CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03
tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 18
tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Nghị định này
quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổ chức
pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), doanh nghiệp nhà nước và quản lý nhà nước về công
tác pháp chế.
Điều
2. Vị trí, chức năng của tổ chức pháp chế
1. Tổ chức pháp
chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật
trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao và tổ chức thực hiện công tác pháp chế
quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức pháp
chế ở doanh nghiệp nhà nước là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, tư vấn
cho Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
Điều
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Về công tác
xây dựng pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gửi Bộ Tư
pháp để lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội; lập đề
nghị xây dựng nghị định của Chính phủ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp để lập dự kiến chương trình xây dựng
nghị định của Chính phủ; tổ chức việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
báo cáo tình hình tiến độ thực hiện các chương trình khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan lập dự kiến chương trình, kế hoạch xây dựng pháp
luật dài hạn, hàng năm của
Bộ, cơ quan ngang Bộ; tổ chức việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và
báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê
duyệt;
c) Chủ trì hoặc
tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ;
d) Chủ trì thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
hoặc do cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý
của Bộ, cơ quan ngang Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ ký ban hành;
đ) Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật để Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đề nghị các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định trước khi
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
e) Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
tham gia góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được gửi xin ý kiến;
g) Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước, thỏa thuận quốc tế
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của
pháp luật.
2. Về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang
Bộ và hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau khi được
phê duyệt;
b) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo kế
hoạch sau khi được phê duyệt;
c) Định kỳ 6
tháng, hàng năm trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kết quả rà soát
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ
quan ngang Bộ và phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng
chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp;
d) Xây dựng báo
cáo về kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trình
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính
phủ;
đ) Chủ trì thực
hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản
lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật.
3. Về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý theo
quy định của pháp luật.
4. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì lập
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về ngành,
lĩnh vực quản lý; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của
các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Định kỳ 6
tháng, hàng năm tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
d) Định kỳ 6
tháng, hàng năm xây dựng báo cáo về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo
Chính phủ.
5. Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm
tra việc thực hiện pháp luật
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện
công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp
luật.
6. Về công tác bồi thường của Nhà nước
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh
vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan trong việc tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo
quy định của pháp luật.
8. Về công tác
tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng
a) Tham gia ý kiến
về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ; có ý kiến về mặt pháp lý đối với quyết định, văn bản chỉ đạo,
điều hành quan trọng của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu
cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố
tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp
luật;
c) Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện
pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo
sự phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
9. Về hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế
Hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế ở
các Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các doanh nghiệp mà Bộ, cơ quan ngang Bộ là đại
diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
10. Về thi đua khen thưởng trong công tác pháp chế
Phối hợp với các
đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khen thưởng
hoặc để Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đề nghị cơ quan có thẩm quyền
khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp
chế.
11. Về hợp tác với
nước ngoài về pháp luật
Chủ trì hoặc phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện chương trình kế hoạch, dự án hợp tác với
nước ngoài về pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Điều
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ
1. Giúp Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều
3 Nghị định này, trừ các nhiệm vụ quy định tại điểm d khoản 1, điểm đ khoản
2 và khoản 3.
2. Tham gia ý kiến
đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước
khi trình Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Phối hợp với
tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
và các đơn vị liên quan của cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện pháp điển hệ thống
quy phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định
của pháp luật.
4. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Về công tác
xây dựng pháp luật
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng lập đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
chuyên sâu;
b) Giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với Vụ Pháp chế
của Bộ, cơ quan ngang Bộ lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
c) Chủ trì hoặc
tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Tổng cục
trưởng, Cục trưởng;
d) Tham gia ý kiến
đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước
khi trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định việc đề nghị Vụ Pháp
chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ thẩm định;
đ) Chủ trì hoặc
phối hợp chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng đề nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị Vụ Pháp chế của Bộ, cơ
quan ngang Bộ thẩm định;
e) Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng góp ý dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác gửi lấy ý kiến.
2. Về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên
sâu; định kỳ 6 tháng, hàng năm xây dựng báo cáo trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng
gửi Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ tổng hợp trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất phương
án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc
không còn phù hợp;
b) Thực hiện
pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước chuyên sâu theo quy định của pháp luật.
3. Về công tác
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Chủ trì giúp Tổng
cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
4. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng
năm, dài hạn trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu trình Tổng
cục trưởng, Cục trưởng và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng định kỳ
6 tháng, hàng năm tiến hành kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, báo cáo Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ về kết quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ.
5. Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm
tra việc thực hiện pháp luật
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện
công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng,
báo cáo, theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp
luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu trình Tổng cục
trưởng, Cục trưởng gửi Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ tổng hợp, báo cáo Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
6. Về công tác bồi thường của Nhà nước
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện công tác bồi
thường của Nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu
theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chủ trì giúp Tổng
cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc
thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác
tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng
a) Tham gia ý kiến
về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng
cục trưởng, Cục trưởng; có ý kiến về mặt pháp lý đối với quyết định, văn bản chỉ
đạo, điều hành quan trọng của Tổng cục trưởng, Cục trưởng;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu
cho Tổng cục trưởng, Cục trưởng về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo
vệ lợi ích hợp pháp của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện
pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo
sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng.
9. Về thi đua khen thưởng trong công tác pháp chế
Phối hợp với các
đơn vị có liên quan đề xuất với Tổng cục trưởng, Cục trưởng khen thưởng hoặc để
Tổng cục trưởng, Cục trưởng đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với
cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng, Cục trưởng
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Về công tác
xây dựng pháp luật
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng
cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương trình Thủ trưởng
cơ quan đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị Sở Tư
pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Chủ trì hoặc
tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Thủ trưởng
cơ quan;
đ) Tham gia ý kiến
đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước
khi trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định việc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định;
e) Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan góp ý dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do các cơ quan khác gửi lấy ý kiến.
2. Về công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa
phương;
b) Định kỳ 6 tháng, hàng năm xây dựng báo cáo trình Thủ trưởng
cơ quan gửi Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả rà
soát văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất phương án xử lý những quy phạm pháp
luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
3. Về công tác
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì giúp
Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng báo
cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ
quan để gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
4. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn,
hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương trình Thủ
trưởng cơ quan và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật của các đơn vị thuộc cơ quan;
c) Chủ trì và phối
hợp với các đơn vị tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật tại
cơ quan;
d) Chủ trì và phối
hợp với các đơn vị tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan định kỳ 6 tháng, hàng năm
tiến hành kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; báo cáo Sở Tư pháp về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp.
5. Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra
việc thực hiện pháp luật
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện công tác kiểm
tra theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng
báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương trình Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn gửi Sở Tư pháp.
6. Về công tác bồi thường của Nhà nước
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện công tác bồi thường
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chủ trì giúp Thủ
trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác
tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng
a) Tham gia ý kiến
về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước ở địa phương; có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn
bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của Thủ trưởng cơ quan;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu
cho Thủ trưởng cơ quan về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi
ích hợp pháp của cơ quan theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện
pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo
sự phân công của Thủ trưởng cơ quan.
9. Về thi đua khen thưởng trong công tác pháp chế
Phối hợp với các
đơn vị có liên quan đề xuất với Thủ trưởng cơ quan khen thưởng hoặc để Thủ trưởng
cơ quan đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.
10. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước
1. Chủ trì, phối
hợp với các bộ phận liên quan tư vấn, giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp trong việc xây dựng,
sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp; xây dựng và ban hành nội quy, quy chế
của doanh nghiệp; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa
đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Chủ trì hoặc
tham gia soạn thảo các loại mẫu hợp đồng; có ý kiến về mặt pháp lý và thẩm định
dự thảo hợp đồng do các bộ phận khác của doanh nghiệp soạn thảo trước khi trình
Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc
doanh nghiệp; tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng.
3. Chủ trì, phối
hợp các bộ phận liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp góp ý đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do các cơ quan, tổ chức gửi xin ý kiến; tổng kết, đánh giá pháp
luật liên quan đến lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Chủ trì hoặc
phối hợp với các tổ chức đoàn thể của doanh nghiệp phổ biến, giáo dục pháp luật,
điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho người lao động.
5. Chủ trì, phối
hợp với các bộ phận liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ
tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật, điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp; tổng kết,
đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của người
lao động trong doanh nghiệp.
6. Tư vấn hoặc
tham mưu việc thuê tư vấn pháp luật đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro môi trường đầu tư, kinh
doanh đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp ra nước ngoài; có ý kiến về mặt
pháp lý đối với các quyết định về tổ chức, quản lý của doanh nghiệp.
7. Chủ trì hoặc
phối hợp với các bộ phận liên quan giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị,
Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp tham gia giải quyết
tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và của người
lao động; tham gia tố tụng hoặc tham mưu thuê luật sư tham gia tố tụng với tư
cách người đại diện theo ủy quyền của Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc
doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp giao.
Chương 3.
TỔ CHỨC PHÁP CHẾ VÀ NGƯỜI
LÀM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
Điều
8. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có Vụ Pháp chế.
Vụ Pháp chế ở
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, chịu sự quản lý, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Bộ Tư pháp.
2. Cơ quan thuộc Chính phủ có Ban Pháp chế hoặc Phòng Pháp chế
trực thuộc Văn phòng.
Tổ chức pháp chế
ở cơ quan thuộc Chính phủ chịu sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Bộ Tư pháp.
3. Căn cứ vào
nhu cầu công tác pháp chế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc thành lập tổ chức pháp chế ở các Tổng cục và tương
đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Căn cứ vào nhu cầu
công tác pháp chế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định việc thành
lập tổ chức pháp chế hoặc quyết định việc bố trí công chức pháp chế chuyên
trách ở các Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Tổ chức pháp chế
ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ.
4. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thành lập và cơ cấu tổ chức
pháp chế hoặc quyết định việc bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách quy định mối
quan hệ công tác pháp chế trong hệ thống lực lượng quân đội nhân dân, công an
nhân dân.
Điều
9. Tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phòng Pháp chế
được thành lập ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau đây:
a) Sở Nội vụ;
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư;
c) Sở Tài chính;
d) Sở Công
Thương;
đ) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
e) Sở Giao thông
vận tải;
g) Sở Xây dựng;
h) Sở Tài nguyên
và Môi trường;
i) Sở Thông tin
và Truyền thông;
k) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
l) Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
m) Sở Khoa học
và Công nghệ;
n) Sở Giáo dục
và Đào tạo;
o) Sở Y tế.
2. Căn cứ vào
nhu cầu công tác pháp chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
thành lập Phòng Pháp chế hoặc quyết định việc bố trí công chức pháp chế chuyên
trách ở các cơ quan chuyên môn được thành lập theo đặc thù riêng của từng địa
phương và ở các cơ quan chuyên môn ngoài các cơ quan chuyên môn quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Phòng Pháp chế,
công chức pháp chế chuyên trách ở các cơ quan chuyên môn chịu sự quản lý, kiểm
tra về công tác pháp chế của Sở Tư pháp và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Điều
10. Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước
1. Căn cứ vào
nhu cầu công tác pháp chế, Chủ tịch Hội đồng thành viên Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước quyết định
việc thành lập tổ chức pháp chế hoặc quyết định việc bố trí nhân viên pháp chế
chuyên trách.
2. Tổ chức pháp
chế ở doanh nghiệp nhà nước chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong
công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và chịu sự quản lý
về công tác pháp chế của Bộ Tư pháp.
Tổ chức pháp chế
các doanh nghiệp nhà nước ở địa phương chịu sự quản lý, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Sở Tư pháp.
Điều
11. Người làm công tác pháp chế
Người làm công
tác pháp chế bao gồm:
1. Công chức
pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cán bộ pháp
chế được điều động, tuyển dụng vào tổ chức pháp chế ở các đơn vị quân đội nhân
dân, công an nhân dân.
3. Viên chức
pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công
lập.
4. Nhân viên
pháp chế được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng lao động vào tổ chức pháp chế ở doanh
nghiệp nhà nước.
Điều
12. Tiêu chuẩn, chế độ của người làm công tác pháp chế
1. Tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế
a) Công chức
pháp chế quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này phải là
công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương, có trình độ cử nhân luật trở
lên.
Viên chức pháp
chế quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này là viên chức
có chức danh nghề nghiệp, có trình độ cử nhân luật trở lên.
b) Người đứng đầu
tổ chức pháp chế phải có trình độ cử nhân luật trở lên và có ít nhất năm năm trực
tiếp làm công tác pháp luật.
c) Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức, viên chức
pháp chế quy định tại điểm a và điểm b khoản này, hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn
đối với cán bộ pháp chế trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.
2. Công chức, cán bộ và viên chức pháp chế quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định này được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề.
Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với người làm công tác pháp chế.
3. Doanh nghiệp nhà nước có thể vận dụng tiêu chuẩn, chế độ của
người làm công tác pháp chế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để lựa chọn,
bố trí, sử dụng và quyết định chế độ đối với nhân viên pháp chế.
Chương 4.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Bộ Tư pháp
giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác pháp chế trong phạm vi cả
nước.
2. Trong phạm vi
chức năng của mình, Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về công tác
pháp chế;
b) Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền hướng dẫn thi hành văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về công tác pháp chế;
c) Xây dựng và tổ
chức thực hiện các kế hoạch triển khai công tác pháp chế;
d) Phổ biến,
giáo dục pháp luật về công tác pháp chế;
đ) Chủ trì hoặc
phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác pháp chế; định kỳ hàng quý tổ
chức sinh hoạt pháp chế;
e) Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành kiểm tra công tác pháp chế trong phạm vi ngành lĩnh vực
quản lý;
g) Định kỳ hàng năm tổng kết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về kết quả công tác pháp chế;
h) Phối hợp thực
hiện công tác pháp chế ở các cơ quan nhà nước, cơ quan Trung ương của các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp trong việc thực hiện công tác pháp chế.
Điều
14. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách
nhiệm:
a) Xây dựng, củng
cố các tổ chức pháp chế;
b) Chỉ đạo, hướng
dẫn việc thực hiện công tác pháp chế;
c) Chủ trì hoặc
phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác pháp chế;
d) Bảo đảm biên
chế, kinh phí và các điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức pháp chế;
đ) Báo cáo về
công tác pháp chế theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất để Bộ Tư
pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp chỉ đạo về
công tác pháp chế trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Điều
15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trong phạm vi
quản lý nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng, củng
cố tổ chức pháp chế;
b) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế;
c) Chủ trì hoặc
phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác pháp chế;
d) Bảo đảm biên
chế kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của tổ chức pháp chế;
đ) Báo cáo về
công tác pháp chế theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất để Bộ Tư
pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo công tác pháp chế trong phạm vi quản lý
nhà nước ở địa phương.
Sở Tư pháp có
trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong việc quản lý công tác pháp chế ở địa phương.
Điều
16. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước
1. Xây dựng và củng
cố tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước.
2. Chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện công tác pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước.
3. Bố trí đủ
nhân viên pháp chế, bảo đảm kinh phí, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của
tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước.
4. Báo cáo về
công tác pháp chế theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ là đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
và gửi Bộ Tư pháp.
Điều
17. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn
mười hai tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước
hoàn thành việc kiện toàn tổ chức pháp chế thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Đối với những người hiện đang làm công tác pháp chế mà
chưa có trình độ cử nhân luật thì phải tham gia chương trình đào tạo về pháp luật
và bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế do Bộ Tư pháp
tổ chức.
Sau năm năm, kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực, người làm công tác pháp chế phải có trình độ
cử nhân luật.
Điều
18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2011 và thay thế Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước.
2. Bộ trưởng Bộ
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra
việc thi hành Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|