|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 40/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 4 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở
CƠ SỞ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở ngày 28 tháng 11 năm
2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi
tiết một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về trang phục,
huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận, phương tiện, thiết bị để thực
hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; chế độ,
chính sách đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội mà bị ốm đau, bị tai nạn, chết,
bị thương khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến chế độ, chính sách, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Chương II
TRANG
BỊ, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ
SỞ
Điều 3. Trang phục, huy
hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở
1. Trang phục của lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở:
a) Mẫu trang phục của lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở quy định tại Phụ lục I
kèm theo Nghị định này, bao gồm: Trang phục xuân hè (quần áo xuân hè, áo xuân
hè dài tay); trang phục thu đông (mũ bông gắn huy hiệu, quần áo thu đông, áo ấm,
áo sơ mi, ca ra vát); mũ mềm gắn huy hiệu; mũ cứng gắn huy hiệu; mũ bảo hiểm;
dây lưng; giầy da; dép nhựa; bít tất; quần áo mưa;
Trang phục thu đông trang bị cho lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thuộc các địa phương từ Thừa Thiên Huế
trở ra phía Bắc và các tỉnh Tây Nguyên. Các địa phương còn lại trang bị trang
phục thu đông khi có nhu cầu.
Trường hợp không trang bị trang phục thu
đông thì trang bị thay thế bằng 01 bộ quần áo xuân hè (tiêu chuẩn 01 năm/01 bộ)
và 01 cái áo xuân hè dài tay (tiêu chuẩn 02 năm/01 cái).
b) Danh mục, tiêu chuẩn trang bị lần đầu:
|
STT
|
Danh mục
trang phục
|
Đơn vị tính
|
Tiêu chuẩn
|
|
1.
|
Mũ mềm gắn huy hiệu
|
Cái
|
01
|
|
2.
|
Mũ cứng gắn huy hiệu
|
Cái
|
01
|
|
3.
|
Mũ bông gắn huy hiệu
|
Cái
|
01
|
|
4.
|
Mũ bảo hiểm
|
Cái
|
01
|
|
5.
|
Quần áo xuân hè
|
Bộ
|
02
|
|
6.
|
Áo xuân hè dài tay
|
Cái
|
02
|
|
7.
|
Quần áo thu đông
|
Bộ
|
02
|
|
8.
|
Áo ấm
|
Cái
|
02
|
|
9.
|
Áo sơ mi
|
Cái
|
02
|
|
10.
|
Ca ra vát
|
Cái
|
01
|
|
11.
|
Dây lưng
|
Cái
|
01
|
|
12.
|
Giầy da
|
Đôi
|
01
|
|
13.
|
Dép nhựa
|
Đôi
|
01
|
|
14.
|
Bít tất
|
Đôi
|
02
|
|
15.
|
Quần áo mưa
|
Bộ
|
01
|
c) Danh mục, tiêu chuẩn, niên hạn trang
bị những năm tiếp theo:
|
STT
|
Danh mục
trang phục
|
Đơn vị tính
|
Tiêu chuẩn
|
Niên hạn
(năm)
|
|
1.
|
Mũ mềm gắn huy hiệu
|
Cái
|
01
|
03
|
|
2.
|
Mũ cứng gắn huy hiệu
|
Cái
|
01
|
03
|
|
3.
|
Mũ bông gắn huy hiệu
|
Cái
|
01
|
03
|
|
4.
|
Mũ bảo hiểm
|
Cái
|
01
|
05
|
|
5.
|
Quần áo xuân hè
|
Bộ
|
01
|
01
|
|
6.
|
Áo xuân hè dài tay
|
Cái
|
01
|
02
|
|
7.
|
Quần áo thu đông
|
Bộ
|
01
|
02
|
|
8.
|
Áo ấm
|
Cái
|
01
|
03
|
|
9.
|
Áo sơ mi
|
Cái
|
02
|
02
|
|
10.
|
Ca ra vát
|
Cái
|
01
|
02
|
|
11.
|
Dây lưng
|
Cái
|
01
|
03
|
|
12.
|
Giầy da
|
Đôi
|
01
|
02
|
|
13.
|
Dép nhựa
|
Đôi
|
01
|
01
|
|
14.
|
Bít tất
|
Đôi
|
02
|
01
|
|
15.
|
Quần áo mưa
|
Bộ
|
01
|
03
|
d) Căn cứ tình hình, yêu cầu bảo đảm an
ninh, trật tự, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định về bảo đảm tiêu chuẩn trang phục
cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nhiều hơn mức tiêu chuẩn
quy định tại Nghị định này hoặc trang bị thêm các loại trang phục khác phục vụ
trực tiếp cho việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở;
đ) Vải may quần áo xuân hè, áo xuân hè
dài tay, quần áo thu đông,
áo ấm, ca ra vát, mũ
mềm, mũ cứng, mũ bông sử dụng vải Gabadin màu cỏ úa ánh nâu làm vải chính; tỷ lệ
pha 65% Polyester, 35% Visco; kiểu dệt chéo 2/1.
Vải may áo sơ mi sử dụng vải Pôpơlin màu
cỏ úa ánh vàng; tỷ lệ pha 65% Polyester, 35% Visco; kiểu dệt vân điểm.
Vải may quần áo mưa sử dụng vải Vinilon
tráng nhựa PVC màu cỏ úa.
2. Huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy
chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở:
a) Mẫu huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy
chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Mỗi thành viên Tổ bảo
vệ an ninh, trật tự được cấp lần đầu 01 biển hiệu, 01 giấy chứng nhận và có thời
hạn sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền
cấp, cấp đổi, cấp lại, thu
hồi biển hiệu, giấy chứng
nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 4. Trang bị phương
tiện, thiết bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Danh mục, tiêu chuẩn, niên hạn trang
bị:
|
STT
|
Danh mục phương tiện, thiết
bị
|
Đơn vị tính
|
Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
|
Số lượng trang
bị
|
Niên hạn (năm)
|
|
01.
|
Bàn làm việc
cá nhân
|
Cái
|
Từ 03 đến 05
thành viên
|
03-04
|
10
|
|
Từ 06 đến 10
thành viên
|
06-08
|
|
Từ 11 đến 15
thành viên
|
11-13
|
|
Từ 16 đến 20
thành viên
|
16- 18
|
|
Trên 20 thành
viên
|
20-30
|
|
02.
|
Bàn họp
|
Cái
|
Từ 03 đến 05
thành viên
|
01
|
|
|
Từ 06 đến 15
thành viên
|
01 - 02
|
10
|
|
Từ 16 đến 20
thành viên
|
02 - 03
|
|
Trên 20 thành
viên
|
03 - 05
|
|
03.
|
Ghế ngồi
|
Cái
|
Trang bị bằng
số lượng thực tế thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
|
10
|
|
04.
|
Tủ đựng tài
liệu, đựng công cụ hỗ trợ và phục vụ công việc
|
Cái
|
Từ 03 đến 05 thành
viên
|
01 - 02
|
10
|
|
Từ 06 đến 10 thành
viên
|
03 - 05
|
|
Từ 11 đến 20 thành
viên
|
06 - 10
|
|
Trên 20 thành
viên
|
10 - 15
|
|
05.
|
Giường cá
nhân
|
|
Từ 03 đến 05 thành
viên
|
02 - 03
|
10
|
|
Từ 06 đến 10 thành
viên
|
04 - 05
|
|
Từ 11 đến 15 thành
viên
|
06 - 07
|
|
Từ 16 đến 20 thành
viên
|
08 - 09
|
|
Trên 20 thành
viên
|
10 - 15
|
|
06.
|
Văn phòng phẩm
|
|
Theo yêu cầu
công tác
|
|
Ngoài danh mục phương tiện, thiết bị quy
định tại Nghị định này, căn cứ đặc điểm địa bàn, yêu cầu bảo đảm an ninh, trật
tự, có thể trang bị thêm phương tiện, thiết bị cần thiết phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
2. Lập kế hoạch trang bị,
mua sắm phương tiện, thiết bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở:
a) Trường hợp Bộ Công an trang bị phương
tiện, thiết bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do ngân
sách trung ương bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở: Hằng năm, Công an cấp xã tổng hợp nhu cầu
phương tiện, thiết bị cần trang bị
cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở gửi Công an cấp huyện
báo cáo Công an cấp tỉnh tổng hợp, lập dự trù kinh phí và báo cáo Bộ Công an
xem xét, quyết định việc mua sắm, trang bị phù hợp với khả năng ngân sách nhà
nước cấp cho Bộ Công an;
b) Trường hợp ngân sách địa phương hỗ trợ
kinh phí mua sắm phương tiện,
thiết bị trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy
định tại điểm
a khoản 1 Điều 26 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở: Căn cứ danh mục
phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này, Công an cấp
xã tổng hợp nhu cầu
phương tiện, thiết bị cần trang bị, gửi Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có kế hoạch hỗ trợ mua sắm, trang bị phương tiện,
thiết bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định, phù
hợp với khả năng ngân sách của địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý phương
tiện, thiết bị được trang bị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công và quyết định loại, số lượng phương tiện, thiết bị trang bị cho từng
thành viên sử dụng và cho Tổ bảo vệ an ninh, trật tự sử dụng chung theo đề nghị
của Công an cấp xã.
Điều 5. Điều kiện, mức
hỗ trợ, trình tự, thủ tục và trách nhiệm bảo đảm kinh phí để chi trả chế độ,
chính sách cho người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi thực hiện
nhiệm vụ
1. Điều kiện được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở: Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, kế
hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ,
nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
2. Người tham gia lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở không được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh nếu bị
ốm đau, bị tai nạn, bị thương thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản
thân;
c) Tai nạn do mâu thuẫn của chính bản
thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ;
d) Tai nạn do sử dụng rượu, bia, sử dụng
chất ma túy, chất hướng thần, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo
quy định của pháp luật.
3. Mức hỗ trợ:
Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh và hỗ trợ tiền
ăn hằng ngày trong thời gian điều trị nội trú đến khi ổn định sức khỏe ra viện
theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Hồ sơ:
a) Đơn đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh của người được hỗ trợ chế độ bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương hoặc
người đại diện hợp pháp (Mẫu số 01 Phụ lục III
kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao hóa đơn thu tiền, giấy ra viện.
Khi các cơ quan quản lý nhà nước hoàn
thành việc kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin có trong thành phần hồ sơ quy định
tại khoản này thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục phải khai thác trực tuyến để giải quyết mà
không được yêu cầu người đề nghị cung cấp hồ sơ giấy.
5. Trình tự giải quyết:
a) Người đề nghị được hỗ trợ chế độ bị ốm
đau, bị tai nạn, bị thương hoặc người đại diện hợp pháp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại khoản 4 Điều này và nộp Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện một trong các hình thức sau: Nộp trực tiếp; qua dịch vụ bưu
chính; thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân; nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ công
quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ phải có trách nhiệm hướng dẫn ngay để hoàn thiện. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã tiếp nhận
chuyển hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để thẩm định;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì
cơ quan thẩm định phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện báo cáo hồ sơ đủ điều kiện
giải quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chi trả kinh phí hỗ
trợ khám bệnh, chữa bệnh cho người bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chi trả kinh phí, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh
cho người bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương; nơi không tổ chức đơn vị hành chính
cấp xã do Công an huyện thực hiện chi trả; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản
hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận tại cơ quan chi trả.
6. Kinh phí để thực hiện chi trả chế
độ, chính sách quy định tại Điều này do ngân sách địa phương bảo đảm.
Điều 6. Điều kiện, mức
hưởng, trình tự, thủ tục và trách nhiệm bảo đảm kinh phí để chi trả chế độ,
chính sách cho người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn, chết khi thực hiện nhiệm vụ
1. Điều kiện được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trong các trường hợp sau:
a) Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công, kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy
động thực hiện nhiệm vụ;
b) Trong khoảng thời gian và tuyến đường
đi và về từ nơi ở đến nơi thực hiện nhiệm vụ.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này bị tai nạn, chết không được hưởng
chế độ trợ cấp.
3. Mức hưởng:
a) Trường hợp bị tai nạn: Trong thời
gian điều trị tai nạn được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh và hỗ trợ tiền ăn
hằng ngày, kể cả trường hợp vết
thương tái phát cho đến khi ổn định sức khỏe ra viện theo mức do Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Trường hợp tai nạn dẫn đến chết: Thân
nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí theo mức do Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
4. Hồ sơ:
a) Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp tai nạn gồm:
Đơn đề nghị trợ cấp tai nạn (Mẫu số 02 Phụ lục III
kèm theo Nghị định này) kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau
khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng
nhận thương tích do cơ sở y tế nơi đã cấp cứu, điều trị cấp; biên bản giám định
mức suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa bệnh viện cấp tỉnh
và tương đương trở lên; trường hợp bị tai nạn giao thông thì có thêm biên bản của
cơ quan Công an;
b) Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp tiền tuất,
tiền mai táng phí gồm: Đơn đề nghị trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí (Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này)
kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường
hợp điều trị nội trú, bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử; trường hợp
bị tai nạn giao thông dẫn đến chết thì có thêm biên bản của cơ quan Công an.
Khi các cơ quan quản lý nhà nước hoàn
thành việc kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin có trong thành phần hồ sơ quy định tại khoản
này thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục phải khai thác trực tuyến để
giải quyết mà không được yêu cầu người đề nghị cung cấp hồ sơ giấy.
5. Trình tự giải quyết:
a) Người đề nghị được hưởng chế độ hoặc
người đại diện hợp pháp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này
và nộp Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo một trong các hình thức
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện trình
tự quy định tại các điểm b, c, d khoản 5 Điều 5 Nghị định này
để chi trả trợ cấp cho người bị tai nạn, thân nhân người đã chết;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chi trả trợ cấp, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho người bị tai nạn,
thân nhân người đã chết; nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã do Công an
huyện thực hiện chi trả; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường
bưu chính hoặc trực tiếp nhận tại cơ quan chi trả.
6. Kinh phí để thực hiện chi trả chế độ,
chính sách quy định tại Điều này do ngân sách địa phương bảo đảm.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 7. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ về Bảo vệ dân phố;
b) Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Công an xã.
Điều 8. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
|
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2). DTH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC
I
MẪU
TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ
(Kèm theo
Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4
năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01: Mũ mềm
Mũ màu cỏ úa ánh nâu; mặt mũ làm bằng nhựa
cứng, quả mũ gồm bốn mảnh, phông mũ có lót, trán mũ có ô dê để gắn huy hiệu;
hai bên mang mũ mỗi bên có ba ô dê thoát khí; phía trong chân cầu may bằng vải giả
da; phía sau mũ có dây điều chỉnh.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 02: Mũ cứng
Mũ màu cỏ úa ánh nâu, cứng cuốn vành; cốt
mũ được sản xuất từ bột giấy hoặc bột gỗ, sử dụng vải may quần áo để may lợp
bên ngoài; trong lòng mũ được sơn chống thấm; mũ gồm các bộ phận chính: cốt mũ
(mép cuốn), vải lợp,
quai, cầu và chỏm mũ.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 03: Mũ bông
Mũ màu cỏ úa ánh nâu, may kiểu ba múi,
ba lớp, lớp ngoài may bằng vải chính, lớp bông may chần hình trám vào vải lót;
lưỡi trai may lật lên phía trên tại hai góc được đính vào đường may đỉnh mũ,
may che tai và gáy; dây buộc phía dưới cằm; giữa lưỡi trai tán ô dê để gắn huy
hiệu; mỗi bên mang tai tán ba ô dê để thoát khí.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 04: Mũ bảo hiểm
Mũ màu cỏ úa; vành mũ ngang tai, có kính
che mặt; logo “BVANTT” cách điệu ở mặt mũ và sau gáy màu vàng, có phản quang;
trong lòng mũ đệm xốp màu trang, lót trong bằng vải nỉ màu đen, đỉnh đầu có lưới
thoát khí; giữa quai mũ
có đệm cằm, đầu dây quai gắn khóa.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 05: Quần áo xuân hè nam
Quần áo màu cỏ úa ánh nâu. Áo kiểu
bludông, cổ đứng; thân trước
may hai túi ngực ốp ngoài, nắp túi sòi nhọn cài cúc; nẹp áo có một hàng cúc tám chiếc bằng
nhựa cùng màu áo; may bật vai, cuối bật vai thêu hai bông lúa chéo cuống màu
vàng, trong lòng hai bông lúa thêu ngôi sao vàng năm cánh; thân sau may chắp cầu
vai, mỗi bên xếp một ly.
Áo ngắn tay, cửa tay may lật ra ngoài.
Áo dài tay may măng séc cài cúc nhựa. Đai áo thân trước và thân sau mỗi bên xếp
một ly, mỗi bên sườn đính hai
cúc nhựa. Phù hiệu lực lượng gắn trên cánh tay trái áo.
Quần kiểu cạp rời, hai túi sườn
chéo; thân trước mỗi bên xếp hai ly lật về phía
dọc quần; cửa quần may khóa kéo; cạp quần may sáu đỉa; thân sau mỗi bên may một chiết, bổ
hai túi viền.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 06: Quần áo xuân hè nữ
Quần áo màu cỏ úa ánh nâu. Áo may kiểu
sơ mi, chiết ly, cổ bẻ; thân trước
may hai túi dưới ốp ngoài, miệng túi chéo; nẹp áo có một hàng cúc năm chiếc bằng
nhựa cùng màu áo; may bật vai, cuối bật vai thêu hai bông lúa chéo cuống màu vàng,
trong lòng hai bông lúa thêu ngôi sao vàng năm cánh; thân sau may chắp sống lưng.
Áo ngắn tay may kiểu bán mang, cửa tay
may lật ra ngoài. Áo dài tay may măng séc cài cúc nhựa. Phù hiệu lực lượng gắn trên cánh tay
trái áo.
Quần kiểu cạp rời, hai túi sườn chéo;
thân trước mỗi bên xếp hai ly lật về phía dọc quần; cửa quần may khoá kéo; thân
sau mỗi bên may một chiết; cạp quần may sáu đỉa.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 07: Quần áo thu đông nam
Quần áo màu cỏ úa ánh nâu. Áo kiểu
veston, cổ bẻ ve; thân trước may bốn túi ốp ngoài, có nắp; nẹp áo có một hàng
cúc bốn chiếc bằng nhựa cùng màu
áo; may bật vai, cuối bật vai thêu hai bông lúa chéo cuống màu vàng, trong lòng
hai bông lúa thêu ngôi sao vàng năm cánh; thân sau may chắp sống lưng, xẻ sống;
tay kiểu hai mang, bác tay may lật ra ngoài; thân trước bên trong có lót; phía
trong trên ngực mỗi bên bổ một túi; phù hiệu lực lượng gắn trên cánh tay trái
áo.
Quần tương tự quần xuân hè nam.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 08: Quần áo thu đông nữ
Quần áo màu cỏ úa ánh nâu. Áo kiểu
veston, cổ bẻ ve; thân
trước may hai túi dưới ốp ngoài, có nắp; nẹp áo có một hàng cúc bốn chiếc bằng nhựa cùng màu
áo; may bật vai, cuối bật vai thêu hai bông lúa chéo cuống màu vàng,
trong lòng hai bông lúa thêu ngôi sao vàng năm cánh; thân sau may chắp sống
lưng, xẻ sống; tay kiểu hai mang, bác tay may lật ra ngoài; thân trước bên
trong có lót; phù hiệu lực lượng gắn trên cánh tay trái áo.
Quần tương tự như quần xuân hè nữ.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 09: Áo
ấm nam
Áo màu cỏ úa ánh nâu, gồm năm lớp, cổ bẻ,
không ve, thắt đai lưng; lớp lót chần bông được gắn với vỏ ngoài bằng khoá kéo;
thân trước may hai túi ngực ốp ngoài, nắp túi sòi nhọn cài cúc nhựa cùng màu
áo, phía dưới eo bổ hai túi cơi
chéo; nẹp áo có một hàng cúc năm chiếc bằng nhựa cùng màu áo; may bật vai, cuối
bật vai thêu hai bông lúa chéo cuống màu vàng, trong lòng hai bông lúa thêu ngôi
sao vàng năm cánh; thân sau may súp cầu vai; tay kiếu hai mang, may cá tay; tay
áo lót có đính cúc cài với áo, may chun cửa tay; phù hiệu lực lượng gắn trên
cánh tay trái áo.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 10: Áo ấm nữ
Áo màu cỏ úa ánh nâu, gồm năm lớp, cổ bẻ,
không ve, thắt đai lưng; lớp
lót chần bông được gắn với vỏ ngoài bằng khóa kéo; thân trước may súp ngực, phía
dưới eo bổ hai túi cơi chéo; nẹp áo một hàng cúc năm chiếc bằng nhựa cùng màu
áo; may bật vai, cuối bật vai thêu hai bông lúa chéo cuống màu vàng, trong lòng
hai bông lúa thêu ngôi sao vàng năm cánh; thân sau may súp cầu vai; tay kiểu hai mang, may
cá tay; tay áo lót có đính cúc cài với áo, may chun cửa tay; phù hiệu lực lượng
gắn trên cánh tay trái áo.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 11: Áo sơ mi nam
Áo màu cỏ úa ánh vàng, kiểu sơ mi, cổ đứng;
thân trước bên trái may một túi ốp; nẹp may gập vào trong, cài sáu cúc nhựa
cùng màu áo (năm cúc nẹp và một cúc chân cổ); thân sau may cầu vai rời, xếp hai
ly; tay dài có măng séc cài cúc, cửa tay xếp bốn ly (mỗi bên xếp hai ly) lật về
phía thép tay, thép tay có cài cúc; gấu áo thẳng.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 12: Áo sơ mi nữ
Áo màu cỏ úa ánh vàng, kiểu sơ mi, cổ đứng,
nẹp may gập vào trong, thân trước mỗi bên may một chiết eo, một chiết sườn; nẹp
áo có hàng cúc nhựa sáu chiếc cùng màu áo (năm cúc nẹp và một cúc chân cổ); thân sau may chiết
hai ly; tay dài có măng séc cài cúc, cửa tay xếp hai ly (mỗi bên xếp một ly) lật
về phía viền cửa tay; gấu áo thẳng.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 13: Ca ra vát
Màu cỏ úa ánh nâu, thân ca ra vát hình
mái chèo, củ ấu có cốt nhựa định hình, sử dụng khóa kéo có chốt hãm.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 14: Dây lưng
Dây màu nâu, bằng da bò; mặt khóa màu
vàng; cuối dây bo tròn; mặt trong cuối dây có rãnh hãm khóa, có dây giữ đai đỉa
phía đầu dây; thân khóa bằng hợp kim đúc liền khối gắn với dây bằng khóa chốt,
mặt khóa đúc nổi chữ “ANTt” cách
điệu nằm trong hình ô-van.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 15: Giầy da
Giầy da nam chất liệu da bò, màu đen, ngắn
cổ, có bốn cặp lỗ
ô dê buộc dây cố định; mũ giầy kiểu vân ngang; đế giầy bằng cao su đúc định
hình; mặt đế có hoa văn.
Mẫu cụ thể như sau:

Giầy da nữ chất liệu da bò, màu đen, ngắn
cổ, có bốn cặp lỗ ô dê buộc dây cố định; hai bên mang trong, ngoài có chun co
giãn; mũ giầy
kiểu
oxford, lắc liền không vân ngang; đế giầy bằng chất liệu TPR (Thermoplastic
Rubber), đúc liền gót và diễu, lõi gót dùng nhựa ABS; mặt đế có hoa văn.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 16: Dép nhựa
Dép màu nâu ánh đỏ sẫm; dép bằng nhựa,
có ba quai ngang, hở mũi, bít gót, có quai cài; quai dép được đúc liền với mặt
đế; mặt đế được tạo hoa văn chống trơn trượt.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 17: Bít tất
Bít tất màu cỏ úa ánh nâu; cổ chun dệt
Rip 1:1, dài ống và mu bàn chân dệt Rip 2:1, gan bàn chân và gót mũi dệt kiểu single.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 18: Quần áo mưa
Màu cỏ úa.
Áo kiểu Jacket, cổ bẻ không chân, có
khóa kéo, bên ngoài may nẹp che khóa có một hàng cúc bấm sáu chiếc bằng đồng.
Thân sau cầu vai rời, bên trong có lớp vải lưới may liền thân sau để thoát khí,
chân cầu vai và ngực phải
áo gắn biển phản quang có hàng chữ “BVANTT” màu đỏ trên nền vàng nhạt. Tay áo
kiểu một mang, cổ tay may chun. Mũ rời gắn với áo bằng cúc bấm. Quần kiểu bà
ba, cạp chun. Các đường may chắp của áo và quần có dán băng keo bên trong chống thấm
nước.
Mẫu cụ thể như sau:

PHỤ
LỤC II
MẪU
HUY HIỆU, PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU, GIẤY CHỨNG NHẬN CỦA LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN
NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ
(Kèm
theo Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của
Chính phủ)
Mẫu số 01: Huy hiệu của lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Huy hiệu bằng đồng vàng tấm liền một khối,
có kích thước cao 42 mm, rộng 52 mm; giữa huy hiệu là biểu tượng hình lá chắn;
phía trên nền huy hiệu ở giữa
có hình thanh kiếm và ngôi sao năm cánh màu vàng nổi trên nền đỏ; hai bên màu
xanh có hình bông lúa nổi màu vàng; phía dưới nền huy hiệu là hình nửa bánh xe
và hình cuốn thư màu vàng, trên nền cuốn thư có chữ “BẢO VỆ ANTT” màu đỏ; bao
quanh hai bên biểu tượng có cành tùng kép màu vàng.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 02: Phù hiệu của lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Phù hiệu có hình lá chắn cao 90 mm, rộng
75 mm; phía trên nền phù hiệu có hàng chữ “BẢO VỆ AN NINH TRẬT TỰ”; phía dưới nền phù hiệu có hình hai bông lúa xếp chéo cuống; nền phù
hiệu màu xanh lục; chữ, đường viền phù hiệu và bông lúa màu vàng.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 03: Biển hiệu của lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Hình chữ nhật, kích thước 7 cm x 9 cm; chất liệu bằng
giấy cứng; nền màu vàng nhạt, in một mặt, xung quanh có khung màu đỏ nét 0,1 cm
và cách mép ngoài của giấy 0,3 cm; các chữ trong biển hiệu màu đỏ, phông chữ
Times New Roman; chữ “UBND” in hoa, cỡ chữ 11, in đậm, ghi tên Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
(trường hợp không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì chỉ
ghi tên Ủy ban nhân dân huyện dòng đầu tiên); chữ “LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO
VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ” in hoa, in đậm, cỡ chữ 12, canh giữa; các chữ “Họ
tên”, “Số hiệu”, “Thành viên” viết hoa chữ “H”, “S”, “T”, các chữ
còn lại viết thường, cỡ chữ 10; chữ “Có giá trị đến” viết hoa chữ “C”,
cỡ chữ 8; số hiệu trùng với số ghi trong giấy chứng nhận lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; thành viên ghi cụ thể là Tổ trưởng, Tổ phó hoặc Tổ viên. Ảnh
màu đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân cấp xã, chụp kiểu chân dung, phông
màu xanh, mặc trang phục xuân hè, đội mũ mềm gắn huy hiệu của lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Mẫu cụ thể như sau:

Mẫu số 04: Giấy chứng nhận của lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Hình chữ nhật, kích thước 7 cm x 9 cm; chất liệu bằng
giấy cứng; mặt trước và mặt sau nền màu vàng nhạt, chữ màu đỏ; xung quanh có
khung màu đỏ nét 0,1 cm và cách mép ngoài của giấy 0,5 cm; các chữ trong giấy chứng
nhận màu đỏ, phông chữ Times New Roman.
Mặt trước là chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM” in hoa, in đậm, cỡ chữ 10, canh giữa; chữ “Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc” in đậm, cỡ chữ 11, canh giữa,
chữ “Đ”, “T”, “H” viết hoa, các chữ còn lại viết thường; chữ “GIẤY CHỨNG
NHẬN LỰC LƯỢNG THAM GIA
BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ” in hoa, in đậm, cỡ chữ 12,
canh giữa;
phía trên in hình huy hiệu của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở.
Mặt sau là chữ “CHỨNG NHẬN” in
hoa, in đậm, cỡ chữ 12; chữ “UBND” in hoa, cỡ chữ 10, in đậm, ghi
tên Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tổ bảo vệ an
ninh, trật tự (trường hợp không tổ chức đơn vị hành chính
cấp xã thì chỉ ghi tên Ủy ban nhân dân huyện dòng đầu tiên); chữ “Số”
viết hoa chữ “S”, cỡ chữ 10; số giấy chứng nhận trùng với số hiệu ghi trên biển hiệu của lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; các chữ “Họ
tên”, “Thành viên” viết hoa chữ “H”, “T”, các
chữ còn lại viết thường, cỡ chữ 10; thành viên ghi cụ thể là Tổ trưởng, Tổ phó hoặc Tổ viên. Ảnh màu đóng dấu
giáp lai của Ủy ban nhân dân cấp xã, chụp kiểu chân dung, phông màu xanh, mặc
trang phục xuân hè, đội mũ mềm gắn huy hiệu của lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở.
Mẫu cụ thể như sau:
Mặt trước:

Mặt sau:

PHỤ LỤC III
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH,
TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ
(Kèm theo Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của
Chính phủ)
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Kính gửi: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân ...(1)...
Họ và tên người đề nghị:……………………………………………. (2) ……………………
Địa chỉ cư trú:…………….. Số điện
thoại:………. Hộp thư điện tử:………………………
Số định danh cá nhân: …………………………………..
Số tài khoản: ………………………………………………………………………………
(Trình bày tóm tắt lý do, thời gian, nơi
khám bệnh, chữa bệnh):...………………….
………………………………………………………………………………………………
Tôi đề nghị được thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh cho ..(3)..
Số tiền đề nghị thanh toán là:………………………………….. đồng.
Bằng chữ …………………………………………………………………………………..
Gửi kèm theo đơn này: Bản sao hóa đơn
thu tiền; giấy ra viện.
Kính đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét,
giải quyết.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
|
Xác nhận của Công an
cấp xã về việc được phân công thực hiện nhiệm vụ hoặc được điều động, huy động
thực hiện nhiệm vụ
|
....(4)....
ngày.... tháng.... năm
NGƯỜI
VIẾT ĐƠN (5)
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
________________
(1) Ghi cụ thể tên Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
(2) (5) Họ và tên của người đề nghị được
hưởng chế độ bị ốm
đau, bị tai nạn, bị thương trực tiếp viết đơn hoặc người đại diện hợp pháp viết
đơn phải ghi rõ quan hệ với người đề nghị được hưởng chế độ bị ốm đau, bị tai nạn,
bị thương.
(3) Người được hưởng chế độ.
(4) Địa danh.
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
TRỢ CẤP TAI NẠN, TRỢ CẤP TIỀN TUẤT, TIỀN
MAI TÁNG PHÍ
Kính gửi: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân………… (1)...
Họ và tên người đề nghị:……………………………(2)……………………………….
Địa chỉ cư trú:……………. Số điện
thoại:……… Hộp thư điện tử:………………….
Số định danh cá nhân: …………………………
Số tài khoản: …………………………………………
(Trình bày tóm tắt lý do, thời gian, nơi
bị tai nạn hoặc chết) …………
Tôi đề nghị được thanh toán trợ cấp tai
nạn (trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí) cho…… (3) ……
Số tiền đề nghị thanh toán là: …………………………………… đồng.
Bằng chữ …………………………………………………………………………
Gửi kèm theo đơn này: Bản sao giấy ra viện
hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp
điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích; biên bản giám định mức
suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa bệnh viện cấp tỉnh và
tương đương trở lên; trường hợp bị tai nạn giao thông thì có thêm biên bản của
cơ quan Công an; bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử (nếu chết).
Kính đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét,
giải quyết.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
|
Xác nhận của Công an
cấp xã về việc được phân công thực hiện nhiệm vụ hoặc được điều động, huy động
thực hiện nhiệm vụ
|
....(4)....
ngày.... tháng.... năm ……
NGƯỜI
VIẾT
ĐƠN
(5)
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
________________
(1) Ghi cụ thể tên
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
(2) (5) Họ và tên của người đề nghị được
hưởng chế độ trợ cấp tai nạn trực tiếp viết đơn hoặc người đại diện hợp pháp viết
đơn đối với người đề nghị được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn (hoặc đề nghị trợ cấp
tiền tuất, tiền mai táng phí) phải ghi rõ quan hệ với người đề nghị được hưởng
chế độ.
(3) Người được hưởng chế độ.
(4) Địa danh.