CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 02 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tố cáo
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Công
an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tố cáo
và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về tố cáo và giải quyết tố
cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ
Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tố cáo và giải quyết tố cáo đối
với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật
tự; trách nhiệm của Thủ trưởng, cán bộ, chiến sĩ Công an trong việc bảo vệ người
tố cáo; quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
2. Tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong tố tụng hình sự, thi hành án hình sự và hành vi vi phạm pháp luật có
dấu hiệu tội phạm không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với cá nhân trong việc
thực hiện quyền tố cáo; cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo;
cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc giải quyết
tố cáo.
2. Việc tố cáo của người nước ngoài đang cư trú tại
Việt Nam và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân
dân được áp dụng theo quy định của Luật Tố cáo
và Nghị định này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cán bộ, chiến sĩ Công an là sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa
vụ; học viên các học viện, trường Công an nhân dân; công nhân Công an; công dân
được tạm tuyển và lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an là người giữ
chức vụ cấp trưởng hoặc cấp phó được giao phụ trách cơ quan, đơn vị Công an khi
chưa bổ nhiệm cấp trưởng.
3. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự
là quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
theo chức năng của Bộ Công an.
4. Thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, đơn vị,
cán bộ, chiến sĩ Công an là việc cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội.
5. Người bị tố cáo trong Công an nhân dân là cơ
quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an có hành vi bị tố cáo khi thực hiện nhiệm
vụ, công vụ; người không còn là cán bộ, chiến sĩ Công an nhưng bị tố cáo về
hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong thời gian là
cán bộ, chiến sĩ Công an; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
6. Người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
là cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân
dân.
7. Giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân là việc
thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của
người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Chương II
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁN BỘ, CHIẾN SĨ
CÔNG AN TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
Điều 4. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, đơn vị, cá
nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân về hành vi vi phạm pháp luật của cơ
quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Công
an nhân dân
1. Trưởng Công an phường, Trưởng đồn, Trưởng trạm
Công an, Trưởng Công an thị trấn, Trưởng Công an xã thuộc biên chế của lực lượng
Công an nhân dân (gọi chung là Trưởng Công an cấp xã) giải quyết tố cáo đối với
cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp, trừ Phó Trưởng Công an
cấp xã.
2. Trưởng Công an quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết tố cáo đối với Trưởng Công
an cấp xã, Phó Trưởng Công an cấp xã và cán bộ, chiến sĩ từ Đội trưởng trở xuống,
trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng Công an cấp xã; giải quyết
tố cáo đơn vị Công an cấp xã, đội thuộc quyền quản lý trực tiếp.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn
vị tương đương cấp phòng thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là Công an cấp tỉnh) giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ từ Đội
trưởng và tương đương trở xuống; giải quyết tố cáo đơn vị cấp đội hoặc tương
đương cấp đội thuộc quyền quản lý trực tiếp.
Giám thị trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc,
Hiệu trưởng trường giáo dưỡng; Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị tương đương
cấp phòng có con dấu riêng thuộc đơn vị cấp cục và tương đương thuộc cơ quan bộ
giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống;
giải quyết tố cáo đơn vị cấp đội hoặc tương đương cấp đội thuộc quyền quản lý
trực tiếp.
4. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải
quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện,
Phó Trưởng Công an cấp huyện; giải quyết tố cáo đơn vị Công an cấp huyện, cấp
phòng và đơn vị tương đương do Công an cấp tỉnh quản lý trực tiếp.
5. Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị
tương đương cấp cục thuộc cơ quan bộ giải quyết tố cáo đối với cán bộ giữ chức
vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương
đương cấp phòng và cán bộ, chiến sĩ thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng
phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng nhưng không có con dấu riêng; giải
quyết tố cáo đơn vị cấp phòng và tương đương cấp phòng thuộc quyền quản lý trực
tiếp, đơn vị cấp đội hoặc tương đương cấp đội thuộc thẩm quyền giải quyết của
Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng nhưng không có con dấu
riêng.
6. Bộ trưởng giải quyết tố cáo đối với Cục trưởng,
Phó Cục trưởng hoặc tương đương thuộc cơ quan bộ, Giám đốc, Phó Giám đốc Công
an cấp tỉnh, cán bộ khác do Bộ trưởng trực tiếp quản lý (nếu có); giải quyết tố
cáo đơn vị Công an cấp tỉnh, cấp cục và tương đương cấp cục.
7. Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc
thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an do Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị Công an trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo chủ trì giải
quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp giải quyết.
8. Tố cáo cán bộ, chiến sĩ hoặc cơ quan, đơn vị cấp
dưới của cơ quan, đơn vị đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị sau hợp nhất, sáp nhập, chia, tách đang quản lý cán bộ, chiến sĩ,
cơ quan, đơn vị đó chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan
phối hợp giải quyết.
Tố cáo cán bộ, chiến sĩ, cơ quan, đơn vị thuộc cơ
quan, đơn vị trong Công an nhân dân đã bị giải thể do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quản lý cơ quan, đơn vị Công an trước khi bị giải thể giải quyết.
9. Thẩm quyền giải quyết tố cáo cán bộ, chiến sĩ
Công an có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ xảy ra trong
thời gian trước đây nay đã chuyển cơ quan, đơn vị hoặc không còn là cán bộ, chiến
sĩ Công an theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo là
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đã chuyển công tác sang cơ
quan, đơn vị Công an khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương thì Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ, chiến sĩ
Công an đó công tác tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết;
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ,
chiến sĩ Công an đang công tác phối hợp giải quyết;
b) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã
chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác và giữ chức vụ cao hơn thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị Công an đang quản lý cán bộ, chiến sĩ Công an đó chủ trì
giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an quản lý cán bộ, chiến sĩ bị tố
cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết.
Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã
chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác và giữ chức vụ Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đó thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công
an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ, chiến sĩ đang công tác chủ
trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đã quản lý cán bộ, chiến sĩ
Công an bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết;
c) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã
chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác mà không thuộc điểm a và điểm
b khoản này thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an quản lý cán bộ, chiến sĩ bị
tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị Công an đang quản lý cán bộ, chiến sĩ bị tố cáo phối hợp giải
quyết;
d) Trường hợp người bị tố cáo không còn là cán bộ,
chiến sĩ Công an thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết
tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ Công an tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp
luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp
giải quyết.
10. Thẩm quyền giải quyết tố cáo cán bộ Công an biệt
phái đến công tác tại cơ quan, tổ chức khác ngoài Công an nhân dân theo nguyên
tắc sau:
a) Trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật
khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong thời gian công tác trước khi biệt phái
thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an quản lý trực tiếp tại thời điểm có hành
vi vi phạm pháp luật giải quyết, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan
phối hợp giải quyết;
b) Trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật
trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức mới thì người đứng đầu cơ quan, tổ
chức nơi cán bộ đó đang công tác giải quyết.
11. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong
Công an nhân dân quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều này giải quyết tố cáo
thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới trực tiếp khi
có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc
có dấu hiệu không khách quan. Căn cứ xác định việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng,
có dấu hiệu không khách quan trong giải quyết tố cáo theo quy định của Nghị định
quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.
Điều 6. Tiếp nhận, xử lý thông
tin tố cáo
1. Thủ trưởng Công an các cấp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hoặc phân công cán bộ thuộc quyền quản
lý tiếp nhận thông tin tố cáo;
b) Bố trí địa điểm (đối với đơn vị Công an có trụ sở
độc lập) và cán bộ tiếp công dân để tiếp nhận thông tin tố cáo.
2. Thanh tra Công an các cấp hoặc người được Thủ
trưởng Công an các cấp phân công tiếp nhận thông tin tố cáo có trách nhiệm giúp
Thủ trưởng Công an cùng cấp tiếp nhận, phân loại, đề xuất xử lý thông tin tố
cáo theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng Công an các cấp và người được giao
nhiệm vụ khi tiếp nhận thông tin tố cáo, xử lý như sau:
a) Trường hợp tiếp nhận đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa
chỉ, có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của người tố cáo thì người tiếp nhận tố
cáo phân loại, xử lý theo quy định tại Điều 24, Điều 26 của Luật
Tố cáo; trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp hoặc nhiều người đến tố
cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23, Điều 24, Điều 26 Luật Tố cáo;
b) Trường hợp tiếp nhận thông tin có nội dung tố
cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh
không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người
khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình
thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo thì xử lý theo quy
định tại Điều 25 của Luật Tố cáo và Nghị định quy định chi
tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật
Tố cáo;
c) Trường hợp tiếp nhận thông tin tố cáo mà người tố
cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng quy định của pháp luật
thì chuyển đơn hoặc hướng dẫn người tố cáo đến Thủ trưởng Công an cấp trên trực
tiếp của người đã giải quyết tố cáo để xem xét, xử lý. Thủ trưởng Công an cấp
trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo xem xét, xử lý hoặc giải quyết
theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 37 của Luật Tố cáo;
d) Trường hợp tiếp nhận thông tin tố cáo về việc
quá thời hạn theo quy định mà tố cáo chưa được giải quyết thì Thủ trưởng Công
an cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo xử lý theo quy
định tại khoản 2, 4 Điều 38 của Luật Tố cáo;
đ) Trường hợp tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo nếu
xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm hoặc cần áp dụng biện pháp ngăn
chặn hành vi vi phạm thì xử lý theo quy định tại Điều 27 của Luật
Tố cáo.
4. Cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an có thẩm
quyền trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo mà không tiếp nhận, xử lý
theo đúng quy định của pháp luật hoặc thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, xử
lý thì phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ
Công an.
Điều 7. Trách nhiệm giải quyết
tố cáo và phối hợp trong việc giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân
có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm:
a) Giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật;
áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm an
toàn cho người tố cáo, người thân của người tố cáo; xử lý nghiêm minh cơ quan,
đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi
phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
b) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố
cáo trong Công an nhân dân khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải
quyết tố cáo.
2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân
có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết tố cáo theo đúng quy định của
pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết tố cáo hoặc giải quyết tố
cáo trái pháp luật thì phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật và
quy định của Bộ Công an; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo
quy định của pháp luật.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với người giải
quyết tố cáo trong Công an nhân dân; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp bảo vệ người
tố cáo theo thẩm quyền; xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo kết luận
nội dung tố cáo; xử lý cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về tố cáo.
Điều 8. Trình tự, thủ tục, thời
hạn giải quyết tố cáo
Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định tại các Điều 28, 29, 30,
31, khoản 1 Điều 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 của Luật Tố cáo, Điều 13 Nghị định này và Nghị định quy định chi tiết một số điều
và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.
Chương III
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC AN
NINH, TRẬT TỰ
Điều 9. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự
Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự với cơ quan, đơn vị, cá nhân
có thẩm quyền trong Công an nhân dân.
Điều 10. Thẩm quyền giải quyết
tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an
ninh, trật tự
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an các cấp có thẩm
quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực an ninh, trật tự thuộc phạm vi quản lý được giao. Các cơ quan,
đơn vị khác liên quan có trách nhiệm phối hợp.
2. Cán bộ, chiến sĩ Công an không giữ chức vụ có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong khi thi hành công vụ có thẩm quyền giải
quyết đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
an ninh, trật tự mà nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay
thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự có nội dung liên quan đến chức năng quản
lý nhà nước của cơ quan khác ngoài Công an nhân dân, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
Công an có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải trao đổi với cơ quan chức năng có
liên quan để thống nhất việc phân công chủ trì, phối hợp giải quyết tố cáo. Nếu
không thống nhất được thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên
trực tiếp xem xét để báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Trong thời gian trao đổi, báo cáo nếu hành vi bị tố
cáo thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Tố cáo,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải áp dụng
biện pháp cần thiết theo quy định hoặc thông báo ngay cho cơ quan, đơn vị Công
an, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.
4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành
tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều 11. Trình tự, thủ tục, thời
hạn giải quyết tố cáo
Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự thực
hiện theo quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31, khoản 1 Điều
32, Điều 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 của Luật Tố cáo, Điều 13
Nghị định này và Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức
thi hành Luật Tố cáo.
Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật
trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự thì việc xử lý hành vi vi phạm đó
còn phải tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Trình tự, thủ tục giải
quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay
1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể,
có cơ sở để xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự
sau đây:
a) Cán bộ, chiến sĩ Công an có thẩm quyền tiếp nhận,
xử lý thông tin tố cáo;
b) Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình thì cán bộ, chiến sĩ Công an tiếp nhận
tố cáo phải trực tiếp tiến hành hoặc báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo tiến hành ngay việc xác minh nội dung tố cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để
ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và kịp thời lập biên bản về hành
vi vi phạm pháp luật (nếu có); việc xác minh, kiểm tra thông tin về người tố
cáo được thực hiện trong trường hợp người giải quyết tố cáo thấy cần thiết cho
quá trình xử lý hành vi bị tố cáo;
c) Thủ trưởng, cán bộ, chiến sĩ Công an giải quyết
tố cáo ra quyết định xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ vụ việc tố cáo được lập chung cùng hồ sơ xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chương IV
CÔNG KHAI KẾT LUẬN NỘI
DUNG TỐ CÁO, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT BỊ TỐ CÁO; TRÁCH NHIỆM
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO
Điều 13. Công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra kết
luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo, người
giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân có trách nhiệm công khai kết luận nội
dung tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
trong Công an nhân dân có trách nhiệm công khai quyết định xử lý hành vi vi phạm
pháp luật bị tố cáo. Căn cứ tình hình thực tế, tính chất vụ việc, yêu cầu của
việc giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính quyết định việc công khai kết luận nội dung tố
cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo bằng một hoặc một số
hình thức được quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Tố cáo và
Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo. Việc công khai phải đảm bảo bí mật
về thông tin người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện kết luận nội dung tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
có trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 44 Luật Tố cáo.
2. Người bị tố cáo, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận nội dung tố cáo của người
giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân theo quy định tại Điều 45, 46 Luật Tố cáo.
Điều 15. Trách nhiệm của người
giải quyết tố cáo, Thủ trưởng, cán bộ, chiến sĩ Công an trong việc bảo vệ người
tố cáo, người thân của người tố cáo
1. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải
quyết tố cáo trong Công an nhân dân có trách nhiệm bảo vệ người tố cáo, người
thân của người tố cáo (quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Tố cáo);
phạm vi bảo vệ, trình tự thủ tục, các biện pháp bảo vệ thực hiện theo quy định
tại khoản 2, 3 Điều 47, Điều 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58
của Luật Tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi
nhận được yêu cầu của người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền,
Thủ trưởng, cán bộ, chiến sĩ Công an các cấp có trách nhiệm áp dụng các biện
pháp theo quy định của Luật Tố cáo và các
quy định khác của pháp luật có liên quan để bảo vệ người tố cáo, người thân của
người tố cáo.
Chương V
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 16. Quản lý công tác giải
quyết tố cáo trong Công an nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước
về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.
Chánh Thanh tra Bộ Công an giúp Bộ trưởng Bộ Công
an thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo đối với cơ quan,
đơn vị, cán bộ, chiến sĩ trong toàn lực lượng Công an nhân dân; theo dõi kết quả
giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh
vực an ninh, trật tự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
2. Thủ trưởng Công an các cấp chịu trách nhiệm trước
Thủ trưởng cấp trên trực tiếp về việc quản lý công tác giải quyết tố cáo trong
phạm vi quản lý của mình.
Điều 17. Báo cáo công tác giải
quyết tố cáo
1. Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Chính phủ qua Thanh
tra Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình theo
định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.
2. Thủ trưởng Công an các cấp báo cáo Thủ trưởng cấp
trên trực tiếp về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình
theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.
Điều 18. Trách nhiệm của Thanh
tra Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an về công
tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
2. Tổng thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xem xét
việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng Bộ Công an đã giải quyết nhưng có dấu hiệu
vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi
phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 4 năm 2019.
2. Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm
2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân
dân hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Tố cáo đã được thụ lý, đang xác minh và chưa có
kết luận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục giải quyết
theo quy định của Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Chính
phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐNĐ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, V.I (2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|