CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 08 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật công an nhân dân ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tố cáo
và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về tố cáo và giải quyết tố
cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự; trách nhiệm của
Thủ trưởng, cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc bảo vệ người tố cáo; quản lý
công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong tố tụng
hình sự, thi hành án hình sự và hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với công dân, cán bộ,
chiến sỹ Công an trong việc thực hiện quyền tố cáo; cơ quan, đơn vị, cá nhân có
hành vi bị tố cáo; cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo
trong Công an nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong
việc giải quyết tố cáo.
2. Việc tố cáo của cá nhân nước ngoài đang cư trú tại
Việt Nam và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân
dân được áp dụng theo quy định của Luật tố cáo và Nghị định này, trừ trường hợp
Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Cán bộ, chiến sỹ Công an” gồm: Sỹ quan, hạ sỹ
quan nghiệp vụ; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, học viên các trường
Công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức,
công dân được tạm tuyển và hợp đồng lao động trong Công an nhân dân.
2. “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự”
là quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
thuộc thẩm quyền của Bộ Công an.
3. “Thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, chiến sỹ
Công an” là việc cán bộ, chiến sỹ Công an thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội hoặc khi được
phân công.
4. “Người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân”
là cơ quan, đơn vị và cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an
nhân dân.
5. “Giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân” là việc
tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người
giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Chương 2.
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CÔNG AN TRONG VIỆC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
Điều 4. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
Công dân, cán bộ, chiến sỹ Công an có quyền tố cáo
với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân về hành vi vi
phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ
1. Trưởng Công an phường, thị trấn, Trưởng đồn, trạm
Công an (gọi chung là Trưởng Công an cấp phường) giải quyết tố cáo đối với cán
bộ, chiến sỹ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ Phó Trưởng
Công an cấp phường.
2. Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết tố cáo đối với
Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp phường và cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng
và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
3. Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị cấp tương
đương thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an
cấp tỉnh) hoặc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy giải quyết tố cáo đối với
cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền
quản lý trực tiếp của mình.
4. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị cấp tương
đương thuộc Công an cấp tỉnh và Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp huyện;
Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy giải
quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
đơn vị cấp tương đương thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
5. Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục
hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến
sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực
tiếp của mình.
6. Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc Bộ giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Trưởng phòng
trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
7. Tổng cục trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp tương
đương giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và cán bộ giữ chức
vụ tương đương cấp phòng tại Cục, đơn vị trực thuộc Tổng cục.
8. Bộ trưởng giải quyết tố cáo đối với Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng cấp Tổng cục hoặc tương đương; cấp Vụ, Cục trực thuộc Bộ; cấp Cục
trực thuộc Tổng cục hoặc tương đương; Giám đốc, Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh;
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc chuyên viên cấp
cao do Bộ trưởng trực tiếp quản lý (nếu có).
9. Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc
thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an do Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị Công an trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sỹ Công an bị tố cáo phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết.
Điều 6. Tiếp nhận, xử lý thông
tin tố cáo
1. Thủ trưởng Công an các cấp
có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hoặc phân công cán bộ thuộc quyền quản
lý tiếp nhận tố cáo của công dân, cán bộ, chiến sỹ Công an;
b) Bố trí Trụ sở hoặc địa điểm, cán bộ tiếp công
dân để tiếp nhận tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến tố cáo.
2. Thanh tra Công an hoặc người được Thủ trưởng
Công an các cấp phân công tiếp nhận tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến tố
cáo có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp tiếp nhận, phân loại, đề xuất
biện pháp xử lý thông tin tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Không xem xét, thụ lý giải quyết tố cáo các trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo.
4. Khi nhận được đơn tố cáo ghi rõ họ, tên, địa chỉ,
có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của người tố cáo thì người tiếp nhận tố cáo
trong Công an nhân dân phân loại, xử lý theo quy định tại Khoản
1 và 4 Điều 20 Luật tố cáo. Nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội
phạm thì chuyển đơn tố cáo và các tài liệu có liên quan kèm theo (nếu có) cho
cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp quá thời hạn mà tố cáo không được giải
quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật thì
chuyển đến Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải
quyết tố cáo để xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 27 Luật tố
cáo.
Điều 7. Trình tự, thủ tục, thời
hạn giải quyết tố cáo
Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, Khoản 1 Điều
23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 của Luật tố cáo, Khoản 1 Điều 12 Nghị
định này.
Chương 3.
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC AN
NINH TRẬT TỰ
Điều 8. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, đơn vị, cá
nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân hành vi vi phạm pháp luật về quản lý
nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự.
Điều 9. Thẩm quyền giải quyết tố
cáo
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an các cấp có thẩm
quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực an ninh trật tự thuộc phạm vi quản lý được giao. Các cơ quan,
đơn vị Công an khác liên quan có trách nhiệm phối hợp.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
trong công an nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự thuộc phạm vi quản
lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực an ninh trật tự có nội dung liên quan đến chức năng quản lý
nhà nước của cơ quan khác ngoài Công an nhân dân, Thủ trưởng cơ quan Công an có
thẩm quyền giải quyết tố cáo phải trao đổi với cơ quan chức năng có liên quan để
thống nhất việc phân công chủ trì, phối hợp giải quyết tố cáo. Nếu không thống nhất
được thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan Công an cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.
4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực an ninh trật tự có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố
tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều 10. Trình tự, thủ tục, thời
hạn giải quyết tố cáo
Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự thực hiện
theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, Khoản 1 Điều 23,
24, 25, 26, 27, 28, 29, 33 của Luật tố cáo, Khoản 2 Điều 12 Nghị
định này.
Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật
trong quản lý nhà nước về an ninh trật tự thì việc xử lý hành vi vi phạm đó còn
phải tuân thủ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 11. Trình tự, thủ tục giải
quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay
1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể,
có cơ sở để xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự
sau đây:
a) Cán bộ, chiến sỹ Công an hoặc người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong Công an nhân dân tiếp nhận, xử lý thông tin tố
cáo;
b) Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình thì cán bộ, chiến sỹ Công an tiếp nhận
tố cáo phải trực tiếp tiến hành hoặc báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo tiến hành ngay việc xác minh nội dung tố cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để
đình chỉ hành vi vi phạm và kịp thời lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật
(nếu có); việc kiểm tra thông tin về người tố cáo được thực hiện trong trường hợp
người giải quyết tố cáo thấy cần thiết cho quá trình xử lý hành vi bị tố cáo;
c) Thủ trưởng, cán bộ, chiến sỹ Công an giải quyết
tố cáo ra quyết định xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ vụ việc tố cáo được lập chung cùng hồ sơ xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chương 4.
CÔNG KHAI KẾT LUẬN NỘI
DUNG TỐ CÁO, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT BỊ TỐ CÁO; TRÁCH NHIỆM
BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO
Điều 12. Công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo, người giải
quyết tố cáo có trách nhiệm công bố công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định
xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo như sau:
1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán
bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, công khai bằng
hình thức công bố tại cuộc họp cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, chiến sỹ đó công
tác, thành phần gồm: Người giải quyết tố cáo; người xác minh nội dung tố cáo;
cán bộ, chiến sỹ bị tố cáo; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi có cán bộ, chiến sỹ
bị tố cáo công tác và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến
hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền phải có văn bản thông báo cho cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo phải trước 3 ngày
làm việc.
2. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự, việc công khai kết luận nội dung tố
cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo thực hiện bằng một
trong các hình thức quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 11 Nghị
định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật tố cáo. Việc công khai phải bảo đảm bí mật thông
tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước của ngành Công an.
Điều 13. Trách nhiệm của người
giải quyết tố cáo, Thủ trưởng, cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc bảo vệ người
tố cáo, người thân thích của người tố cáo
1. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải
quyết tố cáo trong Công an nhân dân có trách nhiệm bảo vệ người tố cáo, người
thân thích của người tố cáo theo quy định tại các Điều 34, 35,
36, 37, 38, 39 của Luật tố cáo, các quy định tại Chương III Nghị định số
76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi
nhận được yêu cầu của người tố cáo hoặc người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền, Thủ trưởng, cán bộ, chiến sỹ Công an các cấp có trách nhiệm
áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo vệ người tố cáo, người
thân thích của người tố cáo.
Chương 5.
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 14. Quản lý công tác giải
quyết tố cáo trong Công an nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước
về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.
Thanh tra Bộ Công an giúp Bộ trưởng Bộ Công an thống
nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ
trong toàn lực lượng Công an nhân dân; theo dõi kết quả giải quyết tố cáo đối với
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
2. Thủ trưởng Công an các cấp chịu trách nhiệm trước
Thủ trưởng cấp trên trực tiếp về việc quản lý công tác giải quyết tố cáo trong
phạm vi quản lý của mình.
Điều 15. Báo cáo công tác giải
quyết tố cáo
1. Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Chính phủ về công
tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình theo định kỳ hoặc theo yêu
cầu của Chính phủ.
2. Thủ trưởng Công an các cấp báo cáo Thủ trưởng cấp
trên trực tiếp về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình
theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.
Điều 16. Trách nhiệm của Thanh
tra Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an về công
tác giải quyết tố cáo trong công an nhân dân.
2. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xem xét,
kết luận việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng Bộ Công an đã giải quyết nhưng có
dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm
pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2013.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nạm;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, V.I (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|