công chức có hành vi vi phạm thay thế.
5. Trường hợp người đứng
đầu, tất cả cấp phó của người đứng đầu hoặc tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực
tiếp sử dụng công chức thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
10 Điều 2 Nghị định này thì cử 01 công chức của cơ
quan trực tiếp sử dụng công chức có hành vi vi phạm thay thế.
6. Trường hợp người đứng đầu, tất cả cấp phó của
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định này thì lãnh đạo cơ quan
cấp trên trực tiếp của cơ quan đó làm Chủ tịch Hội đồng và quyết định việc xử
lý kỷ luật đối với công chức.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
“2. Đối với viên chức
không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý
viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều 35 Nghị định này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5 và khoản
6 Điều 35 như sau:
“4. Trường hợp đại diện
cấp ủy hoặc đại diện Ban chấp hành công đoàn thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định này
thì cử 01 đại diện cấp ủy cấp trên trực tiếp hoặc cử 01 viên chức
của đơn vị đó thay thế.
5. Trường hợp người đứng đầu, tất cả cấp phó của
người đứng đầu đơn vị trực tiếp sử dụng viên chức thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định này thì cử 01 viên chức của đơn vị đó
thay thế.
6. Trường hợp người đứng đầu, tất cả cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị
định này thì lãnh đạo cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị
đó là Chủ tịch Hội đồng và quyết định hình thức kỷ luật”.
10. Bãi bỏ quy định tại khoản 4 Điều
24 và khoản 4 Điều 31.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 6 như
sau:
“b) Người dân tộc thiểu số,
sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm
công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt
nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được
phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con
thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con
của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm
vào kết quả điểm vòng 2.
Đối với địa phương có tỷ lệ
người dân tộc thiểu số trên 70% tổng dân số của tỉnh thì cơ quan có thẩm quyền
quản lý viên chức được quy định cụ thể mức cộng điểm ưu tiên đối với người dân
tộc theo quy định tại điểm này theo từng dân tộc thiểu số”.
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 13 như sau:
1. Đối tượng tiếp nhận và tiêu
chuẩn, điều kiện tiếp nhận:
a) Người đang ký hợp đồng
lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp luật;
b) Người hưởng lương trong
lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
c) Người đang làm việc tại
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
d) Người đang làm việc
trong các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp.
đ) Người có tài năng, năng
khiếu đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực: Văn hóa,
nghệ thuật, thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống.
e) Người đã từng là cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, sau đó được cấp có thẩm quyền
đồng ý chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống
chính trị.
Đối tượng tiếp nhận vào
làm viên chức quy định tại khoản này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đăng ký
dự tuyển viên chức, yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c, d khoản này còn phải có đủ 05 năm công tác trở lên làm
công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển; thời gian 05 năm công tác không bao gồm thời gian tập sự, thử việc; trường
hợp có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn, kể cả thời gian
công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề trong cùng lĩnh vực sự
nghiệp
1. Bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành chủ trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng I (tương đương ngạch chuyên viên cao cấp), sau khi có ý kiến của
Bộ Nội vụ về nội dung đề án và chỉ tiêu thăng hạng.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ
trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II, sau khi có ý
kiến của Bộ Nội vụ về nội dung đề án và chỉ tiêu thăng hạng.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định về chỉ tiêu thăng hạng và tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
hạng III và hạng IV.
4. Việc phân công, phân cấp tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp
công lập của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền của Đảng.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 63 như sau:
“1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng,
sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp; quyết
định hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm, xếp lương nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 65 như sau:
“1. Quản lý về số lượng,
tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo
phân công, phân cấp; quyết định hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm, xếp
lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên
chức thuộc phạm vi quản lý.”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 5 như
sau:
“b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ
quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển
ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ
quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh
binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại
B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh
hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm
vòng 2;
Đối với địa phương có tỷ lệ
người dân tộc thiểu số trên 70% tổng dân số của tỉnh thì cơ quan có thẩm quyền
quản lý công chức được quy định cụ thể mức cộng điểm ưu tiên theo từng dân tộc
thiểu số, nhưng không quá 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm c khoản 2
Điều 18 như sau:
“a)
Trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải có đủ 05 năm
công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công
tác không liên tục thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở
vị trí công việc thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều này) làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị
trí việc làm cần tuyển. Trường hợp
cán bộ cấp xã nếu được cấp có thẩm quyền điều động, bổ nhiệm làm công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý thì không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công
tác trở lên.
c) Đối với trường
hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì không yêu cầu phải có đủ thời gian
05 năm công tác trở lên; khi tiếp nhận vào làm công chức không phải thành lập Hội
đồng kiểm tra, sát hạch.”.
3. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 1 Điều
31 như sau:
“c) Công chức đang giữ ngạch nhân viên, cán sự
hoặc tương đương được bố trí làm việc ở vị trí việc làm yêu cầu ngạch công chức
tương ứng ngạch cán sự hoặc tương đương, chuyên viên hoặc tương đương.”.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ
về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 74 như sau:
“1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền
kề sau tháng người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người
đại diện phần vốn nhà nước đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp hồ sơ của người
lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày
01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm
hưởng chế độ hưu trí.”.
Điều
6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010
quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Trường hợp
công chức được hưởng chế độ thôi việc
Công chức được hưởng chế độ
thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau:
1. Theo nguyện vọng và được cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.
2. Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ
theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức.
3. Công chức có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ
20 năm trở lên nghỉ hưu trước tuổi theo nguyện vọng.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Trợ cấp thôi việc
1. Công chức thôi việc theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 3 Nghị định này được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: Cứ mỗi
năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức
lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung,
phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp
thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.
2. Công chức nghỉ hưu trước tuổi theo nguyện vọng
quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì ngoài chế trợ cấp thôi việc quy định
tại khoản 1 Điều này và chế độ độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội còn được hưởng các chế độ sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm
nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động;
b) Được nâng bậc lương, nâng ngạch trước thời hạn,
cụ thể như sau:
Công chức chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch
hiện giữ mà trong thời gian giữ bậc luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
không bị kỷ luật và tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi còn thiếu từ 01 đến 12
tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng bậc lương
trước thời hạn để nghỉ hưu.
Công chức đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc
đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch hiện giữ, đã có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên, không bị kỷ luật trong thời gian 3 năm cuối trước khi nghỉ hưu
thì được nâng ngạch không qua thi lên ngạch trên liền kề để nghỉ hưu.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 9 như sau:
“1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền
kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp hồ sơ của công
chức không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01
tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng
chế độ hưu trí.”.
Điều
8. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|