CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 01 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỪA PHÁT LẠI
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26 tháng
11 năm 2015 của Quốc hội về thực hiện chế định Thừa phát lại;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về Thừa phát lại, tổ chức
hành nghề của Thừa phát lại; thẩm quyền, phạm vi, thủ tục thực hiện công việc của
Thừa phát lại; kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp và quản lý nhà nước về Thừa phát lại.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà
nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành
án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp
luật có liên quan;
2. Tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ
sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp
luật có liên quan;
3. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có
thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ
quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.
Điều 3. Công việc Thừa phát lại
được làm
1. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định
của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ
chức theo quy định của Nghị định này.
3. Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của
đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định
này và pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa
án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có
liên quan.
Điều 4. Những việc Thừa phát lại
không được làm
1. Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của
mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của
Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
2. Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào
khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.
3. Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định
giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.
4. Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không
được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người
thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và
anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu
ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
5. Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Phối hợp của cá nhân,
cơ quan, tổ chức với Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của
mình, cá nhân, cơ quan, tổ chức phối hợp với Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát
lại trong việc thực hiện các công việc của Thừa phát lại theo quy định của Nghị
định này và pháp luật có liên quan; không được tiết lộ thông tin về việc thực
hiện công việc của Thừa phát lại, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
2. Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối
với hoạt động của Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại, từ chối trái pháp luật
yêu cầu của Thừa phát lại hoặc tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của
Thừa phát lại đều bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt
hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Chương II
THỪA PHÁT LẠI
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa
phát lại
1. Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường
trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và
pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học
chuyên ngành luật.
3. Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở
lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại
học chuyên ngành luật.
4. Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương
đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
5. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa
phát lại.
Điều 7. Đào tạo, bồi dưỡng nghề
Thừa phát lại và công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài
1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản
1, 2 Điều 6 của Nghị định này được tham gia khóa đào tạo nghề Thừa phát lại
tại Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp. Hồ sơ đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề
Thừa phát lại được lập thành 01 bộ bao gồm: Giấy đăng ký tham gia khóa đào tạo
nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng
thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học
chuyên ngành luật để đối chiếu.
Người hoàn thành khóa đào tạo được cấp Chứng chỉ tốt
nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại.
2. Miễn đào tạo nghề Thừa phát
lại đối với người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên,
điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật sư, công chứng viên đã hành nghề từ 05
năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã là
thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên chính,
kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; người đã là thanh tra viên cao cấp,
chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực
pháp luật; người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành thi
hành án dân sự.
3. Người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại quy định
tại khoản 2 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại tại Học viện
Tư pháp. Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại được lập
thành 01 bộ bao gồm: Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp
kèm theo bản chính giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề Thừa phát
lại để đối chiếu.
Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp Giấy chứng
nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.
4. Hồ sơ quy định tại khoản 1, 3 Điều này được nộp
trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Học viện Tư pháp. Học viện Tư
pháp tiếp nhận hồ sơ đăng ký và thông báo danh sách người đủ điều kiện tham gia
khóa đào tạo, khóa bồi dưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai giảng; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
5. Thời gian đào tạo nghề Thừa phát lại là 06
tháng; thời gian bồi dưỡng nghề Thừa phát lại là 03 tháng.
6. Người có yêu cầu công nhận tương đương đào tạo
nghề Thừa phát lại ở nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính
01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị công nhận tương đương
đào tạo nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản dịch
đã được công chứng hoặc chứng thực văn bằng đào tạo nghề Thừa phát lại được cấp
bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người được
đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản có nêu rõ lý do.
7. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại; việc
công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài.
Điều 8. Tập sự hành nghề Thừa
phát lại
1. Người có Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa
phát lại hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại hoặc
quyết định công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài nộp 01
bộ hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự đặt trụ sở. Hồ
sơ bao gồm: Giấy đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Chứng chỉ tốt
nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng
nghề Thừa phát lại hoặc quyết định công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát
lại ở nước ngoài để đối chiếu.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự và Văn phòng
Thừa phát lại nhận tập sự về việc đăng ký tập sự; trường hợp từ chối phải thông
báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
2. Việc thay đổi nơi tập sự được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thay đổi nơi tập sự trong cùng một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thì người tập sự gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi
tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký
tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Sở
Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự, Văn phòng Thừa phát lại đã nhận
tập sự và Văn phòng Thừa phát lại chuyển đến tập sự về việc thay đổi nơi tập sự;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do;
b) Trường hợp thay đổi nơi tập
sự sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì người tập sự gửi Giấy đề
nghị thay đổi nơi tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư
pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
Giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại đã
nhận tập sự và người tập sự về việc thay đổi nơi tập sự, đồng thời xác nhận thời
gian tập sự, số lần tạm ngừng tập sự (nếu có) của người tập sự tại địa phương
mình; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
3. Trong trường hợp có lý do chính đáng, người tập
sự được tạm ngừng tập sự nhưng phải thông báo bằng văn bản với Văn phòng Thừa
phát lại nơi mình đang tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng
tập sự.
4. Khi có căn cứ chấm dứt tập sự, Văn phòng Thừa
phát lại nhận tập sự phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Văn phòng Thừa
phát lại, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự, Văn phòng Thừa
phát lại nhận tập sự về việc chấm dứt tập sự.
5. Thời gian tập sự là 06 tháng đối với người được
đào tạo nghề Thừa phát lại, 03 tháng đối với người được bồi dưỡng nghề Thừa
phát lại, kể từ ngày Sở Tư pháp ra văn bản thông báo về việc đăng ký tập sự.
6. Người thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 11 của
Nghị định này không được đăng ký tập sự hành nghề
Thừa phát lại.
7. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập
sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
Điều 9. Kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề Thừa phát lại
1. Người đã hoàn thành việc tập sự nộp 01 bộ hồ sơ
đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại trực tiếp hoặc
gửi qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm: Giấy
đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định; Báo cáo kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại có
nhận xét của Thừa phát lại hướng dẫn và xác nhận của Văn phòng Thừa phát lại nhận
tập sự.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đăng ký về việc ghi tên người
đó vào danh sách đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Điều 10. Bổ nhiệm Thừa phát lại
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký
tập sự. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
c) Bản sao có chứng thực hoặc
bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật
để đối chiếu;
d) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật
bao gồm: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm
theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ chứng minh đã
miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này; giấy tờ chứng
minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp thuộc khoản 3
Điều 11 của Nghị định này;
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính
giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại
kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị phải thông báo bằng
văn bản có nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông
báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến
hành xác minh hoặc có văn bản đề nghị Sở Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan
xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trước khi
xem xét, quyết định việc bổ nhiệm. Thời gian xác minh không quá 45 ngày, kể từ
ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp có văn bản xác minh; thời gian xác minh không tính
vào thời hạn xem xét bổ nhiệm Thừa phát lại nêu tại khoản này.
4. Người đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại phải nộp
phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề Thừa phát lại theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 11. Những trường hợp
không được bổ nhiệm Thừa phát lại
1. Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp
chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định
viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật
sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá.
3. Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân.
4. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người
đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được
xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản,
trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng,
tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường
hợp đã được xóa án tích.
5. Người quy định tại khoản 3 Điều này bị bãi nhiệm,
bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, tước danh hiệu hoặc
đưa ra khỏi ngành.
6. Người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi
danh sách luật sư của Đoàn luật sư do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy tắc đạo
đức nghề nghiệp luật sư; người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước
quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ
ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.
7. Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức
tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ
hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03
năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.
8. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 12. Tạm đình chỉ hành nghề
Thừa phát lại
1. Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại hành nghề ra quyết
định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại trong các trường hợp sau đây:
a) Thừa phát lại đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự;
b) Thừa phát lại đang bị áp dụng biện pháp xử phạt
vi phạm hành chính, xử lý hành chính.
2. Thời gian tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại
không quá 12 tháng.
3. Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình
chỉ hành nghề Thừa phát lại trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:
a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án
hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên Thừa phát lại không có tội;
b) Thừa phát lại không còn bị áp dụng biện pháp xử
phạt vi phạm hành chính, xử lý hành chính.
4. Quyết định tạm đình chỉ, quyết định hủy bỏ quyết
định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại được gửi cho Thừa phát lại, Văn phòng
Thừa phát lại nơi Thừa phát lại làm việc, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh), Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh), Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng
Thừa phát lại đặt trụ sở và Bộ Tư pháp.
Điều 13. Miễn nhiệm Thừa phát
lại
1. Thừa phát lại được miễn nhiệm theo nguyện vọng của
cá nhân.
Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị miễn nhiệm đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề.
Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ
nhiệm Thừa phát lại để đối chiếu.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Thừa phát lại
kèm theo hồ sơ đề nghị miễn nhiệm.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị và hồ sơ đề nghị miễn nhiệm của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem
xét, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại.
2. Thừa phát lại bị miễn nhiệm trong các trường hợp
sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này, trừ tiêu chuẩn về độ tuổi;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 8 Điều 11 của Nghị định này;
c) Không đăng ký và hành nghề Thừa phát lại trong
thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm;
d) Không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm
trở lên;
đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại
tối đa quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này mà lý
do tạm đình chỉ vẫn còn;
e) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc
đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ
hai trong hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm;
g) Đang là Thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề
công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản;
h) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Thừa phát lại
theo đề nghị của Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại đăng ký hành nghề hoặc tự mình
quyết định việc miễn nhiệm Thừa phát lại khi có căn cứ cho rằng Thừa phát lại
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc
hành nghề của Thừa phát lại tại địa phương mình. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày có căn cứ cho rằng Thừa phát lại thuộc trường hợp bị miễn nhiệm theo quy định
tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn
nhiệm Thừa phát lại kèm theo tài liệu làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị và tài liệu làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm của Sở Tư pháp, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại. Khi cần thiết,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức xác minh hoặc tự
mình xác minh bảo đảm các căn cứ miễn nhiệm đúng quy định của pháp luật.
Điều 14. Bổ nhiệm lại Thừa
phát lại
1. Người được miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định
tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này được xem xét bổ nhiệm
lại Thừa phát lại khi có đề nghị.
2. Người bị miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định
tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này chỉ được xem xét bổ
nhiệm lại Thừa phát lại khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều
6 của Nghị định này và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này.
Người bị miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định tại
điểm c, d khoản 2 Điều 13 của Nghị định này chỉ được đề nghị
bổ nhiệm lại Thừa phát lại sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Quyết định miễn nhiệm
Thừa phát lại có hiệu lực.
3. Người bị miễn nhiệm Thừa phát lại do đã bị kết
án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án
tích; đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian
lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được
xóa án tích thì không được bổ nhiệm lại Thừa phát lại.
4. Thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm lại Thừa phát lại
theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này. Hồ sơ đề nghị
bổ nhiệm lại bao gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại theo mẫu
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Phiếu lý lịch tư pháp được
cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
c) Bản sao có chứng thực hoặc
bản chụp kèm bản chính Quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại để đối chiếu;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản
chính giấy tờ chứng minh lý do miễn nhiệm không còn để đối chiếu, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Người đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại phải nộp
phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề Thừa phát lại theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 15. Đăng ký hành nghề và
cấp, thu hồi, cấp lại Thẻ Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi
qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho Thừa phát lại
của Văn phòng mình đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ Thừa
phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản
chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại để đối chiếu;
c) 01 ảnh chân dung của Thừa phát lại cỡ 2 cm x 3
cm chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ghi tên người được đăng
ký hành nghề vào Danh sách Thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa
phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ghi tên
người được đăng ký hành nghề vào Danh sách Thừa phát lại, Sở Tư pháp phải đăng
tải Danh sách này trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp, các phương tiện thông
tin đại chúng ở địa phương và thông báo việc đăng ký hành nghề Thừa phát lại cho
các cơ quan quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định này.
3. Thẻ Thừa phát lại là căn cứ chứng minh tư cách
hành nghề của Thừa phát lại. Thừa phát lại chỉ được hành nghề sau khi được đăng
ký hành nghề và cấp Thẻ.
4. Trong thời hạn 07 ngay làm việc, kể từ ngày Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại hoặc kể từ ngày nhận được
thông báo của Văn phòng Thừa phát lại về việc Thừa phát lại không còn hành nghề
tại Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại hành nghề xóa tên Thừa
phát lại khỏi Danh sách Thừa phát lại, ra quyết định thu hồi Thẻ Thừa phát lại
và thông báo bằng văn bản cho người bị thu hồi, Văn phòng Thừa phát lại nơi người
đó hành nghề và các cơ quan quy định tại khoản 4 Điều 12 của
Nghị định này, đồng thời đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp,
các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương thông tin về việc thu hồi Thẻ.
Thẻ Thừa phát lại không còn giá trị sử dụng kể từ
thời điểm quyết định thu hồi Thẻ của Sở Tư pháp có hiệu lực.
5. Thẻ Thừa phát lại được cấp lại trong trường hợp
bị mất, bị hỏng. Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01
bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề.
Hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị cấp lại Thẻ Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định; 01 ảnh chân dung của Thừa phát lại cỡ 2 cm x 3 cm chụp không
quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ; bản chính Thẻ Thừa phát lại trong trường hợp
Thẻ bị hỏng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Thẻ cho Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải
thông báo băng văn bản có nêu rõ lý do.
Thẻ Thừa phát lại được cấp lại vẫn giữ nguyên số Thẻ
đã cấp trước đây.
6. Phôi Thẻ Thừa phát lại do Bộ
Tư pháp phát hành.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của
Thừa phát lại
1. Trung thực, khách quan khi thực hiện công việc.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.
3. Chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước
pháp luật về việc thực hiện công việc của mình.
4. Không đồng thời hành nghề tại 02 hoặc nhiều Văn
phòng Thừa phát lại.
5. Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng
năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
6. Mặc trang phục Thừa phát lại
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, đeo Thẻ Thừa phát lại khi hành nghề.
7. Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa
phát lại (nếu có); chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Văn
phòng Thừa phát lại nơi mình đang hành nghề và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
Thừa phát lại mà mình là thành viên.
8. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị
định này và pháp luật có liên quan.
Chương III
VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI
Điều 17. Văn phòng Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của
Thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định của Nghị định
này và pháp luật có liên quan.
Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập
được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Thừa phát lại do 02
Thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh.
2. Tên gọi của Văn phòng Thừa phát lại phải bao gồm
cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại” và phân tên riêng liên sau. Việc đặt tên riêng
và gắn biển hiệu thực hiện theo quy định của pháp luật, không được trùng hoặc
gây nhầm lẫn với tên của Văn phòng Thừa phát lại khác trong phạm vi toàn quốc,
không được vi phạm truyền thông lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục
của dân tộc.
3. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng Thừa
phát lại là Trưởng Văn phòng Thừa phát lại. Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải
là Thừa phát lại.
Văn phòng Thừa phát lại có thể có Thừa phát lại là
thành viên hợp danh, Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và
thư ký nghiệp vụ.
Thư ký nghiệp vụ giúp Thừa phát lại thực hiện nghiệp
vụ pháp lý theo quy định. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này, phải có
trình độ từ trung cấp luật trở lên và không thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Điều 11 của Nghị định này.
4. Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở, con dấu và
tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính.
Con dấu của Văn phòng Thừa phát lại không có hình
quốc huy. Văn phòng Thừa phát lại được khắc và sử dụng con dấu sau khi được cấp
Giấy đăng ký hoạt động. Thủ tục, hồ sơ đăng ký mẫu con dấu, việc quản lý, sử dụng
con dấu của Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện theo quy định của pháp luật
về con dấu.
Chế độ tài chính của Văn phòng Thừa phát lại được
thực hiện theo chế độ tài chính của loại hình doanh nghiệp tương ứng theo quy định
của pháp luật.
5. Văn phòng Thừa phát lại không được mở chi nhánh,
văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch ngoài trụ sở của Văn phòng Thừa
phát lại; không được thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
ngoài phạm vi hoạt động của Thừa phát lại theo quy định của Nghị định này.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của
Văn phòng Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại có các quyền sau đây:
a) Ký hợp đồng lao động với Thừa phát lại, thư ký
nghiệp vụ làm việc cho Văn phòng mình;
b) Thu, quản lý, sử dụng chi phí thực hiện công việc
của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật;
c) Ký hợp đồng, thỏa thuận với người yêu cầu theo
quy định của Nghị định này;
d) Các quyền khác theo quy định của Nghị định này
và pháp luật có liên quan.
2. Văn phòng Thừa phát lại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý Thừa phát lại, thư
ký nghiệp vụ của Văn phòng mình trong việc tuân thủ pháp luật và Quy tắc đạo đức
nghề nghiệp Thừa phát lại;
b) Chấp hành quy định của pháp luật về lao động,
thuế, tài chính, báo cáo, thống kê;
c) Niêm yết lịch làm việc, thủ tục, chi phí thực hiện
công việc Thừa phát lại, nội quy tiếp người yêu cầu tại trụ sở Văn phòng;
d) Thu đúng chi phí đã thỏa thuận với người yêu cầu;
đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Thừa
phát lại của Văn phòng mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của
pháp luật;
e) Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý
người tập sự trong thời gian tập sự tại Văn phòng mình;
g) Tạo điều kiện cho Thừa phát lại của Văn phòng
mình tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại;
h) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về hợp đồng dịch
vụ, hồ sơ nghiệp vụ Thừa phát lại;
i) Lập, quản lý, sử dụng sổ sách, hồ sơ nghiệp vụ
và thực hiện lưu trữ theo quy định;
k) Bảo đảm trang phục cho Thừa phát lại của Văn
phòng mình theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định
này và pháp luật có liên quan.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng Văn phòng Thừa phát lại
1. Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Văn
phòng Thừa phát lại theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
2. Trong hoạt động thi hành án dân sự, Trưởng Văn
phòng Thừa phát lại có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Đề nghị Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự
hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở
ra quyết định thi hành án theo quy định tại Điều 55 của Nghị định
này và pháp luật thi hành án dân sự;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp xác
minh điều kiện thi hành án và tổ chức thi hành án;
c) Thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền
kháng nghị trong trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật;
d) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát
nhân dân có thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi
phạm theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Nghị
định này và pháp luật có liên quan.
Điều 20. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm báo cáo định
kỳ 06 tháng và hàng năm cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về tổ chức và hoạt động của
mình.
Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) và Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động Thừa phát lại
tại địa phương.
Văn phòng Thừa phát lại thực hiện việc báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp thực hiện việc báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
2. Văn phòng Thừa phát lại thực hiện việc báo cáo để
phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát về hoạt động, quản
lý tài chính, thuế theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết về sổ sách, biểu mẫu, giấy tờ, chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động
Thừa phát lại.
Điều 21. Thành lập Văn phòng
Thừa phát lại
1. Việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại phải căn
cứ vào các tiêu chí sau đây:
a) Điều kiện về kinh tế - xã hội của địa bàn cấp
huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;
b) Số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan thi
hành án dân sự ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;
c) Mật độ dân cư và nhu cầu của người dân ở địa bàn
cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;
d) Không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn
vị hành chính cấp huyện là quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; không quá 01 Văn
phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính huyện.
2. Căn cứ vào các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều
này, Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn
phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Căn cứ vào Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát
lại đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo về việc thành lập
Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương. Trên cơ sở thông báo nêu trên của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Thừa phát lại có nhu cầu thành lập Văn phòng Thừa phát lại
nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị thành lập Văn
phòng Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Bản thuyết minh về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa
điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản
chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại để đối chiếu.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép
thành lập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản
có nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép
thành lập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do.
5. Thừa phát lại đề nghị thành lập Văn phòng Thừa
phát lại phải nộp phí thẩm định điều kiện thành lập, hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 22. Đăng ký hoạt động Văn
phòng Thừa phát lại
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết
định cho phép thành lập, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký hoạt động tại Sở
Tư pháp nơi cho phép thành lập.
Nội dung đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại
bao gồm: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại; họ tên Trưởng Văn
phòng Thừa phát lại; danh sách Thừa phát lại hợp danh và danh sách Thừa phát lại
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (nếu có) của Văn phòng Thừa phát lại.
2. Văn phòng Thừa phát lại nộp
trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở
Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định cho phép
thành lập Văn phòng Thừa phát lại để đối chiếu; giấy tờ chứng minh đủ điều kiện
quy định tại khoản 3, 4 Điều 17 của Nghị định này và hồ sơ đăng ký hành nghề của Thừa phát lại theo quy định
tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
4. Văn phòng Thừa phát lại được hoạt động kể từ
ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 23. Thông báo nội dung
đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy
đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp phải thông báo bằng
văn bản thông tin đăng ký hoạt động cho Cục Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ
quan Công an, Chi cục Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng Thừa phát
lại đặt trụ sở, Bộ Tư pháp và đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp.
Điều 24. Thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại
1. Khi thay đổi một trong các nội dung đăng ký hoạt
động quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này, Văn
phòng Thừa phát lại phải đăng ký thay đổi tại Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua
hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; giấy
tờ chứng minh việc thay đổi và bản chính Giấy đăng ký hoạt động.
2. Trường hợp Trưởng Văn phòng Thừa phát lại hợp
danh bị tạm đình chỉ hành nghề, có quyết định miễn nhiệm, bị chết hoặc lý do
khác không thể là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng Thừa phát lại,
Văn phòng Thừa phát lại phải thực hiện thay đổi nội dung đăng ký hoạt động về
Trưởng Văn phòng Thừa phát lại tại Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ; Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát
lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hạn
cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại là 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp có trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan quy định tại Điều 23 của Nghị định
này.
Điều 25. Thay đổi thành viên hợp
danh của Văn phòng Thừa phát lại
1. Tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng Thừa
phát lại chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nguyện vọng cá nhân của Thừa phát lại hợp
danh nếu được các Thừa phát lại hợp danh còn lại đồng ý;
b) Thừa phát lại hợp danh bị miễn nhiệm; bị mất hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Trong trường hợp này, phần giá trị tài sản của Thừa phát lại đó tại Văn phòng
Thừa phát lại được hoàn trả công bằng và thỏa đáng sau khi đã trừ đi phần nợ
thuộc trách nhiệm của Thừa phát lại đó;
c) Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại
chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của Thừa phát lại hợp
danh được hưởng phần giá trị tài sản tại Văn phòng Thừa phát lại sau khi đã trừ
đi phần nợ thuộc trách nhiệm của Thừa phát lại đó. Người thừa kế có thể trở
thành Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại đó nếu đủ tiêu chuẩn
hành nghề Thừa phát lại và được các Thừa phát lại hợp danh còn lại đồng ý.
2. Văn phòng Thừa phát lại có quyền tiếp nhận Thừa
phát lại hợp danh mới nêu được các Thừa phát lại hợp danh còn lại chấp thuận.
3. Khi thay đổi thành viên hợp danh theo quy định tại
khoản 1, 2 Điều này, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh quy
định tại khoản 1 Điều này mà Văn phòng Thừa phát lại không tiếp nhận được Thừa
phát lại hợp danh mới để giữ nguyên loại hình hoạt động thì trong thời hạn 06
tháng, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, Văn phòng Thừa phát lại
phải chuyển đổi loại hình hoạt động từ công ty hợp danh sang doanh nghiệp tư
nhân theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
Điều 26. Chuyển đổi loại hình
Văn phòng Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại có nhu cầu chuyển đổi loại
hình hoạt động từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh và ngược lại nộp
trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển đổi đến Sở
Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định;
b) Bản thuyết minh về việc chuyển đổi loại hình hoạt
động, trong đó nêu rõ phương án chuyển đổi, tình hình tổ chức và hoạt động của
Văn phòng tính đến ngày đề nghị chuyển đổi, dự kiến về tổ chức, tên gọi, địa điểm
đặt trụ sở, nhân sự, các điều kiện vật chất;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản
chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại để đối chiếu;
d) Bản chính Quyết định cho phép thành lập Văn
phòng Thừa phát lại.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng
Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép
chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết
định cho phép chuyển đổi, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký hoạt động tại Sở
Tư pháp nơi cho phép chuyển đổi. Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi
qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao
gồm: Đơn đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao
có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định cho phép chuyển đổi để đối
chiếu và giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại
chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp có trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan quy định tại Điều 23 của Nghị định
này.
6. Văn phòng Thừa phát lại chuyển đổi loại hình được
hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động; kế thừa toàn bộ quyền,
nghĩa vụ và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu của Văn phòng Thừa
phát lại trước đó.
Điều 27. Hợp nhất, sáp nhập
Văn phòng Thừa phát lại
1. Hai hoặc một số Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở
trong cùng một địa bàn cấp tỉnh có thể hợp nhất thành một Văn phòng Thừa phát lại
mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang
Văn phòng Thừa phát lại hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn
phòng Thừa phát lại bị hợp nhất.
2. Một hoặc một số Văn phòng Thừa phát lại có thể
sáp nhập vào một Văn phòng Thừa phát lại khác có trụ sở trong cùng một địa bàn
cấp tỉnh bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang Văn phòng Thừa phát lại nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của
Văn phòng Thừa phát lại bị sáp nhập.
3. Các Văn phòng Thừa phát lại
bị hợp nhất, sáp nhập theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này nộp trực tiếp hoặc
gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở. Hồ sơ bao
gồm:
a) Đơn đề nghị hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa
phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập, trong đó có các nội
dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng bị hợp nhất, sáp nhập;
thời gian thực hiện hợp nhất, sáp nhập; phương án xử lý tài sản, sử dụng lao động
của các Văn phòng; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
các Văn phòng và các nội dung khác có liên quan;
c) Bản kê khai thuế, báo cáo tài chính trong năm gần
nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng tính đến ngày đề nghị hợp nhất, sáp nhập;
d) Biên bản kiểm kê các hồ sơ nghiệp vụ và biên bản
kiểm kê tài sản hiện có của các Văn phòng bị hợp nhất, sáp nhập;
đ) Danh sách Thừa phát lại hợp danh và Thừa phát lại
làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có) tại các Văn phòng;
e) Bản chính Quyết định cho phép thành lập và Giấy
đăng ký hoạt động của các Văn phòng.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp
nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản có nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp
nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản có nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được Quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập, Văn phòng Thừa phát lại
hợp nhất phải đăng ký hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại nhận sáp nhập phải
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi cho phép hợp nhất,
sáp nhập. Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính
01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký hoặc
đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định; Quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập; giấy tờ chứng minh về trụ
sở của Văn phòng Thừa phát lại và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản
chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại của các Thừa phát lại đang hành nghề tại
Văn phòng Thừa phát lại để đối chiếu.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại
hợp nhất, nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu
rõ lý do.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp có trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan quy định tại Điều 23 của Nghị định
này.
6. Trong thời gian làm thủ tục hợp nhất, sáp nhập,
các Văn phòng Thừa phát lại tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng Thừa phát
lại mới được Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 28. Chuyển nhượng Văn
phòng Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại có thể được chuyển nhượng
cho các Thừa phát lại khác đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Văn phòng Thừa phát lại chỉ được chuyển nhượng khi đã hoạt động được ít nhất 02
năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Thừa phát lại đã chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát
lại không được phép thành lập, tham gia thành lập Văn phòng Thừa phát lại mới
trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày chuyển nhượng, nhưng được phép hành nghề Thừa
phát lại theo chế độ hợp đồng lao động.
2. Thừa phát lại nhận chuyển
nhượng Văn phòng Thừa phát lại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Cam kết hành nghề ít nhất
02 năm tại Văn phòng Thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng, kế thừa quyền và
nghĩa vụ của Văn phòng Thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng;
b) Cam kết tiếp tục thực hiện đầy đủ các công việc
theo hợp đồng, thỏa thuận giữa Văn phòng Thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng
với người yêu cầu, các cơ quan theo quy định của Nghị định này;
c) Không thuộc trường hợp đang bị tạm đình chỉ hành
nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định
này tại thời điểm nhận chuyển nhượng.
3. Văn phòng Thừa phát lại có nhu cầu chuyển nhượng
nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi
đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng theo mẫu do
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
c) Biên bản kiểm kê hồ sơ nghiệp vụ của Văn phòng
được chuyển nhượng;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản
chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại của các Thừa phát lại nhận
chuyển nhượng để đối chiếu;
đ) Bản chính Quyết định cho phép thành lập và Giấy
đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại được chuyển nhượng;
e) Bản kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 02 năm
gần nhất đã được kiểm toán của Văn phòng được chuyển nhượng;
g) Văn bản cam kết nội dung quy định tại điểm a, b
khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển
nhượng Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản
có nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép
chuyển nhượng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết
định cho phép chuyển nhượng, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Nghị định
này.
Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
được lập thành 01 bộ bao gồm: Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; Quyết định cho phép chuyển nhượng
Văn phòng Thừa phát lại; giấy tờ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
việc chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại; giấy tờ chứng minh về trụ sở của
Văn phòng Thừa phát lại được chuyển nhượng (trong trường hợp thay đổi trụ sở)
và hồ sơ đăng ký hành nghề của các Thừa phát lại theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp có trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan quy định tại Điều 23 của Nghị định
này.
6. Trong thời gian làm thủ tục chuyển nhượng, Văn
phòng Thừa phát lại được chuyển nhượng tiếp tục hoạt động cho đến khi được cấp
lại Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 29. Tạm ngừng hoạt động
Văn phòng Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại bị tạm ngừng hoạt động
trong các trường hợp sau đây:
a) Trưởng Văn phòng Thừa phát lại do một Thừa phát
lại thành lập hoặc tất cả các Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại
bị tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại;
b) Không đảm bảo điều kiện hoạt động khác theo quy
định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở
ra quyết định tạm ngừng hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại trong các trường
hạp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá 12
tháng. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại phải nộp đủ
số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, thực hiện đúng nghĩa vụ
trong hợp đồng đã ký với người lao động; đối với hợp đồng dịch vụ đã ký kết mà
chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì phải chấm dứt hợp đồng, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Các hồ sơ do Văn phòng Thừa phát lại tạm ngừng hoạt
động thực hiện vẫn được tiếp tục lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại.
Điều 30. Chấm dứt hoạt động
Văn phòng Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại bị chấm dứt hoạt động
trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập theo
quy định tại Điều 31 của Nghị định này;
c) Bị hợp nhất, bị sáp nhập.
2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt
hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp
nơi đăng ký hoạt động. Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Văn phòng Thừa phát
lại có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành
thủ tục chấm dứt hợp đồng đã ký với người lao động, thực hiện xong các hợp đồng
dịch vụ đã ký kết; trường hợp không thể thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ đã
ký kết thì phải thỏa thuận với người yêu cầu về việc thực hiện các hợp đồng đó.
Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở
có trách nhiệm thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập,
đăng tải thông tin về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại trên
cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp và thông báo bằng văn bản cho các cơ quan quy
định tại Điều 23 của Nghị định này.
3. Trường hợp Văn phòng Thừa phát lại chấm dứt hoạt
động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày có Quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập, Sở Tư
pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động Văn phòng Thừa phát lại, đăng tải thông tin về việc chấm dứt hoạt động
của Văn phòng Thừa phát lại trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp và thông báo
bằng văn bản cho các cơ quan quy định tại Điều 23 của Nghị định
này.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị thu hồi Quyết
định cho phép thành lập, Văn phòng Thừa phát lại có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn
nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động
đã ký với người lao động; đối với hợp đồng dịch vụ đã ký kết mà chưa thực hiện
hoặc chưa thực hiện xong thì phải chấm dứt hợp đồng. Hết thời hạn này mà Văn
phòng Thừa phát lại chưa hoàn thành các nghĩa vụ về tài sản hoặc trường hợp Văn
phòng Thừa phát lại chấm dứt hoạt động do bị thu hồi Quyết định cho phép thành
lập vì Trưởng Văn phòng hoặc toàn bộ Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa
phát lại chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của Văn phòng Thừa
phát lại, của Thừa phát lại hợp danh được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của
Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật dân sự.
4. Hồ sơ lưu trữ của Văn phòng Thừa phát lại bị chấm
dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này được xử lý như sau:
a) Hồ sơ về thi hành án dân sự được chuyển cho Cục Thi
hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để bảo quản theo chế độ
lưu trữ hồ sơ thi hành án dân sự. Đối với các vụ việc thi hành án chưa kết thúc
thì Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm thông báo,
hướng dẫn người có yêu cầu về thủ tục chuyển hồ sơ cho cơ quan thi hành án dân
sự để thực hiện việc thi hành án;
b) Vi bằng và các tài liệu có liên quan khác được
chuyển cho Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để lưu trữ.
5. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này thì quyền, nghĩa vụ của Văn phòng Thừa phát lại do Văn
phòng Thừa phát lại hợp nhất hoặc Văn phòng Thừa phát lại nhận sáp nhập tiếp tục
thực hiện.
6. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc Văn
phòng Thừa phát lại thực hiện các công việc khi Văn phòng chấm dứt hoạt động.
Điều 31. Thu hồi Quyết định
cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại bị thu hồi Quyết định
cho phép thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện đăng ký hoạt động theo quy định
tại Điều 22 của Nghị định này;
b) Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy
đăng ký hoạt động mà Văn phòng Thừa phát lại chưa bắt đầu hoạt động;
c) Không hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên hoặc
hết thời hạn tạm ngừng hoạt động tối đa quy định tại khoản 3 Điều
29 của Nghị định này mà không được hoạt động trở lại;
d) Trưởng Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại
thành lập hoặc toàn bộ các Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại bị
miễn nhiệm, bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế
đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại;
đ) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước
quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động từ 06 tháng trở lên theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và lập
hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Quyết định cho
phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại.
Chương IV
THẨM QUYỀN, PHẠM VI, THỦ
TỤC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA THỪA PHÁT LẠI
Mục 1. TỐNG ĐẠT
Điều 32. Thẩm quyền, phạm vi tống
đạt của Thừa phát lại
1. Thừa phát lại thực hiện tống đạt các giấy tờ, hồ
sơ, tài liệu sau đây:
a) Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm
sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự;
b) Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương
trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
2. Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có thể giao thư
ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc
tống đạt phải do Thừa phát lại thực hiện.
3. Văn phòng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm
trước cơ quan, tổ chức yêu cầu về việc tống đạt thiếu chính xác, không đúng thủ
tục, không đúng thời hạn của mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định
của pháp luật.
Điều 33. Tống đạt giấy tờ, hồ
sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự
1. Thừa phát lại tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu
của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ
án hành chính, việc dân sự trong vụ án hình sự và khiếu nại, tố cáo; tống đạt
giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh
nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết
giữa Văn phòng Thừa phát lại với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi
hành án dân sự.
Trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở
vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ
sở thì Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận với Tòa án, Viện kiểm sát nhân
dân, cơ quan thi hành án dân sự bằng hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể.
2. Thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của
Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng;
thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự thực
hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
3. Hợp đồng dịch vụ tống đạt được thực hiện theo
phương thức Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có nhu cầu
chuyển giao các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đã thỏa thuận tống đạt cho Văn
phòng Thừa phát lại để thực hiện tống đạt.
Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu thỏa thuận tống đạt bao gồm:
Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, thông báo, quyết định đưa vụ án ra xét xử,
bản án, quyết định, quyết định kháng nghị của Tòa án; thông báo, quyết định
kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy
triệu tập, thông báo của cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp cần thiết,
Thừa phát lại có thể tống đạt các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu khác theo đề
nghị của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự.
Số lượng và từng loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cụ
thể giao Thừa phát lại tống đạt được thực hiện thông qua biên bản có xác nhận của
02 bên theo ngày.
4. Nội dung chủ yếu của hợp đồng dịch vụ tống đạt
bao gồm: Loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cần tống đạt; thời gian thực hiện hợp đồng;
thủ tục tống đạt; quyền, nghĩa vụ của các bên; chi phí tống đạt.
Sau khi ký kết, hợp đồng dịch vụ tống đạt được gửi
đến Kho bạc Nhà nước nơi Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án
dân sự mở tài khoản để kiểm soát việc thanh toán chi phí tống đạt cho Văn phòng
Thừa phát lại.
5. Mỗi Tòa án, mỗi Viện kiểm sát nhân dân, mỗi cơ
quan thi hành án dân sự có thể ký hợp đồng dịch vụ tống đạt với một hoặc nhiều
Văn phòng Thừa phát lại.
Điều 34. Tống đạt giấy tờ, hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài
1. Bộ Tư pháp lựa chọn một hoặc một số Văn phòng Thừa
phát lại để thực hiện việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
2. Văn phòng Thừa phát lại thực hiện tống đạt giấy
tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài trên phạm vi toàn quốc.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tống
đạt quy định tại khoản 1,2 Điều này và các nội dung khác có liên quan.
Điều 35. Thông báo kết quả tống
đạt
1. Việc tống đạt được coi là hoàn thành khi Thừa
phát lại đã thực hiện xong các thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Thừa phát lại phải thông báo kết quả tống đạt hoặc
các tài liệu chứng minh việc tống đạt hoàn thành cho Tòa án, Viện kiểm sát nhân
dân, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức khác đã yêu cầu trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc tống đạt, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.
Kết quả tống đạt phải được ghi vào sổ tống đạt được
lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Mục 2. LẬP VI BẰNG
Điều 36. Thẩm quyền, phạm vi lập
vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng
1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự
kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi
toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định
này.
2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản
chứng thực, văn bản hành chính khác.
3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi
giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ
để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
4. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng
cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có
thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác
thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi
được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
Điều 37. Các trường hợp không
được lập vi bằng
1. Các trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 4 của Nghị định này.
2. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng
bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát
tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra,
vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình
an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ
công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
3. Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái
đạo đức xã hội.
4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng,
giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực;
xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy
tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang
tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng,
quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền
sở hữu theo quy định của pháp luật.
6. Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao
dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
7. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức,
viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
8. Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại
trực tiếp chứng kiến.
9. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Thỏa thuận về việc lập
vi bằng
1. Người yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận bằng
văn bản với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng với các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Nội dung vi bằng cần lập;
b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
c) Chi phí lập vi bằng;
d) Các thỏa thuận khác (nếu có).
2. Thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi
bên giữ 01 bản.
Điều 39. Thủ tục lập vi bằng
1. Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi
bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do
mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung
thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng
kiến việc lập vi bằng.
Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các
thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ
cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm
chỉ vào vi bằng.
2. Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng
trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
3. Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được
lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như
đối với văn bản công chứng.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi
bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt
trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu
về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn
của Bộ Tư pháp.
Điều 40. Hình thức và nội dung
chủ yếu của vi bằng
1. Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa
phát lại lập vi bằng;
b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
c) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;
d) Họ, tên người tham gia khác (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của
sự kiện, hành vi được ghi nhận;
e) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực
và khách quan trong việc lập vi bằng;
g) Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa
phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu
có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).
Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải
được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa
các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.
2. Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng
minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với
thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị
định này.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể về mẫu vi bằng.
Điều 41. Sửa lỗi kỹ thuật vi bằng
1. Trong trường hợp có sai sót về kỹ thuật trong
khi ghi chép, đánh máy, in ấn vi bằng mà việc sửa không làm ảnh hưởng đến tính
xác thực của sự kiện, hành vi được lập vi bằng thì Thừa phát lại có trách nhiệm
sửa lỗi đó. Việc sửa lỗi kỹ thuật vi bằng được thực hiện tại Văn phòng Thừa
phát lại đã lập vi bằng đó.
2. Thừa phát lại thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có
trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi nội
dung đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của Văn phòng
Thừa phát lại.
3. Trong trường hợp vi bằng đã được gửi cho người
yêu cầu và Sở Tư pháp thì Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng đã được sửa
lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp.
Điều 42. Cấp bản sao vi bằng
1. Việc cấp bản sao vi bằng do Văn phòng Thừa phát
lại đang lưu trữ bản chính vi bằng đó thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về việc cung cấp hồ sơ vi bằng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh
tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã lập vi bằng;
b) Theo yêu cầu của người yêu cầu lập vi bằng, người
có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được lập.
2. Người yêu cầu cấp bản sao vi bằng quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này phải trả chi phí cấp bản sao vi bằng theo mức sau đây:
05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ 03 trở lên thì mỗi trang là 03 nghìn đồng.
Mục 3. XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 43. Thẩm quyền, phạm vi
xác minh điều kiện thi hành án
1. Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi
hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân
sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
2. Khi thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành
án, Thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa
phát lại đặt trụ sở.
Điều 44. Thỏa thuận về xác
minh điều kiện thi hành án
1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến việc thi hành án có quyền thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại về việc
xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án kể cả trong trường hợp
vụ việc đó đang do cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp tổ chức thi hành.
2. Thỏa thuận về xác minh điều kiện thi hành án giữa
người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại được ký kết dưới hình thức hợp đồng dịch
vụ, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nội dung cần xác minh, trong đó nêu cụ thể yêu cầu
xác minh thông tin về tài sản, thu nhập hoặc điều kiện thi hành án của người phải
thi hành án;
b) Thời gian thực hiện xác minh;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Chi phí xác minh;
đ) Các thỏa thuận khác (nếu có).
3. Khi thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại về
xác minh điều kiện thi hành án, đương sự phải cung cấp bản án, quyết định của
Tòa án và các tài liệu khác có liên quan (nếu có); người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc thi hành án phải cung cấp tài liệu chứng minh có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của
đương sự.
Điều 45. Thủ tục xác minh điều
kiện thi hành án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết
hợp đồng dịch vụ, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải ra quyết định xác minh điều
kiện thi hành án, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Quyết định xác
minh phải ghi rõ căn cứ, nội dung xác minh và được ghi vào sổ xác minh điều kiện
thi hành án được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Quyết định xác minh phải được gửi cho Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở và cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân
sự.
2. Việc xác minh điều kiện thi hành án được thực hiện
trực tiếp hoặc bằng văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin.
3. Khi trực tiếp xác minh, Thừa phát lại xuất trình
giấy giới thiệu của Văn phòng Thừa phát lại, Thẻ Thừa phát lại kèm theo các tài
liệu có liên quan quy định tại điểm a khoản 4 Điều này và phải công bố quyết định
xác minh hoặc quyết định thi hành án trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tổ
chức thi hành án; lập biên bản về việc xác minh. Biên bản phải có chữ ký của Thừa
phát lại, người cung cấp thông tin, xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp thông tin. Nếu chưa thực hiện được ngay việc cung cấp thông tin thì phải
ghi rõ lý do trong biên bản. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền
mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh.
4. Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản đề
nghị cung cấp thông tin phải có các nội dung sau đây:
a) Căn cứ đề nghị cung cấp thông tin bao gồm: Tên bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật; Quyết định xác minh, bản sao văn bản thỏa
thuận xác minh về điều kiện thi hành án; Quyết định thi hành án trong trường hợp
Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án;
b) Thông tin về người phải thi hành án bao gồm:
Tên, địa chỉ trụ sở chính của người phải thi hành án là tổ chức; họ, tên, địa
chỉ nơi cư trú của người phải thi hành án là cá nhân và các thông tin cần thiết
khác;
c) Các thông tin đề nghị cung cấp trong phạm vi, thẩm
quyền của Thừa phát lại quy định tại Nghị định này;
d) Thời điểm, thời hạn cung cấp thông tin;
đ) Các thông tin khác có liên quan.
Văn bản đề nghị cung cấp thông tin kèm theo các tài
liệu liên quan được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, đồng
thời gửi Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
Trường hợp thực hiện xác minh ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại
đặt trụ sở thì Thừa phát lại phải đồng thời gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện nơi thực hiện xác minh.
5. Các quy định khác của pháp luật thi hành án dân
sự được áp dụng trong việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại.
Điều 46. Từ chối cung cấp
thông tin
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền từ chối cung
cấp thông tin trong các trường hợp sau đây:
a) Vụ việc không thuộc thẩm quyền xác minh của Thừa
phát lại;
b) Đề nghị cung cấp thông tin về cơ quan, tổ chức,
cá nhân không phải là người có nghĩa vụ thi hành án thuộc thẩm quyền xác minh của
Thừa phát lại;
c) Hồ sơ đề nghị cung cấp không đủ các tài liệu quy
định tại Điều 45 của Nghị định này;
d) Các thông tin tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thông
tin phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Điều 47. Bảo mật thông tin xác
minh điều kiện thi hành án
1. Thông tin xác minh điều kiện thi hành án chỉ được
sử dụng cho mục đích thi hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật và được
bảo quản theo chế độ mật theo quy định của pháp luật.
2. Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại, người
yêu cầu và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm bảo mật thông
tin được cung cấp.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1, 2 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại
(nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Sử dụng kết quả xác
minh điều kiện thi hành án
1. Người được thi hành án, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền sử dụng kết quả xác minh điều kiện thi hành án của
Thừa phát lại để yêu cầu thi hành án hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại có thẩm quyền thi hành án
căn cứ kết quả xác minh để tổ chức thi hành án.
2. Trong trường hợp có căn cứ xác định kết quả xác
minh không khách quan, chính xác thì cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa
phát lại có quyền không sử dụng kết quả đó nhưng phải trả lời bằng văn bản có
nêu rõ lý do.
Điều 49. Ủy quyền xác minh điều
kiện thi hành án
1. Văn phòng Thừa phát lại có thể ủy quyền một phần
hoặc toàn bộ nội dung công việc theo hợp đồng dịch vụ xác minh điều kiện thi
hành án cho Văn phòng Thừa phát lại khác thực hiện, nếu người yêu cầu đồng ý.
2. Việc ủy quyền giữa các Văn phòng Thừa phát lại
phải được thể hiện bằng văn bản và có các nội dung sau đây: Thông tin của các
Văn phòng Thừa phát lại; thông tin về người yêu cầu xác minh, nội dung xác minh
theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết; nội dung ủy quyền, các nội dung đã thực hiện
(nếu có), nội dung tiếp tục xác minh, thù lao ủy quyền và các thỏa thuận khác
(nếu có).
Việc ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản cho
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại ủy quyền, Văn
phòng Thừa phát lại nhận ủy quyền đặt trụ sở để thực hiện việc kiểm sát theo
quy định của pháp luật.
3. Văn phòng Thừa phát lại nhận ủy quyền thực hiện
việc xác minh theo quy định của Nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự.
Điều 50. Phối hợp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án
1. Công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng
- đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác, cơ quan bảo hiểm xã hội,
tổ chức tín dụng, cơ quan đăng ký đất đai, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ
chức hành nghề công chứng và các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác đang nắm giữ
thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án phối hợp,
hỗ trợ Thừa phát lại trong xác minh điều kiện thi hành án; phối hợp cung cấp
thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và chịu trách nhiệm
về các nội dung thông tin đã cung cấp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin
hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án ký vào biên bản khi
Thừa phát lại xác minh trực tiếp hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo đề
nghị của Thừa phát lại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề
nghị, trường hợp từ chối cung cấp phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Văn bản cung cấp thông tin bao gồm các nội dung sau
đây: Thời điểm cung cấp thông tin; nội dung thông tin cung cấp theo đề nghị
trong phạm vi, thẩm quyền của Thừa phát lại quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, bồi
thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Mục 4. THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
THEO YÊU CẦU CỦA ĐƯƠNG SỰ
Điều 51. Thẩm quyền tổ chức
thi hành án của Thừa phát lại
1. Thừa phát lại được quyền tổ chức thi hành án
theo yêu cầu của đương sự đối với các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện); bản án, quyết định sơ thẩm đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại
đặt trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở đối với bản án, quyết định sơ
thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện; bản án, quyết định
phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm, chưa
có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại
đặt trụ sở;
c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án
nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ
sở.
2. Thừa phát lại không tổ chức thi hành phần bản
án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết
định thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Thi
hành án dân sự.
Điều 52. Nhiệm vụ, quyền hạn tổ
chức thi hành án của Thừa phát lại
1. Khi tổ chức thi hành án, Thừa phát lại có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện kịp thời, đúng nội dung quyết định thi
hành án được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành theo đề nghị của
Trưởng Văn phòng Thừa phát lại; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về
trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Mời đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan để giải quyết việc thi hành án;
c) Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xem
xét sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án đã ban hành theo đề nghị của Trưởng
Văn phòng Thừa phát lại;
d) Xác minh điều kiện thi hành án của người phải
thi hành án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp cung cấp
thông tin, tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án.
2. Khi tổ chức thi hành án, Thừa phát lại không được
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án, biện
pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 66, Điều 71,
Điều 72 của Luật Thi hành án dân sự;
b) Sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ
theo quy định tại khoản 9 Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự;
c) Xử phạt vi phạm hành chính;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia, xử lý tài sản
chung để thi hành án theo quy định tại Điều 74 của Luật Thi
hành án dân sự;
đ) Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu theo
quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật Thi hành án dân sự;
e) Các quyền yêu cầu Tòa án xác định người có quyền
sở hữu, sử dụng tài sản, giấy tờ tạm giữ; xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản
để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch
liên quan đến tài sản; giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản
theo quy định tại khoản 4 Điều 68, khoản 3 Điều 69 và khoản 2 Điều
102 của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 53. Quyền yêu cầu thi
hành án
1. Cùng một nội dung yêu cầu, cùng một thời điểm,
người yêu cầu chỉ có quyền làm đơn yêu cầu một Văn phòng Thừa phát lại hoặc một
cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.
2. Trường hợp người được thi hành án được thi hành
nhiều khoản khác nhau trong cùng một bản án, quyết định do một người có nghĩa vụ
thi hành thì cùng một thời điểm, người được thi hành án chỉ có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự hoặc một Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Nếu
các khoản được thi hành do nhiều người khác nhau có nghĩa vụ thi hành thì người
được thi hành án có quyền đồng thời yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự, Văn
phòng Thừa phát lại thi hành riêng đối với từng khoản.
Trong cùng một bản án, quyết định có nhiều người được
thi hành án mà trong đó có người yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi
hành, có người yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì cơ quan thi
hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với nhau trong thi hành
án.
3. Thời hiệu, thủ tục yêu cầu thi hành án thực hiện
theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
Điều 54. Thỏa thuận về việc tổ
chức thi hành án
1. Thỏa thuận về việc tổ chức thi hành án giữa người
yêu cầu thi hành án và Văn phòng Thừa phát lại được thể hiện dưới hình thức hợp
đồng dịch vụ và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm yêu cầu thi hành án;
b) Các khoản yêu cầu thi hành theo bản án, quyết định;
c) Trách nhiệm của Văn phòng Thừa phát lại trong việc
thực hiện yêu cầu thi hành án theo ủy quyền;
d) Chi phí, phương thức thanh toán;
đ) Các thỏa thuận khác (nếu có).
Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Sau khi ký kết hợp đồng, Văn phòng Thừa phát lại
phải vào sổ thi hành án được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 55. Quyết định thi hành
án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp
đồng dịch vụ, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại căn cứ vào nội dung hợp đồng dịch
vụ và thẩm quyền thi hành án quy định tại Điều 35 của Luật Thi
hành án dân sự có văn bản đề nghị Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở
ra quyết định thi hành án theo thẩm quyền. Văn bản đề nghị phải kèm theo đơn
yêu cầu thi hành án theo ủy quyền, bản án, quyết định được thi hành theo quy định
của Luật Thi hành án dân sự và các tài liệu
có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự phải xem xét, ra quyết định thi hành án; trường hợp không ra quyết
định thi hành án thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.
3. Quyết định thi hành án có các nội dung sau đây:
a) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
b) Số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban
hành quyết định;
c) Tên, địa chỉ người được thi hành án;
d) Tên, địa chỉ người phải thi hành án;
đ) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi
hành án;
e) Nội dung công việc Thừa phát lại phải thực hiện
để tổ chức thi hành án;
g) Thời hạn để người phải thi hành án tự nguyện thi
hành.
Quyết định thi hành án phải được vào sổ thi hành án
được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
4. Nội dung công việc Thừa phát lại phải thực hiện
để tổ chức thi hành án theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Xác minh điều kiện thi hành án;
b) Tổ chức thi hành án;
c) Thỏa thuận về việc thi hành án;
d) Thanh toán tiền thi hành án.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Văn
phòng Thừa phát lại đã đề nghị phải gửi quyết định thi hành án đó cho người được
thi hành án, người phải thi hành án, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (nếu vụ
việc thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ quan thi hành án cấp huyện) hoặc Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (nếu vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ
quan thi hành án cấp tỉnh) nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
6. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chịu trách
nhiệm trước pháp luật, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc
ra hoặc không ra quyết định thi hành án theo đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa
phát lại.
Thừa phát lại chịu trách nhiệm trước pháp luật,
đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc đề nghị ra quyết định
thi hành án và tổ chức thi hành quyết định thi hành án của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự.
7. Quyết định thi hành án được ban hành theo đề nghị
của Văn phòng Thừa phát lại không thuộc các vụ việc thụ lý, tổ chức thi hành của
cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 56. Thủ tục chung về thi
hành án của Thừa phát lại
1. Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về thi hành
án theo quy định của Nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự.
2. Xử lý trường hợp chuyển vụ việc từ cơ quan thi
hành án dân sự sang Văn phòng Thừa phát lại và ngược lại:
a) Đối với các vụ việc đang do cơ quan thi hành án
dân sự tổ chức thi hành nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu không tiếp tục
và đình chỉ thi hành án để Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì đương sự
không có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành đối với các
khoản đã được cơ quan thi hành án ra quyết định đình chỉ thi hành án;
b) Đối với các vụ việc đang do Văn phòng Thừa phát
lại tổ chức thi hành nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu không tiếp tục
thi hành án và chấm dứt hợp đồng với Văn phòng Thừa phát lại thì người được thi
hành án có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại khác
có thẩm quyền tiếp tục tổ chức thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Yêu cầu thi hành án mới của đương sự phải nêu rõ
kết quả thi hành án trước đó; những nội dung yêu cầu tổ chức thi hành án tiếp
và thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung yêu cầu. Trình tự, thủ tục, kết
quả quá trình thi hành án trước đó nếu thực hiện đúng quy định của pháp luật vẫn
có giá trị pháp lý, được công nhận và được sử dụng làm căn cứ để tiếp tục tổ chức
thi hành án.
Điều 57. Chấm dứt việc thi
hành án của Thừa phát lại
Thừa phát lại chấm dứt thi hành án và phải thông
báo cho Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án dân sự đã ra quyết định
thi hành án về việc chấm dứt thi hành án trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thi hành án đương nhiên kết thúc theo quy định
của pháp luật thi hành án dân sự;
2. Theo thỏa thuận giữa Thừa phát lại và đương sự,
trừ trường hợp việc chấm dứt làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người thứ ba;
3. Trường hợp phải áp dụng các biện pháp bảo đảm,
biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;
4. Thừa phát lại tổ chức thi hành án mà phát sinh
điều kiện thi hành án nằm ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt
trụ sở;
5. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu
tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản
chung theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Thi hành án dân
sự và người phải thi hành án không còn tài sản nào khác;
6. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo
mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch liên quan đến
tài sản là vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật
Thi hành án dân sự và người phải thi hành án không còn tài sản nào khác;
7. Các trường hợp phải yêu cầu Tòa án xác định người
có quyền sở hữu, sử dụng tài sản, giấy tờ tạm giữ; xác định quyền sở hữu, sử dụng
tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ,
giao dịch liên quan đến tài sản; giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá
tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 68, khoản 3 Điều 69, khoản
2 Điều 102 của Luật Thi hành án dân sự và người phải thi hành án không còn
tài sản nào khác.
Điều 58. Hậu quả pháp lý khi
chấm dứt việc thi hành án
1. Khi chấm dứt việc thi hành án, Văn phòng Thừa
phát lại và người yêu cầu thi hành án phải thanh lý hợp đồng dịch vụ về thi
hành án. Trong quá trình thanh lý hợp đồng và giải quyết các vấn đề phát sinh,
nếu có tranh chấp thì các bên yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Đối với số tiền, tài sản còn tồn đọng không có người
nhận thì Văn phòng Thừa phát lại xử lý theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và pháp luật dân sự về
tài sản vắng chủ.
Đối với các vụ việc chưa thi hành xong, đương sự có
quyền tiếp tục yêu cầu thi hành án theo quy định tại Điều 53 của
Nghị định này.
2. Trường hợp chấm dứt việc thi hành án theo khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 57 của Nghị định này, trước khi
thanh lý hợp đồng, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải thực hiện các nội dung
sau đây:
a) Ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định thu hồi các quyết định, thông báo, văn bản về thi hành án chưa thực
hiện xong;
b) Chuyển toàn bộ hồ sơ thi hành án sang cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;
c) Thông báo bằng văn bản cho đương sự về việc đã
chuyển hồ sơ và người yêu cầu thi hành án có quyền tiếp tục yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân
sự.
3. Trường hợp chấm dứt việc thi hành án theo quy định
tại Điều 57 của Nghị định này, trước khi thanh lý hợp đồng,
Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện (nếu vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ quan thi
hành án cấp huyện) hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (nếu vụ việc thuộc thẩm
quyền thi hành án của cơ quan thi hành án cấp tỉnh) nơi Văn phòng Thừa phát lại
đặt trụ sở về việc chấm dứt việc thi hành án và việc đã chuyển hồ sơ sang cơ
quan thi hành án dân sự.
4. Trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự như
sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ thi hành án do Văn phòng Thừa
phát lại chuyển;
b) Tiếp nhận đơn yêu cầu thi hành án của đương sự,
ra quyết định thi hành án và phân công chấp hành viên tổ chức thi hành theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2
Điều 56 của Nghị định này;
c) Công nhận và sử dụng kết quả thi hành án trước
đó do Thừa phát lại thực hiện khi vụ việc được tiếp tục thi hành nếu kết quả đó
có được không do vi phạm pháp luật.
Điều 59. Thanh toán tiền thi hành
án
1. Việc thanh toán tiền thi hành án của Thừa phát lại
được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
2. Cơ quan thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa
phát lại phải phối hợp thanh toán tiền thi hành án trong trường hợp người phải
thi hành án phải thi hành nhiều nghĩa vụ đang do cơ quan thi hành án dân sự và
Văn phòng Thừa phát lại cùng tổ chức thi hành.
Điều 60. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc thi hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm sau
đây:
a) Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án
dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm ra quyết định thi
hành án theo đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại; chuyển giao quyết định thi
hành án cho Văn phòng Thừa phát lại đã đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định.
Cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại
đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ việc thi hành án của Văn phòng Thừa phát lại,
hướng dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các Chi cục Thi hành án dân sự với
Văn phòng Thừa phát lại và giữa các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn;
b) Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án
dân sự có trách nhiệm phối hợp với các Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác
minh điều kiện thi hành án và thanh toán tiền thi hành án theo quy định.
2. Cơ quan bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước, tổ chức
tín dụng phối hợp cung cấp thông tin và hỗ trợ Thừa phát lại, Văn phòng Thừa
phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án theo quy định của Nghị định
này và pháp luật thi hành án dân sự.
3. Cơ quan đăng ký tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền
sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để
trừ vào số tiền được thi hành án;
b) Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho
người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ đó theo quy định của
pháp luật.
Mục 5. CHI PHÍ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
CỦA THỪA PHÁT LẠI
Điều 61. Chi phí thực hiện
công việc của Thừa phát lại
Chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại phải
được ghi nhận trong hợp đồng giữa Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu.
Điều 62. Chi phí tống đạt giấy
tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân
sự
1. Chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của
Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự do Tòa án, viện kiểm
sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại
trong hợp đồng quy định tại khoản 3 Điều 33 của Nghị định này
trên cơ sở khung mức chi phí quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khung mức chi phí tống đạt được quy định như
sau:
a) Tối thiểu là 65.000 đồng/việc và tối đa là
130.000 đồng/việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu
ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi
Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan
thi hành án dân sự thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại về chi phí tống đạt,
bao gồm: Chi phí phát sinh thực tế nhưng không vượt quá chế độ công tác phí
theo quy định của pháp luật áp dụng đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập; tiền công theo ngày làm việc của người thực hiện việc tống đạt
nhưng không vượt quá mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Chi phí tống đạt quy định tại khoản này bao gồm cả
việc thực hiện niêm yết công khai trong trường hợp không thể tống đạt trực tiếp
mà theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật thi hành án dân sự phải
niêm yết công khai.
3. Thanh toán chi phí tống đạt được thực hiện như
sau:
a) Việc thanh toán chi phí tống đạt được thực hiện
hàng tháng. Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm lập và giao hóa đơn dịch vụ
cho Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hóa đơn, chứng từ hợp lệ, các cơ quan
trên có trách nhiệm hoàn tất thủ tục, hồ sơ thanh toán bằng hình thức chuyển
khoản gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để kiểm soát thanh toán chi phí tống
đạt cho Văn phòng Thừa phát lại;
b) Đối với việc tống đạt mà theo quy định của pháp
luật đương sự phải chịu chi phí thì Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi
hành án dân sự thu và chuyển số tiền đó cho Văn phòng Thừa phát lại. Đối với việc
tống đạt mà theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước chịu thi Tòa án, Viện
kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự chuyển cho Văn phòng Thừa phát lại;
c) Trong trường hợp chưa thu được tiền của đương sự
tại thời điểm thanh toán theo quy định tại điểm a khoản này thì cơ quan thi
hành án dân sự tạm ứng trước kinh phí để thanh toán cho Văn phòng Thừa phát lại
từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm đôn đốc thu hồi
khoản tiền tống đạt mà đương sự phải nộp để hoàn trả cho ngân sách nhà nước;
d) Trong trường hợp tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu
của cơ quan thi hành án dân sự, nếu vụ việc được ủy thác thì cơ quan thi hành
án dân sự đã chuyển giao giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cho Thừa phát lại tống đạt phải
thanh toán chi phí tống đạt đã thực hiện. Trường hợp đương sự phải chịu chi phí
tống đạt nhưng chưa thu được thì cơ quan thi hành án dân sự ủy thác phải có văn
bản đề nghị cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác thu hồi chi phí tống đạt
của đương sự;
đ) Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán chi phí tống
đạt theo quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, căn cứ vào khối lượng công việc của
năm trước, mức chi phí quy định tại Điều này và công việc dự kiến thực hiện cho
năm kế hoạch, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự lập
dự toán kinh phí tống đạt để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của cơ quan
mình gửi cơ quan cấp trên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
trong đó tách riêng làm 02 phần:
a) Kinh phí tống đạt trong trường hợp ngân sách nhà
nước chi trả;
b) Kinh phí tạm ứng trong trường hợp đương sự phải
chi trả.
Điều 63. Chi phí tống đạt giấy
tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
Chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên
quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 64. Chi phí lập vi bằng
và xác minh điều kiện thi hành án
1. Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi
hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc
thực hiện hoặc theo giờ làm việc.
2. Văn phòng Thừa phát lại quy định và phải niêm yết
công khai chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án, trong đó xác định
rõ mức tối đa, mức tối thiểu, nguyên tắc tính.
Trên cơ sở chi phí đã niêm yết, người yêu cầu và
Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận thêm về chi phí thực hiện theo công
việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm: Chi
phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin; chi phí cho người
làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác (nếu có).
3. Trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tổ chức
thi hành án mà phải tiến hành xác minh thì chi phí xác minh do Thừa phát lại và
người yêu cầu thỏa thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc được tính vào
chi phí thi hành án dân sự quy định tại Điều 65 của Nghị định
này.
Điều 65. Chi phí thi hành án
dân sự
Đối với việc tổ chức thi hành án, Văn phòng Thừa
phát lại được thu chi phí theo mức phí thi hành án dân sự do pháp luật về phí,
lệ phí quy định. Những vụ việc phức tạp, Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu
thi hành án có thể thỏa thuận về mức chi phí thực hiện công việc.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, XỬ LÝ
VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG
CỦA THỪA PHÁT LẠI
Điều 66. Trách nhiệm của Chính
phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Thừa
phát lại.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quản lý nhà nước về Thừa phát lại, có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về Thừa phát lại;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm
tra, thanh tra về Thừa phát lại;
c) Bồi dưỡng, đào tạo nghề Thừa phát lại;
d) Ban hành Quy tắc đạo đức
nghề nghiệp Thừa phát lại;
đ) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Thừa phát lại;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về Thừa phát lại
theo quy định của pháp luật;
g) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 67. Trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ
1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn trại
giam về việc thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án phải nộp
trong trường hợp người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn
Kho bạc Nhà nước, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị
trực thuộc phối hợp với Thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án
và tổ chức thi hành án theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên
quan; hướng dẫn các chế độ tài chính quy định tại Nghị định này.
Điều 68. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về Thừa phát lại tại địa phương, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quản lý hoạt động của Thừa phát lại ở địa
phương; tuyên truyền, phổ biến về hoạt động của Thừa phát lại;
b) Phê duyệt Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại
ở địa phương;
c) Cho phép thành lập, chuyển
đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động Văn phòng Thừa phát
lại;
d) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về Thừa phát lại theo quy định của pháp luật;
đ) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về Thừa phát lại tại địa phương, có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn
nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại
và thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng
Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
c) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;
d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;
đ) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về vi bằng theo
quy định tại khoản 4 Điều 39 của Nghị định này;
e) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về Thừa phát lại theo quy định của pháp luật;
g) Báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
tổ chức và hoạt động Thừa phát lại theo quy định của Nghị định này và pháp luật
có liên quan;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
Nghị định này, pháp luật có liên quan và yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Điều 69. Xử lý vi phạm
1. Thừa phát lại có hành vi vi phạm quy định của
Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại (nếu có) theo
quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Thừa phát lại có hành vi vi phạm quy định
của Nghị định này thì bị xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
3. Người yêu cầu Thừa phát lại thực hiện công việc
có hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ, văn bản
giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa giấy tờ, văn bản trái pháp luật hoặc có hành vi gian
dối khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại (nếu có) theo
quy định của pháp luật.
4. Người có chức vụ, quyền hạn mà có hành vi xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại hoặc cản trở
Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại thực hiện quyền, nghĩa vụ thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
5. Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề Thừa phát lại
mà hành nghề Thừa phát lại dưới bất kỳ hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi
vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi
thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Tổ chức không đủ điều kiện hoạt động Thừa phát lại
mà hoạt động Thừa phát lại dưới bất kỳ hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi
vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy
định của pháp luật.
Điều 70. Giải quyết khiếu nại
1. Việc giải quyết khiếu nại về bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm Thừa phát lại; đăng ký hành nghề và cấp Thẻ Thừa phát lại; tạm
đình chỉ hành nghề Thừa phát lại; thành lập, đăng ký hoạt động, chuyển đổi, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của Văn
phòng Thừa phát lại được thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại.
2. Việc giải quyết khiếu nại về tống đạt giấy tờ, hồ
sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của
pháp luật tố tụng.
3. Việc giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự
theo quy định của Luật Thi hành án dân sự
được thực hiện như sau:
a) Khiếu nại về việc ra hoặc không ra quyết định
thi hành án theo đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại:
Trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định thi
hành án là Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thì Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự giải quyết khiếu nại lần đầu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý đơn khiếu nại. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể
từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành;
Trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định thi
hành án là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thì Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự giải quyết khiếu nại lần đầu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý đơn khiếu nại. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, người khiếu nại có
quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
b) Khiếu nại hành vi của Trưởng Văn phòng Thừa phát
lại, Thừa phát lại:
Đối với các vụ việc do Chi cục trưởng Chi cục Thi
hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo quy định tại Điều
55 của Nghị định này thì Chi cục trưởng giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
khiếu nại về hành vi của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại, Thừa phát lại trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. Trong trường hợp không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự,
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự. Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong
thời hạn 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu
nại của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành;
Đối với các vụ việc do Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự ra quyết định thi hành án theo quy định tại Điều 55 của
Nghị định này thì Cục trưởng giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại
về hành vi của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại, Thừa phát lại trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. Trong trường hợp không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, người khiếu nại
có quyền khiếu nại đến Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. Quyết định giải quyết
khiếu nại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành;
Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, vụ
việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại;
c) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại về thi hành án đã có hiệu lực
thi hành.
Điều 71. Giải quyết tố cáo
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong hoạt động Thừa
phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật tố cáo.
Điều 72. Giải quyết tranh chấp
1. Các tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng và bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng liên quan đến việc thực hiện công việc của Thừa
phát lại do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự
và tố tụng dân sự.
2. Đối với các tranh chấp về việc lập vi bằng thì
các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 73. Kiểm sát hoạt động của
Thừa phát lại
Hoạt động tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa
án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự, hoạt động xác minh điều
kiện thi hành án và tổ chức thi hành án của Thừa phát lại chịu sự kiểm sát của
Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Luật Tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân, pháp luật tố tụng, pháp luật thi hành án dân sự,
Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Chương VI
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ ĐIỀU
KHOẢN CHUYỂN TIẾP
Điều 74. Hiệu lực thi hành và
điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 24 tháng 02
năm 2020.
2. Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại Thành phố Hồ Chí Minh; Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số
61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Thừa phát lại đã được bổ nhiệm, Văn phòng Thừa
phát lại đã được thành lập theo Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số
61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh được tiếp tục hành
nghề, hoạt động theo Nghị định này.
4. Các quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại
theo Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh và
Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại Thành phố Hồ Chí Minh được tiếp tục áp dụng trong thời hạn 01 năm, kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực.
5. Thừa phát lại đã được bổ nhiệm trước ngày Nghị định
này có hiệu lực có nhu cầu thay đổi nơi hành nghề thì Văn phòng Thừa phát lại
nơi Thừa phát lại chuyển đến thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề và cấp Thẻ Thừa
phát lại cho Thừa phát lại đó theo quy định tại Điều 15 của Nghị
định này.
6. Người đã được miễn nhiệm Thừa phát lại theo nguyện
vọng cá nhân trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được xem xét bổ nhiệm lại
Thừa phát lại theo quy định tại khoản 1, 4 Điều 14 của Nghị định
này.
7. Đối với những công việc Văn phòng Thừa phát lại
đã thụ lý nhưng chưa giải quyết xong trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì
những trình tự, thủ tục đã thực hiện đúng quy định của pháp luật được công nhận
kết quả; các trình tự, thủ tục còn lại tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị
định này.
8. Đối với những vụ việc thi hành án dân sự Văn
phòng Thừa phát lại đã thụ lý nhưng chưa thi hành xong trước ngày Nghị định này
có hiệu lực mà phát sinh các trường hợp quy định tại điểm a, d,
đ và e khoản 2 Điều 52 của Nghị định này thì phải chấm dứt thi hành án theo
quy định tại Điều 57 và thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Nghị định này.
Đối với những vụ việc thi hành án dân sự cơ quan
thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ thi hành án để Văn phòng Thừa phát
lại tổ chức thi hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà vụ việc sau đó phải
áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của
Luật Thi hành án dân sự thì cơ quan thi
hành án dân sự tiếp nhận trở lại để ra quyết định thi hành án và tổ chức thi
hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
9. Sổ đăng ký vi bằng quy định tại khoản
4 Điều 39 của Nghị định này được sử dụng cho đến khi hệ thống cơ sở dữ liệu
về vi bằng được xây dựng.
10. Đề án thực hiện chế định Thừa phát lại của các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được Bộ Tư pháp phê duyệt trước ngày
Nghị định này có hiệu lực, phù hợp với quy định của Nghị định này thì được tiếp
tục thực hiện.
Điều 75. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao và những nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước về công tác Thừa phát lại.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân
các cấp và các cơ quan có liên quan trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi để Thừa phát lại thực hiện công việc của mình./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|