NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 120/2020/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 10 NĂM
2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Viên
chức số 58/2010/QH12; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức số 52/2019/QH14;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
khoản của Điều 2
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Đơn vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng) thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ
quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ), gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ (bao gồm: Đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc bộ và đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài);
b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục, thuộc chi cục
thuộc cục thuộc bộ;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng thuộc
bộ;”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã).”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 3
“2. Tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập là việc sắp
xếp, kiện toàn lại các đơn vị sự nghiệp công lập dưới các hình thức: chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất; hoặc điều chỉnh tên gọi, vị trí, chức năng, nhiệm vụ
để hình thành đơn vị sự nghiệp công lập mới; chuyển giao đơn vị sự nghiệp công
lập.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điểm, khoản của Điều 5
1. Sửa đổi điểm
b khoản 1 như sau:
“b) Đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành (trừ đơn vị sự nghiệp công lập
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu đa ngành, đa lĩnh vực, bảo đảm
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn cấp tỉnh, cấp
xã);”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15
viên chức (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ
bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành).
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư, khi thành lập các đơn vị này thì số lượng người làm việc tối thiểu bao gồm
viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động được
xác định theo Đề án thành lập.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài thì
số lượng người làm việc xác định trong Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
được phê duyệt.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung
điểm c khoản 2 Điều 6
“c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên:
Số lượng cấp phó của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ được bố trí bình quân không quá 03 người trên một đơn
vị.
Đơn vị quy định tại điểm a khoản 1
(trừ các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ), khoản
2 và điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định này có từ 20 người làm việc là viên chức
trở xuống được bố trí không quá 02 cấp phó; có trên 20 người làm việc là viên
chức được bố trí không quá 03 cấp phó.
Đơn vị quy định tại điểm b, c khoản
1, khoản 3, điểm b, c, d khoản 4 và khoản 5 Điều 2 Nghị định này được bố
trí không quá 02 cấp phó. Đối với bệnh viện hạng I trở lên; đơn vị sự nghiệp y
tế làm nhiệm vụ kiểm soát và phòng chống bệnh tật tuyến tỉnh hạng I trở lên;
trường phổ thông có nhiều cấp học có quy mô từ 40 lớp trở lên thì được bố trí
không quá 03 cấp phó.”.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 9
“4. Cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị thành lập các đơn vị
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này thuộc thẩm
quyền quyết định thành lập của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng bộ
quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của luật chuyên ngành;
b) Vụ tổ chức cán bộ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đề
nghị thành lập các đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị
định này thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ;
c) Cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị thành lập
các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
d) Văn phòng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị
thành lập các đơn vị quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định
này;
đ) Cơ quan thuộc Chính phủ đề xuất với bộ (cơ quan
được Chính phủ phân công quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ
quan thuộc Chính phủ) đề nghị thành lập các đơn vị quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị định này;
e) Tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành
lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị thành lập các đơn vị quy
định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị thành lập các
đơn vị quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định này thuộc
thẩm quyền quyết định thành lập của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng
bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của luật chuyên ngành;
h) Cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong ngành, lĩnh vực tương ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều
2 Nghị định này thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Riêng đối với đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công cơ bản, thiết yếu đa ngành, đa lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đề nghị thành lập đơn vị này.
i) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đề nghị thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm
b và điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định này;
k) Tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đề nghị thành lập các đơn vị quy định tại điểm d khoản 4
Điều 2 Nghị định này;
l) Cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã đề nghị thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong ngành, lĩnh vực tương ứng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị
định này.
Riêng đối với đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công cơ bản, thiết yếu đa ngành, đa lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã là cơ quan đề nghị thành lập đơn vị này.”
Điều 6. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 10
“d) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã: Hồ sơ đề nghị thành lập gửi lấy ý
kiến của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về ngành, lĩnh vực:
nội vụ, tư pháp, kế hoạch - tài chính, cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức liên
quan (nếu có).”
Điều 7. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 13
“d) Cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về
lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã;”
Điều 8. Bổ sung Điều 18a
“Điều 18a. Chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập là việc
chuyển thẩm quyền quản lý đối với đơn vị sự nghiệp giữa các cơ quan quản lý hoặc
được phân cấp quản lý đơn vị sự nghiệp công lập. Việc chuyển giao đơn vị sự
nghiệp công lập được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao nguyên trạng đơn vị
sự nghiệp công lập.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển giao đơn vị sự nghiệp
công lập
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chuyển giao
đơn vị sự nghiệp công lập giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
(trừ các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ); giữa bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và giữa các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ quyết định việc chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập
giữa các tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển
giao đơn vị sự nghiệp công lập giữa các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính
khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giữa cơ quan chuyên môn, tổ chức hành
chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp xã và giữa
các Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hồ sơ thẩm định chuyển giao đơn vị sự nghiệp
công lập giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định được ký tên, đóng dấu
của cơ quan đề nghị chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
b) Dự thảo Đề án chuyển giao đơn vị sự nghiệp công
lập do cơ quan đề nghị chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng, gồm: Sự
cần thiết và cơ sở pháp lý của việc chuyển giao; thực trạng tổ chức và hoạt động
của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi chuyển giao; phương án xử lý về tổ chức
bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai, các quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm gắn với chức năng, nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản
lý nhà nước của đơn vị và các vấn đề khác có liên quan khi thực hiện chuyển
giao; các tài liệu có liên quan (giấy tờ đất đai, tài sản, kinh phí, nguồn nhân
lực); các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài
sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu
có); phương thức chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập; các điều kiện và cam kết
giao nhận đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có); trách nhiệm của các cơ quan thực
hiện việc chuyển giao và nhận chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập; trách nhiệm
của đơn vị sự nghiệp công lập được chuyển giao; các nội dung khác thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của bộ quản lý ngành,
lĩnh vực;
c) Dự thảo tờ trình chuyển giao đơn vị sự nghiệp
công lập: Nội dung tờ trình chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện như
đối với tờ trình thành lập đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều 9 Nghị định này;
d) Dự thảo văn bản của người có thẩm quyền quyết định
chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
đ) Ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan, tổ
chức nhận chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức
liên quan về việc chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập;
g) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ
quan, tổ chức liên quan;
h) Các nội dung khác thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
4. Trình tự, thủ tục chuyển giao đơn vị sự nghiệp
công lập giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
a) Cơ quan đề nghị chuyển giao đơn vị sự nghiệp
công lập gửi các văn bản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều
này đến cơ quan, tổ chức nhận chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ Nội vụ,
Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập và cơ quan liên quan (nếu có) để lấy ý kiến tham gia bằng văn bản
đối với việc chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập trước khi gửi cơ quan có thẩm
quyền thẩm định. Việc lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác được thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Cơ quan đề nghị chuyển giao đơn vị sự nghiệp
công lập gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định khoản 3 Điều này đến Bộ Nội vụ để thẩm định.
c) Cơ quan đề nghị chuyển giao đơn vị sự nghiệp
công lập trình người có thẩm quyền quyết định chuyển giao đơn vị sự nghiệp công
lập, hồ sơ gồm: Tờ trình; đề án chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập; dự thảo
văn bản của người có thẩm quyền quyết định chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập;
văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến
của cơ quan thẩm định; báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ
chức liên quan; các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
d) Việc thẩm định; xử lý hồ sơ và thời hạn giải quyết
việc chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như quy định đối với
việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Tổ chức thực hiện việc chuyển giao đơn vị sự
nghiệp công lập giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh sau khi có văn bản của người có thẩm quyền quyết định chuyển
giao đơn vị sự nghiệp công lập
a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chuẩn bị
hồ sơ, giấy tờ pháp lý theo Đề án chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này.
b) Các cơ quan chuyển giao và nhận chuyển giao đơn
vị sự nghiệp công lập tổ chức ký Biên bản chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập,
bao gồm các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ cơ quan chuyển giao và nhận chuyển
giao đơn vị sự nghiệp công lập; tên, địa chỉ đơn vị sự nghiệp công lập chuyển
giao và các hồ sơ liên quan; phương thức chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập;
các điều kiện và cam kết giao nhận đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có); trách
nhiệm của các cơ quan thực hiện việc chuyển giao và nhận chuyển giao đơn vị sự
nghiệp công lập, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập được chuyển giao
theo Đề án chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này.
c) Sau khi hoàn thành việc chuyển giao đơn vị sự
nghiệp công lập, cơ quan chuyển giao lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản đến
cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công; gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền giao biên chế để thực hiện
việc điều chuyển biên chế viên chức theo quy định.
6. Về chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập giữa
các tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ quyết định việc áp dụng các quy định về hồ sơ, trình tự,
thủ tục tại khoản 3, khoản 4 Điều này để thực hiện chuyển giao đơn vị sự nghiệp
công lập giữa các tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng
các quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tại khoản 3, khoản 4 Điều này để thực
hiện chuyển giao đơn vị sự nghiệp công lập giữa các cơ quan chuyên môn, tổ chức
hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giữa cơ quan chuyên môn, tổ chức
hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp xã và giữa
các Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Điều 9. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 19
“b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo
quy định của luật chuyên ngành và đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định
của pháp luật.”
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 21
“1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền
quyết định thành lập của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng bộ quản lý
ngành, lĩnh vực theo quy định của luật chuyên ngành) và đơn vị sự nghiệp công lập
khác theo quy định của pháp luật.”
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung
Điều 24
“Điều 24. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định
này (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và Bộ trưởng bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của luật chuyên
ngành) và đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định của pháp luật;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập tại điểm a, điểm b,
điểm d khoản 4 Điều 2 Nghị định này (trừ trường hợp luật chuyên ngành có
quy định khác); phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án theo Đề án được phê
duyệt;
c) Quyết định thành lập Hội đồng quản lý và phê duyệt
Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của bộ quản
lý ngành, lĩnh vực;
d) Chỉ đạo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu
đa ngành, đa lĩnh vực ở cấp xã, bảo đảm theo hướng dẫn của bộ quản lý ngành,
lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát sinh trên địa bàn cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm c
khoản 4 Điều 2 Nghị định này và đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định
của luật chuyên ngành;
b) Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên
khác của Hội đồng quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư và các đơn vị sự nghiệp công lập khác do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7
Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định
này theo quy định của pháp luật; phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề
án theo Đề án được phê duyệt.”
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung
Điều 27
“Điều 27. Quy định chuyển tiếp
Trường hợp sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập, số lượng
cấp phó của người đứng đầu đơn vị và các tổ chức bên trong của đơn vị có thể
nhiều hơn số lượng so với quy định. Chậm nhất là 05 năm kể từ ngày quyết định sắp
xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực, đơn vị phải thực hiện số
lượng cấp phó theo quy định tại Nghị định này.”
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung
Điều 28
“Điều 28. Áp dụng quy định của Nghị định này đối
với các đối tượng khác
1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định việc áp dụng quy định tại Nghị định này trong lĩnh vực, phạm vi quản
lý.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp
công lập được quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 2 Nghị định
này và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội căn cứ quy định của Nghị định này và các quy định của Đảng và của pháp luật
có liên quan để áp dụng cho phù hợp.”
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Bổ sung cụm từ “Đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức
lại trong trường hợp có ít nhất một trong các điều kiện sau:” sau tiêu đề của khoản 2 Điều 5.
2. Bổ sung cụm từ “Đơn vị sự nghiệp công lập giải
thể trong trường hợp có ít nhất một trong các điều kiện sau:” sau tiêu đề của khoản 3 Điều 5.
3. Bãi bỏ khoản 2 Điều 7; điểm đ
khoản 1 Điều 5; khoản 1, khoản 2 Điều 23.
4. Bỏ cụm từ “khoản 2” tại điểm c
khoản 6 Điều 7, cụm từ “thanh tra” tại khoản 4 Điều 22.
5. Thay thế cụm từ “có đủ điều kiện quy định tại
khoản 2” thành cụm từ “quy định tại khoản 1” tại điểm a khoản 6
Điều 7.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2025.
2. Bãi bỏ Điều 3 Nghị định số 83/2024/NĐ-CP
ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ
quan ngang bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của
Chính phủ, Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu cơ quan do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Thị Thanh Trà
|