CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 137/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2020
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÁO
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành
Nghị định về quản lý, sử dụng pháo.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý, sử
dụng pháo, thuốc pháo; nguyên tắc, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong quản lý, sử dụng pháo, thuốc pháo nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến quản lý, sử
dụng pháo, thuốc pháo.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Pháo là sản phẩm có chứa thuốc
pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng
hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc
trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm:
Pháo nổ, pháo hoa.
a) Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản
xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt,
hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc
trong không gian;
Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và
hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;
Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường
kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao
là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;
b) Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo,
sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt,
hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian,
không gây ra tiếng nổ.
2. Thuốc pháo, bao gồm:
a) Thuốc pháo nổ là sản phẩm trực tiếp
dùng để sản xuất pháo nổ, dưới tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc
điện tạo ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí và tạo ra áp suất
lớn gây ra tiếng nổ;
b) Thuốc pháo hoa là sản phẩm trực tiếp
dùng để sản xuất pháo hoa, dưới tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc
điện tạo ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí và hiệu ứng ánh
sáng màu sắc nhưng không gây ra tiếng nổ.
3. Bắn pháo hoa nổ tầm thấp là việc sử
dụng thiết bị kỹ thuật chuyên dụng để đẩy quả pháo hoa nổ lên độ cao không vượt
quá 120 m. Bắn pháo hoa nổ tầm cao là việc sử dụng ống phóng chuyên dụng và thiết
bị bắn để đẩy quả pháo hoa nổ lên độ cao trên 120 m.
Điều 4. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng pháo, thuốc pháo
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2. Việc quản lý, sử dụng pháo hoa,
pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định vả bảo đảm an
toàn, bảo vệ môi trường.
3. Người quản lý, sử dụng pháo hoa,
pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm đủ điều kiện theo quy định.
4. Pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo
và các loại giấy phép bị mất, hư hỏng phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý có
thẩm quyền.
5. Pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo
khi không còn nhu cầu, hết hạn sử dụng, không còn khả năng sử dụng phải được
tiêu hủy theo quy định.
6. Việc tiêu hủy pháo, thuốc pháo phải
bảo đảm đúng trình tự, an toàn, bảo vệ môi trường và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua
bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ;
trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính
phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận
chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định này.
2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua
bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa,
thuốc pháo.
3. Mang pháo, thuốc pháo trái phép
vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm,
khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng
pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe,
tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho
mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái
phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng
đến môi trường.
6. Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng,
cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại
giấy phép về pháo.
7. Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
8. Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn
luyện cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng trái phép pháo dưới mọi hình thức.
9. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về
quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời,
che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về
pháo, thuốc pháo.
Điều 6. Quản lý, bảo
quản pháo, thuốc pháo
1. Việc quản lý, bảo quản pháo hoa,
pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện về an ninh,
trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định;
b) Kho cất giữ, bảo quản pháo hoa,
pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa
cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện và bảo vệ môi trường theo quy định, quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Kho cất giữ, bảo quản pháo hoa,
pháo hoa nổ, thuốc pháo phải có nội quy, quy định về bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn, phòng cháy và chữa cháy; có phương án bảo vệ, bố trí lực lượng bảo vệ
và tổ chức canh gác 24/24 giờ; kiểm tra, kiểm soát điều kiện bảo đảm an ninh,
an toàn, phòng cháy, chữa cháy đối với người, phương tiện ra, vào và làm việc
trong khu vực kho; có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến
công tác an toàn, phòng chống cháy, nổ; niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản,
xuất, nhập; kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
phương án bảo đảm an ninh, trật tự và kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất; trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa
cháy.
2. Đối với pháo, thuốc pháo thu giữ từ
các vụ án, vụ việc và cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp phải quản lý, bảo quản
chặt chẽ theo quy định của pháp luật; kho cất giữ phải bảo đảm theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này.
3. Quá trình bốc xếp, vận chuyển, bảo
quản pháo, thuốc pháo tránh va chạm mạnh, tránh xa các nguồn nhiệt, điện; tuyệt
đối cấm lửa hoặc các vật dụng có thể gây ra lửa, tia lửa.
Điều 7. Tiêu hủy
pháo, thuốc pháo
1. Việc tiêu hủy pháo, thuốc pháo phải
bảo đảm tuyệt đối an toàn, làm mất hoàn toàn tính năng, tác dụng, không thể
khôi phục lại trạng thái ban đầu, phải tuân thủ đúng quy trình, quy định được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thủ trưởng cơ quan Quân sự cấp huyện
hoặc Công an cấp huyện trở lên phê duyệt phương án gồm: Thời gian, địa điểm,
phương pháp, cách thức tiêu hủy, thành phần Hội đồng tham gia tiêu hủy, biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình tiêu hủy và hạn chế ảnh hưởng đến
môi trường. Địa điểm tiêu hủy phải biệt lập, cách xa nơi dân cư, công trình
công cộng và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường.
3. Phương pháp tiêu hủy
a) Đối với các loại pháo, vỏ bằng vật
liệu không chịu nước thì phải tháo bỏ hộp, giấy bảo quản, sau đó ngâm vào nước
cho đến khi vỏ và thành phẩm tách rời nhau. Tiến hành vớt các vật liệu bằng giấy,
bìa, cặn không tan trong nước để riêng, đem phơi khô và tiêu hủy bằng cách đốt
hoặc chôn lấp; đối với nước có chứa hóa chất còn lại phải chôn lấp tại các địa điểm
đã được Thủ trưởng cơ quan Quân sự cấp huyện hoặc Công an cấp huyện trở lên phê
duyệt;
b) Đối với các loại pháo, vỏ bằng vật
liệu chịu nước thì phải tháo bỏ tách riêng phần vỏ và thuốc pháo. Đối với vỏ
thì tiêu hủy bằng cách đốt hoặc chôn lấp; thuốc pháo phải ngâm vào nước cho đến
khi thuốc pháo ngậm đủ nước làm mất tính năng nổ, cặn không tan đem phơi khô và
tiêu hủy bằng cách đốt hoặc chôn lấp tại các địa điểm đã được Thủ trưởng cơ
quan Quân sự cấp huyện hoặc Công an cấp huyện trở lên phê duyệt;
c) Đối với thuốc pháo thực hiện như
tiêu hủy thuốc pháo quy định tại điểm b khoản này.
4. Trình tự, thủ tục tiêu hủy
a) Sau khi có quyết định tiêu hủy của
cơ quan có thẩm quyền, cơ quan Quân sự cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp huyện
trở lên phải thành lập Hội đồng tiêu hủy và xây dựng phương án tiêu hủy. Thành
phần Hội đồng tiêu hủy bao gồm: Đại diện cơ quan tiêu hủy là Chủ tịch Hội đồng;
đại diện cơ quan kỹ thuật chuyên ngành và cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về
môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm tiêu hủy là thành
viên Hội đồng. Phương án tiêu hủy phải bảo đảm tuyệt đối an toàn, hạn chế ảnh
hưởng đến môi trường;
b) Sau khi tiêu hủy, phải tiến hành kiểm
tra lại hiện trường, bảo đảm tất cả pháo tiêu hủy đã bị làm mất khả năng phục hồi
tính năng, tác dụng. Kết quả tiêu hủy phải được lập thành biên bản, có xác nhận
của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng.
5. Trường hợp pháo, thuốc pháo do các
tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình sản xuất còn tồn đọng, hư hỏng, hết hạn sử
dụng thì người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp tổ chức thực hiện tiêu hủy pháo,
thuốc pháo theo quy trình tại địa điểm được cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc
phòng phê duyệt. Sau khi tiêu hủy phải báo cáo kết quả về cơ quan Quân sự, cơ
quan Công an trực tiếp quản lý, cấp giấy phép.
Điều 8. Giám định tư
pháp về pháo, thuốc pháo
1. Cơ quan có thẩm quyền giám định tư
pháp về pháo, thuốc pháo, bao gồm:
a) Viện Khoa học hình sự
thuộc Bộ Công an;
b) Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công
an cấp tỉnh;
c) Phòng Giám định Kỹ thuật hình sự
thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Trình tự, thủ tục giám định pháo,
thuốc pháo thực hiện theo quy định của Luật Giám
định tư pháp và Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 9. Trường hợp được
sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ
1. Pháo hoa, pháo hoa nổ được sử dụng
theo quy định tại Điều 11 và Điều 17 Nghị định này.
2. Các cơ quan, tổ chức sử dụng pháo
hoa nổ để biểu diễn, thi đấu phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép và do tổ chức,
doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được giao nhiệm vụ sản xuất, cung cấp.
Chương II
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG PHÁO
Điều 10. Nghiên cứu,
sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, cung cấp pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ
1. Việc nghiên cứu, sản xuất, cung cấp
pháo hoa nổ theo đơn đặt hàng của các cơ quan nhà nước phải bảo đảm quy định của
pháp luật về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; có nội
quy, phương án bảo vệ; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng
ngừa và ứng phó sự cố môi trường; địa điểm nghiên cứu, sản xuất và kho bảo quản
phải bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình công cộng, văn
hóa, xã hội, lịch sử, khu vực bảo vệ, nơi cấm, khu vực cấm; người quản lý và
người lao động trực tiếp tham gia nghiên cứu, sản xuất phải được huấn luyện về
kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động trong quá trình nghiên cứu, sản xuất.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ
chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép nghiên cứu, sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, cung cấp pháo hoa nổ theo đơn đặt hàng của cơ quan nhà nước và đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Việc cung cấp cho các cơ quan, tổ chức được
phép sử dụng pháo hoa nổ chỉ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định này.
3. Việc nghiên cứu, sản xuất pháo hoa
nổ theo đơn đặt hàng của các cơ quan nhà nước được thực hiện theo Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên.
4. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: Văn bản đề nghị, trong đó nêu cụ thể chủng
loại, số lượng pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ,
phương tiện vận chuyển; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; giấy giới thiệu kèm theo bản sao một trong các loại giấy
tờ sau: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh quân
nhân của người đến liên hệ.
Hồ sơ đề nghị lập thành 01 bộ, nộp tại
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an; trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Bộ Công an có trách nhiệm cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn 60 ngày.
Điều 11. Các trường hợp
tổ chức bắn pháo hoa nổ
1. Tết Nguyên đán
a) Các thành phố trực thuộc trung ương
và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng
không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng
không quá 15 phút;
b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa
Tết Nguyên đán.
2. Giỗ Tổ Hùng Vương
a) Tỉnh Phú Thọ được bắn pháo hoa nổ tầm
thấp, thời lượng không quá 15 phút, địa điểm bắn tại khu vực Đền Hùng;
b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 09
tháng 3 âm lịch.
3. Ngày Quốc khánh
a) Các thành phố trực thuộc trung ương
và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng
không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng
không quá 15 phút;
b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 02
tháng 9.
4. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ
a) Tỉnh Điện Biên được bắn pháo hoa nổ
tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút, địa điểm bắn tại Thành phố Điện Biên Phủ;
b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 07
tháng 5.
5. Ngày Chiến thắng (ngày 30 tháng 4
dương lịch)
a) Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;
b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 30
tháng 4.
6. Kỷ niệm ngày giải phóng, ngày thành
lập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Các thành phố trực thuộc trung ương
và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng
không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng
không quá 15 phút;
b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày giải
phóng, ngày thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
7. Sự kiện văn hóa, du lịch, thể thao
mang tính quốc gia, quốc tế.
8. Trường hợp khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 12. Thẩm quyền,
thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ
1. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa
nổ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định
này do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào
tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Trường hợp tổ chức
bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều
11 Nghị định này và các trường hợp thay đổi tầm bắn,
thời lượng bắn pháo hoa nổ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có nhu cầu tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này hoặc muốn thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ,
phải đề nghị bằng văn bản với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước 30 ngày. Nội
dung văn bản phải nêu rõ số lượng, tầm bắn, số điểm bắn, thời gian, thời lượng
và địa điểm dự kiến bắn pháo hoa nổ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 13. Cấp giấy
phép vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu,
xuất khẩu, cung cấp pháo hoa nổ thì được phép vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc
pháo nổ.
2. Việc vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc
pháo nổ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có giấy phép vận chuyển hoặc mệnh
lệnh vận chuyển của cơ quan có thẩm quyền;
b) Người và phương tiện chuyên dùng vận
chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ phải đáp ứng yêu cầu về vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp theo quy định;
c) Sử dụng phương tiện chuyên dùng bảo
đảm điều kiện vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và bảo đảm an toàn, phòng
cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
d) Không được chở pháo hoa nổ, thuốc
pháo nổ, phụ kiện bắn pháo hoa nổ và người trên cùng một phương tiện, trừ người
có trách nhiệm trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển
pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu,
nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại
giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan
Quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần thiết và có
phương án bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ, hư hỏng, mất.
3. Việc vận chuyển
pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ của các tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng sản
xuất, cung cấp phục vụ bắn pháo hoa nổ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Hồ sơ, thủ tục
gồm:
a) Hồ sơ đề nghị, gồm: Văn bản đề nghị
nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ cần vận chuyển,
nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển, họ và tên, địa chỉ của
người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện, biển kiểm soát
của phương tiện; đơn đặt hàng của cơ quan nhà nước hoặc giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu của cơ quan có thẩm quyền; giấy giới thiệu kèm theo bản sao một trong các
loại giấy tờ sau: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng
minh quân nhân của người đến liên hệ. Trường hợp vận chuyển pháo hoa nổ quy định
tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ phải
có thêm văn bản đồng ý của Thủ tướng Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này
lập thành 01 bộ và nộp tại Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam cấp giấy
phép vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do. Giấy phép vận chuyển chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển;
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ
quan đã cấp giấy phép.
Điều 14. Điều kiện
nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa
1. Việc nghiên cứu, sản xuất pháo hoa,
thuốc pháo hoa do tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện và phải bảo
đảm các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất pháo hoa, thuốc pháo hoa;
b) Phải được cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện
về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường;
c) Có nội quy ra, vào tổ chức, doanh
nghiệp, phương án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật, hàng
hóa được vận chuyển ra, vào tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức lực lượng bảo vệ
24/24 giờ;
d) Có nội quy, trang bị đầy đủ phương
tiện, tổ chức lực lượng, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, phương án chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ; tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố cháy, nổ và các
biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
đ) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu,
thu gom, xử lý nguyên liệu, phế thải và xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ; không
để rò rỉ, phát tán độc hại ra môi trường; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp
ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
e) Địa điểm nghiên cứu, sản xuất và
kho bảo quản phải bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình
công cộng, văn hóa, xã hội, lịch sử, khu vực bảo vệ, nơi cấm, khu vực cấm;
g) Phải có phương tiện, thiết bị phù hợp
để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất
lượng sản phẩm trong quá trình nghiên cứu, sản xuất; có nơi thử nghiệm riêng biệt;
h) Sản phẩm phải bảo đảm chất lượng,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sản phẩm phải có nhãn hiệu, nước sản xuất, năm
sản xuất, hạn sử dụng;
i) Người quản lý và người lao động trực
tiếp tham gia nghiên cứu, sản xuất phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn.
2. Việc kinh doanh pháo hoa phải bảo đảm
các điều kiện sau đây:
a) Chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ
Quốc phòng được kinh doanh pháo hoa và phải được cơ quan Công an có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về
phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường;
b) Kho, phương tiện vận chuyển, thiết
bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh pháo hoa phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo
quản, vận chuyển, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người quản lý, người phục vụ có
liên quan đến kinh doanh pháo hoa phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn;
d) Chỉ được kinh doanh pháo hoa bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa,
thuốc pháo hoa phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng được phép nghiên cứu, sản xuất pháo hoa, thuốc pháo hoa thì được xuất khẩu,
nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa;
b) Pháo hoa xuất khẩu, nhập khẩu phải
bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu,
nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng trên từng loại pháo hoa.
Điều 15. Thủ tục cấp Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa
1. Hồ sơ đề nghị bao
gồm: Văn bản đề nghị, trong đó nêu cụ thể chủng loại, số lượng pháo hoa, thuốc
pháo hoa, phương tiện vận chuyển; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới thiệu kèm theo bản sao một trong các
loại giấy tờ sau: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng
minh quân nhân của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ đề nghị lập thành 01 bộ, nộp
tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an; trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Bộ Công an cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; trường
hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu có thời hạn 60 ngày.
Điều 16. Thủ tục cấp Giấy
phép mua, vận chuyển pháo hoa để kinh doanh
1. Thủ tục cấp giấy phép mua pháo hoa
để kinh doanh
a) Các tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ
Quốc phòng khi mua pháo hoa để kinh doanh phải lập hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản
đề nghị cấp Giấy phép mua pháo hoa, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại, tên tổ
chức, doanh nghiệp, sản xuất, kinh doanh pháo hoa; giấy giới thiệu kèm theo bản
sao một trong các loại giấy tờ sau: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc Chứng minh quân nhân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ đề nghị lập thành 01 bộ, nộp
tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an; trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Bộ Công an cấp giấy phép mua theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Giấy phép mua pháo hoa để kinh
doanh có thời hạn 30 ngày.
2. Thủ tục cấp giấy
phép vận chuyển pháo hoa cho tổ chức, doanh nghiệp để kinh doanh
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề
nghị nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại pháo hoa cần vận chuyển, nơi đi, nơi đến,
thời gian và tuyến đường vận chuyển, họ, tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm
vận chuyển, người điều khiển phương tiện, biển kiểm soát của phương tiện, giấy
giới thiệu kèm theo bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Căn cước công dân,
Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh quân nhân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ đề nghị lập thành 01 bộ, nộp
tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an; trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Bộ Công an cấp giấy phép vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Giấy phép vận chuyển chỉ có giá trị
cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận
chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.
Điều 17. Sử dụng pháo
hoa
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết,
sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn
hóa, nghệ thuật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng
pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất,
kinh doanh pháo hoa.
Điều 18. Huấn luyện về
kỹ thuật an toàn trong sản xuất, quản lý, bảo quản, sử dụng pháo hoa, pháo hoa
nổ, thuốc pháo
1. Đối tượng phải huấn luyện về kỹ thuật
an toàn trong sản xuất, quản lý, bảo quản và sử dụng pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ
a) Người quản lý;
b) Người lao động trực tiếp sản xuất
pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ;
c) Người được giao quản lý kho pháo
hoa nổ, thuốc pháo nổ;
d) Chỉ huy bắn pháo hoa nổ;
đ) Người sử dụng pháo hoa nổ;
e) Người bảo vệ, bốc dỡ tại kho pháo
hoa nổ, thuốc pháo nổ; người áp tải, điều khiển phương tiện vận chuyển pháo hoa
nổ, thuốc pháo nổ.
2. Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật
an toàn trong sản xuất, kinh doanh pháo hoa
a) Người quản lý;
b) Người lao động trực tiếp sản xuất
pháo hoa, thuốc pháo hoa;
c) Người được giao quản lý kho pháo
hoa, thuốc pháo hoa.
3. Nội dung huấn luyện
a) Quy định của pháp luật trong hoạt động
sản xuất, quản lý, bảo quản và sử dụng pháo hoa nổ, thuốc pháo; hoạt động sản
xuất, kinh doanh pháo hoa;
b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với
pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo; biện pháp về quản lý, kỹ thuật bảo đảm an
toàn trong hoạt động sản xuất, quản lý, bảo quản và sử dụng pháo hoa nổ, thuốc
pháo và trong sản xuất, kinh doanh pháo hoa; tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ,
thuốc pháo; dấu hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của bao gói, thùng chứa
và phương tiện vận chuyển; cách sắp xếp, bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc
pháo; yêu cầu về an toàn khi bốc xếp, bảo quản, vận chuyển trong phạm vi kho và
trên phương tiện vận chuyển;
c) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm,
đánh giá rủi ro về các mặt an ninh, an toàn, phòng chống cháy, nổ, thiên tai
trong hoạt động sản xuất, quản lý, bảo quản và sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ,
thuốc pháo;
d) Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố
trong hoạt động sản xuất, quản lý, bảo quản, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc
pháo;
đ) Yêu cầu an toàn khi vận hành máy,
thiết bị sản xuất và phương pháp làm việc an toàn;
e) Yêu cầu về kho chứa, phương tiện,
thiết bị bảo đảm an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện
kho bảo quản;
g) Thành phần, tính chất, phân loại và
chất lượng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo; các quy định về thử nghiệm, kiểm
tra và biện pháp bảo đảm chất lượng pháo hoa, pháo hoa nổ; yêu cầu về bao bì,
ghi nhãn pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo;
h) Quy trình xuất, nhập, thống kê pháo
hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo;
i) Các phương pháp bắn và biện pháp bảo
đảm an toàn khi bắn pháo hoa nổ; ảnh hưởng của bắn pháo hoa nổ đối với công
trình, môi trường và con người; xác định khoảng cách an toàn khi bắn pháo hoa nổ;
xây dựng phương án bắn pháo hoa nổ.
4. Trình tự, thủ tục huấn luyện
a) Hồ sơ đề nghị huấn luyện bao gồm:
Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; Giấy giới thiệu kèm theo bản
sao một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc Chứng minh quân nhân của người đến liên hệ; danh sách cá nhân tham
gia huấn luyện, trong đó ghi rõ thông tin: Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, vị
trí công tác, trình độ chuyên môn, chức vụ; kèm theo 02 ảnh màu chụp kiểu chân
dung cỡ 03 cm x 04 cm, mặc trang phục theo quy định (ảnh chụp không quá 06
tháng tính đến ngày nhận hồ sơ);
b) Hồ sơ đề nghị lập thành 01 bộ, nộp
tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều này. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ và tổ chức huấn luyện.
5. Việc tổ chức huấn luyện do cơ quan
có thẩm quyền huấn luyện và được thực hiện như sau:
a) Xây dựng kế hoạch và ra quyết định
về việc mở lớp huấn luyện;
b) Bố trí cán bộ huấn luyện bảo đảm
tiêu chuẩn thực hiện huấn luyện;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định mở lớp huấn luyện, cơ quan thẩm quyền quy định tại khoản
6 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đề nghị và tổ chức huấn luyện;
d) Sau khi thực hiện huấn luyện, phải
thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, gồm: Đại diện cơ quan có thẩm quyền huấn
luyện là Chủ tịch hội đồng; đại diện Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Bộ Công an hoặc Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, Bộ Quốc phòng; đại diện
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị huấn luyện là thành viên hội đồng và cấp
Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về quản lý, sản xuất, bảo quản và sử
dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Giấy chứng
nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn có giá trị thời hạn 4 năm.
6. Thẩm quyền huấn luyện: Tổng cục
Công nghiệp quốc phòng, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an
toàn đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng; Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện
kỹ thuật an toàn đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an.
Điều 19. Trách nhiệm
của tổ chức, doanh nghiệp được nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập
khẩu pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo
1. Duy trì thường xuyên, liên tục các điều
kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo
vệ môi trường, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình hoạt động
nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, pháo hoa nổ,
thuốc pháo.
2. Việc sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu,
nhập khẩu pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, chủng loại, nhãn hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG
ƯƠNG
Điều 20. Trách nhiệm
của Bộ Công an
1. Giúp Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý nhà nước về pháo trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về pháo theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên
quan, bao gồm:
a) Kiến nghị Chính phủ ban hành, sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng pháo;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý, sử dụng pháo; vận động nhân dân
giao nộp pháo;
c) Tổ chức đăng ký và cấp giấy phép về
pháo theo thẩm quyền;
d) Phòng ngừa, đấu tranh với các hành
vi vi phạm pháp luật về pháo;
đ) Tổ chức thực hiện việc thu hồi,
phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy đối với pháo do cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an giao nộp;
e) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng pháo
đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an;
g) Thống kê, tổng hợp tình hình, kết
quả về công tác quản lý, sử dụng pháo theo thẩm quyền;
h) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng pháo;
i) Bộ trưởng Bộ Công an ban hành danh mục
pháo hoa, pháo hoa nổ; quy định danh mục chi tiết mã số HS các loại pháo.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công Thương xây dựng bộ quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong nghiên cứu,
sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy pháo.
Điều 21. Trách nhiệm
của Bộ Quốc phòng
1. Chỉ đạo lực lượng Bộ đội biên
phòng, Cảnh sát biển, Dân quân tự vệ tiến hành tuần tra, kiểm soát ở khu vực
biên giới, biển, đảo để phát hiện, xử lý các hành vi mua, bán, vận chuyển, tàng
trữ trái phép các loại pháo.
2. Căn cứ vào kế hoạch bán pháo hoa nổ
của các địa phương, chủ động tổ chức sản xuất pháo hoa nổ bảo đảm đúng số lượng,
chất lượng. Chỉ được phép cung cấp pháo hoa nổ cho các đơn vị, địa phương được
phép tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức,
doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép nghiên cứu, sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu, cung cấp, vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo hoa nổ, pháo hoa, thuốc pháo
hoa thực hiện việc quản lý, sử dụng pháo theo quy định.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quốc
phòng có liên quan chuẩn bị nhân lực, thiết bị, phương tiện kỹ thuật và tổ chức
chỉ huy bắn pháo hoa nổ bảo đảm an toàn, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
5. Tổ chức cấp giấy phép vận chuyển hoặc
Mệnh lệnh vận chuyển đối với các đối tượng theo quy định tại khoản
3 Điều 13 Nghị định này.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc vận chuyển,
bắn pháo hoa nổ bảo đảm an toàn và đúng quy định.
7. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện
việc quản lý, bảo quản, tiêu hủy pháo các loại.
Điều 22. Trách nhiệm
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Theo dõi, kiểm tra việc tổ chức bắn
pháo hoa nổ của các địa phương; tổng hợp tình hình, báo cáo đề xuất với Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương trong việc tổ chức bắn pháo hoa nổ.
2. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tổ chức hội thi bắn pháo hoa quốc tế tại Việt Nam sau khi được Thủ
tướng Chính phủ cho phép.
3. Báo cáo, đề xuất
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn
pháo hoa nổ đối với các trường hợp theo quy định khoản
3 Điều 12 Nghị định này.
Điều 23. Trách nhiệm
của các bộ, ngành có liên quan
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo
các lực lượng chức năng kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các hành vi sản xuất, mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, nhập khẩu,
xuất khẩu, sử dụng trái phép các loại pháo.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo
lực lượng Hải quan tiến hành kiểm soát chặt chẽ các cửa khẩu để ngăn chặn, xử
lý các trường hợp nhập khẩu, xuất khẩu trái phép các loại pháo; bảo đảm kinh
phí phục vụ cho việc tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo; tuyên truyền, vận động
nhân dân phát hiện, giao nộp pháo.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo trong hệ thống
giáo dục.
5. Các bộ, ngành có liên quan trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quy định cụ thể việc quản lý, sử
dụng pháo; cung cấp số liệu phục vụ thống kê nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ
khác thuộc nội dung quản lý nhà nước về pháo.
6. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đúng
quy định của pháp luật về sử dụng pháo.
Điều 24. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.
2. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.
3. Bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bắn
pháo hoa tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý chặt chẽ và thực hiện đúng
quy định về tầm bắn pháo hoa, thời gian, thời lượng và địa điểm tổ chức bắn pháo
hoa. Thông báo kết quả thực hiện về Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng pháo.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 11 tháng 01 năm 2021, thay thế Nghị định số 36/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2009 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo.
Điều 26. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ
LỤC I
(Kèm theo Nghị
định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
BỘ CÔNG AN
CỤC CẢNH SÁT QLHC VỀ TTXH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./GP
|
|
GIẤY PHÉP
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHÁO HOA NỔ, THUỐC
PHÁO NỔ VÀ THIẾT BỊ PHỤ KIỆN BẮN PHÁO HOA NỔ
(Có giá trị đến
ngày
……..
tháng …….. năm………….)
Xét hồ sơ đề nghị của
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………….
CỤC CẢNH SÁT
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI
Cho phép tổ chức, doanh nghiệp: ………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………
Người đại diện theo pháp luật: ………………………………………………………………………
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………………
Số CCCD/CMND/HC/CMQN: ………………………………………………………………………
Ngày cấp: ……../……../……….. Cơ quan cấp:
…………………………………………………..
Được...(1) ………………………………………………………………………
Loại, số lượng: ….(2) …………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Phương tiện vận chuyển: ……………………………………………………………………………….
Qua cửa khẩu: …………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
|
Hà Nội,
ngày … tháng … năm....
…(3)…
|
Ghi chú:
(1) Ghi nhập khẩu hoặc xuất khẩu pháo
hoa nổ, thuốc pháo hoa nổ, thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ.
(2) Ghi cụ thể loại, số lượng pháo hoa
nổ, thuốc pháo nổ, thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ. Trường hợp xuất khẩu, nhập
khẩu số lượng lớn phải có bản phụ lục kèm theo.
(3) Chức danh, cấp hàm, họ tên và chữ
ký của người cấp giấy phép.
PHỤ
LỤC II
(Kèm theo Nghị
định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
BỘ CÔNG AN
CỤC CẢNH SÁT QLHC VỀ TTXH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./GP
|
|
GIẤY PHÉP
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHÁO HOA, THUỐC PHÁO HOA
(Có
giá trị đến ngày …. tháng …. năm…..)
Xét hồ sơ đề nghị của
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………….
CỤC CẢNH SÁT
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI
Cho phép tổ chức, doanh nghiệp:
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………
Người đại diện theo pháp luật:
………………………………………………………………………
Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………………
Số CCCD/CMND/HC/CMQN:
………………………………………………………………………
Ngày cấp: ……../……../……….. Cơ quan cấp:
…………………………………………………..
Được...(1) ………………………………………………………………………
Loại, số lượng: ….(2)
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Phương tiện vận chuyển:
……………………………………………………………………………….
Qua cửa khẩu: …………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
|
Hà Nội,
ngày … tháng … năm....
…(3)…
|
Ghi chú:
(1) Ghi nhập khẩu hoặc xuất khẩu pháo
hoa, thuốc pháo hoa.
(2) Ghi cụ thể loại, số lượng pháo
hoa, thuốc pháo hoa. Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu số lượng lớn phải có bản phụ
lục kèm theo.
(3) Chức danh, cấp hàm, họ tên và chữ
ký của người cấp giấy phép.
PHỤ
LỤC III
(Kèm theo Nghị
định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
BỘ CÔNG AN
CỤC CẢNH SÁT QLHC VỀ TTXH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./GP
|
|
GIẤY PHÉP
MUA PHÁO HOA
(Có giá trị đến
ngày ……. tháng ……. năm……….)
Xét hồ sơ đề nghị của
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………….
CỤC CẢNH SÁT
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI
Cho phép tổ chức, doanh nghiệp:
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………..
Người đại diện:
…………………………………………………………………………..
Chức vụ: ………………………………………………………………………………….
Số CCCD/CMND/HC/CMQN:
………………………………………………………………………
Ngày cấp: ……../……../……….. Cơ quan cấp:
…………………………………………………..
Được mua pháo hoa:
Loại, số lượng: ...(1)…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Tại tổ chức, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh pháo hoa: ………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………………
|
…..,
ngày …. tháng …. năm……
….(2)…..
|
Ghi chú:
(1) Ghi cụ thể loại, số lượng pháo hoa
được mua. Trường hợp mua số lượng lớn phải có bản phụ lục kèm theo.
(2) Chức danh, cấp hàm, họ tên và chữ
ký của người cấp giấy phép.
PHỤ
LỤC IV
(Kèm theo Nghị
định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
…(1)…
…(2)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./GP
|
|
GIẤY PHÉP
VẬN CHUYỂN PHÁO HOA, PHÁO HOA NỔ, THUỐC
PHÁO
(Có giá trị đến
ngày … tháng …. năm………)
Xét hồ sơ đề nghị của …………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………
... (2)...
Cho phép tổ chức, doanh nghiệp:
……………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………
Người chịu trách nhiệm vận chuyển: ………………………………………………………………..
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………………
Số CCCD/CMND/HC/CMQN: …………………………………………………………………………..
Ngày cấp: ……./…../……….. Cơ quan cấp:
………………………..……………………………
Được vận chuyển pháo hoa:
Loại, số lượng: ...(3) ……………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Phương tiện vận chuyển: …………………Biển kiểm
soát:……………………………………
Thời gian vận chuyển: ……………………………………………………………………………
Họ và tên người điều khiển phương tiện:
………………………………………………………..
Nơi đi: ………………………………………………………………………………………………
Nơi đến: ………………………………………………………………………………………………
Tuyến đường vận chuyển: ………………………………………………………………………..
|
……., ngày … tháng … năm……
….(4)…
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan trực tiếp quản lý.
(2) Tên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép.
(3) Ghi cụ thể loại, số lượng vận chuyển.
Trường hợp vận chuyển số lượng lớn phải có bản phụ lục kèm theo.
(4) Chức danh, cấp hàm, họ tên và chữ
ký của người cấp giấy phép.
PHỤ
LỤC V
(Kèm theo Nghị
định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ)
1. Mặt trước:
|
…………..(1)…………
…………..(2)…………
GIẤY
CHỨNG NHẬN
HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN
|
2. Mặt sau:
…………..(1)…………
…………..(2)…………
Số:
…………………………./GCN
Có giá
trị đến ngày…../…../…….
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan
quản lý cấp trên.
(2) Tên cơ quan cấp
giấy chứng nhận.
(3) Nội dung huấn
luyện.
(4) Chức danh, cấp
hàm, họ tên và chữ ký của người cấp giấy chứng nhận.
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY
CHỨNG NHẬN
HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN
Cấp cho
ông/bà:…………………………………..
Sinh
ngày:…………………………………………
Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp: ………………
……………………………………………………..
Chức vụ:
…………………………………………
Đã hoàn
thành chương trình: Huấn luyện về
……(3)…………………………………………….
Cơ quan huấn luyện:
…………………………..
Từ ngày:
…………tháng……năm……………..
đến ngày:
…………tháng……năm……………..
Địa điểm mở lớp:
……………………………….
|
………..,
ngày…..tháng…..năm……
…..(4)……
|
|