CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 10 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ NGOẠI GIAO
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Ngoại giao là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đối ngoại, gồm: Công tác ngoại giao, biên giới, lãnh
thổ quốc gia, công tác đối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế, quản lý các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài) và hoạt động của các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; quản
lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Ngoại giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau
đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự
thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hằng năm và các dự án, công
trình quan trọng, chương trình mục tiêu quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Ngoại giao hoặc theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Ban hành thông tư và các văn bản khác về quản lý
nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại
giao.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục
tiêu quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao sau khi được phê
duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Ngoại giao.
6. Về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại
theo quy định của pháp luật:
a) Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch hoạt động đối
ngoại hằng năm và cả nhiệm kỳ của lãnh đạo Đảng và Nhà nước; tổ chức triển khai
các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo quy định và phân cấp
quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp xây dựng chủ trương bầu cử tại
các tổ chức quốc tế và các cơ chế đa phương; chủ trương tổ chức các sự kiện quốc
tế có ý nghĩa quan trọng về chính trị, đối ngoại và việc đặt văn phòng đại diện
của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổng hợp kế hoạch, đôn đốc hoạt động đối ngoại của
các bộ. cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan và các địa phương; hướng dẫn tổ
chức thực hiện và yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan và các
địa phương báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện các hoạt động đối
ngoại;
d) Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ đối ngoại và hội nhập quốc tế theo quy định của
pháp luật;
đ) Tham mưu, chuẩn hoá và thống nhất quản lý về việc
sử dụng các ngôn ngữ nước ngoài thông dụng trong hoạt động chính trị, ngoại
giao ở cấp cao của Đảng và Nhà nước.
7. Quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật;
định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam.
8. Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất
các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ chủ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật Việt Nam, luật pháp quốc tế và theo phân công của Thủ tướng
Chính phủ.
9. Về công tác nghiên cứu và tham mưu dự báo chiến
lược:
a) Thông tin và tham mưu kịp thời cho Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ các vấn đề liên quan đến tình hình thế giới và quan hệ quốc tế
của Việt Nam;
b) Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất các vấn đề
có tính dự báo, chiến lược liên quan đến tình hình thế giới, quan hệ quốc tế, luật
pháp quốc tế, quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa của Việt Nam và các lĩnh vực
khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao;
c) Chủ trì chuẩn bị và xây dựng các báo cáo của
Chính phủ tại các kỳ họp của Quốc hội về tình hình quốc tế và quan hệ đối ngoại
của Đảng và Nhà nước.
10. Về đại diện trong hoạt động đối ngoại nhà nước:
a) Đại diện cho Nhà nước trong quan hệ ngoại giao với
các nước, các tổ chức quốc tế liên chính phủ; tiến hành các hoạt động đối ngoại
của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Trình Chính phủ việc thiết lập, thay đổi mức độ
hoặc đình chỉ quan hệ ngoại giao, lãnh sự với các nước, các tổ chức quốc tế
liên chính phủ; việc thành lập, tạm đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền;
kiến nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định cử, triệu hồi đại
sứ đặc mệnh toàn quyền, đại diện của Chủ tịch nước tại các tổ chức quốc tế;
d) Bổ nhiệm, triệu hồi đại diện thường trực của Việt
Nam tại các tổ chức quốc tế, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; người
đứng đầu cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài.
11. Về công tác lễ tân nhà nước:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về nghi lễ đối ngoại
và quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, quản
lý việc thực hiện quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và nghi lễ ngoại giao đối với
các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt Nam, luật pháp và thông lệ quốc tế;
b) Triển khai việc chấp thuận đại diện ngoại giao của
các nước, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam và đại diện ngoại giao của Việt Nam ở
nước ngoài;
c) Chuẩn bị và phục vụ các đoàn cấp cao nhà nước đi
thăm các nước hoặc dự hội nghị quốc tế; tổ chức đón tiếp các đoàn cấp cao các
nước, các tổ chức quốc tế thăm Việt Nam theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện cấp chứng minh thư cho thành viên cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lãnh sự danh dự nước ngoài, cơ quan
đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên gia đình theo quy định của
pháp luật.
12. Về công tác ngoại giao kinh tế:
a) Xây dựng quan hệ chính trị và khung pháp lý song
phương, đa phương phù hợp nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại và hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
b) Nghiên cứu, dự báo và thông tin về các vấn đề
kinh tế quốc tế và quan hệ kinh tế quốc tế; phối hợp tham mưu, xây dựng chủ
trương, chính sách phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế; xử
lý các vấn đề nảy sinh liên quan đến kinh tế đối ngoại và vận động chính trị,
ngoại giao hỗ trợ các hoạt động kinh tế đối ngoại theo phân công của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ;
c) Chủ trì xây dựng các chủ trương, chính sách, kế
hoạch về ngoại giao kinh tế; hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp,
người dân xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch hoạt động ngoại
giao kinh tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế theo quy định
của pháp luật.
13. Về công tác ngoại giao văn hóa:
a) Xây dựng cơ sở pháp lý và chính sách về công tác
ngoại giao văn hóa; tham mưu xử lý các vấn đề nảy sinh liên quan đến ngoại giao
văn hóa theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ trì xây dựng và triển khai các chương trình,
hoạt động ngoại giao văn hóa trong và ngoài nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Ngoại giao;
c) Thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch và Ban Thư ký của Ủy
ban Quốc gia UNESCO Việt Nam; làm thường trực Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam.
14. Về công tác thông tin đối ngoại:
a) Chủ trì triển khai tuyên truyền về các hoạt động
đối ngoại;
b) Chủ trì theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp dư luận
báo chí nước ngoài phục vụ công tác thông tin đối ngoại;
c) Phát ngôn quan điểm, lập trường chính thức của
Việt Nam về các vấn đề quốc tế, đối ngoại; tổ chức họp báo quốc tế trong phạm vi
thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và theo quy định của pháp luật; chủ trì chuẩn bị nội
dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Đảng, Nhà nước liên quan đến các vấn đề quốc
tế, đối ngoại;
d) Quản lý và cấp phép cho hoạt động thông tin, báo
chí của báo chí nước ngoài tại Việt Nam và của báo chí nước ngoài đi theo các
đoàn đại biểu nước ngoài thăm Việt Nam trong phạm vi thẩm quyền của Bộ Ngoại
giao và theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý Cổng thông tin điện tử của Bộ Ngoại giao
và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ công tác thông tin đối
ngoại.
15. Về công tác lãnh sự:
a) Bảo hộ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam và luật pháp quốc tế;
b) Thực hiện công tác hợp pháp hóa lãnh sự, chứng
nhận lãnh sự, ủy thác tư pháp, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi, xuất, nhập cảnh của
công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộc đối tượng do Bộ Ngoại giao quản lý
theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý, chỉ đạo công tác lãnh sự của các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài và
các cơ quan ngoại vụ của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định
của pháp luật;
d) Thực hiện công tác lãnh sự khác theo quy định của
pháp luật, phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
16. Về công tác đối với hoạt động di cư của công
dân Việt Nam ra nước ngoài:
a) Chủ trì xây dựng chủ trương, chính sách về vấn đề
di cư quốc tế, các biện pháp thúc đẩy di cư hợp pháp, an toàn và trật tự phù hợp
với điều kiện của Việt Nam và thông lệ quốc tế;
b) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra công tác liên quan đến
hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài.
17. Về công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài:
a) Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp tình hình, đề xuất
và thực hiện chủ trương, chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
b) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công
tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
c) Thực hiện công tác đại đoàn kết dân tộc đối với
người Việt Nam ở nước ngoài, vận động thu hút và hỗ trợ phát triển nguồn lực
người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
người Việt Nam ở nước ngoài trong các mối liên hệ với trong nước và ngược lại,
đóng góp vào sự phát triển đất nước;
d) Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt
Nam ở nước ngoài ổn định cuộc sống, hòa nhập vào đời sống xã hội nước sở tại,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ và truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam.
18. Về biên giới, lãnh thổ quốc gia: Chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan và các địa phương theo
quy định của pháp luật:
a) Đề xuất chủ trương, chính sách, chiến lược, biện
pháp và thực hiện nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình biên giới, lãnh thổ
quốc gia trên đất liền, hải đảo, vùng trời, các vùng biển của Việt Nam; giải
quyết tranh chấp pháp lý về biên giới, lãnh thổ; đấu tranh chính trị, ngoại
giao, pháp lý, dư luận bảo vệ biên giới, toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên đất liền, hải đảo, vùng trời,
các vùng biển của Việt Nam;
b) Tham mưu, đề xuất xác định biên giới quốc gia,
phạm vi chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên đất liền, hải
đảo, vùng trời, các vùng biển của Việt Nam;
c) Tham mưu, đề xuất và tổ chức đàm phán hoạch định
biên giới, lãnh thổ quốc gia; xác định ranh giới vùng trời, các vùng biển của
Việt Nam với các nước láng giềng liên quan; ký kết, hợp tác và tổ chức triển
khai thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến biên giới, lãnh thổ quốc gia
với các nước liên quan; yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan, địa
phương có liên quan báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý, bảo vệ
biên giới;
d) Tham mưu, đề xuất xây dựng, triển khai chủ
trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới
đất liền trên toàn quốc; tham mưu cho Chính phủ về chủ trương mở, nâng cấp cửa
khẩu biên giới trên đất liền và các biện pháp cần triển khai để bảo vệ sự ổn định,
rõ ràng của đường biên giới, mốc quốc giới; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
biên giới lãnh thổ.
19. Về quản lý cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài:
a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước đối với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước và việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và thành viên của
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
tổ chức, biên chế của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, cử, triệu hồi các
thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật,
trừ thành viên của cơ quan đại diện quy định tại điểm c khoản 10 Điều này;
d) Hướng dẫn, tổ chức quản lý, sử dụng tài sản, cơ
sở vật chất, kỹ thuật và kinh phí của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
20. Về quản lý hoạt động đối ngoại đối với đại diện
của các cơ quan, tổ chức của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài (sau đây gọi chung là các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài):
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đường lối,
chính sách của Nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở
nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì thực hiện các công tác hỗ trợ, tạo điều
kiện cho các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước tiếp nhận và
luật pháp quốc tế.
21. Quản lý hoạt động của các cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài và các cơ
quan đại diện các tổ chức quốc tế liên chính phủ đặt tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
22. Quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
Việt Nam; cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
23. Về công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về công tác điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
b) Kiểm tra đề xuất ký, gia nhập điều ước quốc tế của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan trước khi trình Chính phủ, cho ý
kiến thỏa thuận quốc tế của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan khác
theo quy định;
c) Chủ trì tham mưu, nghiên cứu, đề xuất về việc
đàm phán điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc
gia theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì hoặc phối hợp rà soát, đối chiếu văn bản
cuối cùng của điều ước quốc tế, phối hợp với bên nước ngoài tổ chức lễ ký điều
ước quốc tế trong chuyến thăm của đoàn cấp cao Việt Nam tại nước ngoài hoặc của
đoàn cấp cao nước ngoài tại Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên
ký kết nước ngoài hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Góp ý, đánh giá tính tương thích của các đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì xây dựng và vận hành Cơ sở dữ liệu về điều
ước quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
24. Chủ trì xây dựng và triển khai các chủ trương,
chính sách của Việt Nam tại các diễn đàn đa phương về phát triển luật pháp quốc
tế.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc
làm, thực hiện chế độ tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại
giao; tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật.
27. Quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài chính,
tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại
giao.
28. Quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải
cách hành chính, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ phát triển Chính phủ điện tử,
Chính phủ số, công tác cơ yếu ngoại giao, bảo mật và an toàn thông tin trong phạm
vi quản lý của Bộ Ngoại giao theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch đã được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
29. Thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của
pháp luật.
30. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Châu Âu.
2. Vụ Châu Mỹ.
3. Vụ Đông Bắc Á.
4. Vụ Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương.
5. Vụ Trung Đông - Châu Phi.
6. Vụ Chính sách đối ngoại.
7. Vụ Tổng hợp kinh tế.
8. Vụ ASEAN.
9. Vụ các Tổ chức quốc tế.
10. Vụ Hợp tác kinh tế đa phương.
11. Vụ Ngoại giao văn hóa và UNESCO.
12. Vụ Luật pháp và Điều ước quốc tế.
13. Vụ Biên Phiên dịch đối ngoại.
14. Vụ Thông tin Báo chí.
15. Vụ Tổ chức cán bộ.
16. Văn phòng Bộ.
17. Thanh tra Bộ.
18. Cục Cơ yếu - Công nghệ thông tin.
19. Cục Lãnh sự.
20. Cục Lễ tân Nhà nước.
21. Cục Ngoại vụ.
22. Cục Quản trị Tài vụ.
23. Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh.
24. Ủy ban Biên giới quốc gia.
25. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.
26. Học viện Ngoại giao.
27. Báo Thế giới và Việt Nam.
28. Các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 25 Điều
này là các tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức năng quản lý nhà
nước; các tổ chức quy định từ khoản 26 đến khoản 27 Điều này là các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Bộ Ngoại giao.
Các tổ chức quy định tại khoản 28 Điều này là các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được Chính phủ thành lập và do Bộ Ngoại
giao trực tiếp quản lý.
Vụ Châu Âu được tổ chức 05 phòng; các Vụ: Tổ chức
cán bộ, Luật pháp và Điều ước quốc tế được tổ chức 04 phòng; các Vụ: Châu Mỹ,
Đông Bắc Á, Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương, Trung Đông - Châu Phi được
tổ chức 03 phòng.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhà nước về
người Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Biên giới quốc gia, Học viện Ngoại giao;
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác
thuộc Bộ Ngoại giao.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc bộ, trừ các tổ chức quy định
từ khoản 24 đến khoản 26 Điều này.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 12 năm 2022.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 26/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao và Nghị định số 29/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2017.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|