QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
/2024/QH15
|
|
DỰ THẢO
|
|
LUẬT
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU
NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; nguyên tắc, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ
hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất, lắp ráp có khả năng gây sát
thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe con người, phá hủy kết cấu vật chất,
bao gồm: Vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, vũ khí thể
thao.
2. Vũ khí quân dụng, bao gồm:
a) Vũ khí cầm
tay, vác vai, hạng nhẹ, hạng nặng và đạn sử dụng
cho các loại vũ khí này; các loại
bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành danh mục
các loại vũ khí này;
b) Súng bắn đạn ghém,
súng kíp, súng bắn đạn nổ, súng bắn đạn sơn, súng nén ga, súng nén khí, súng
nén hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành danh mục các loại vũ khí này;
c) Vũ khí quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này được trang
bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác để thi hành công vụ hoặc không được trang bị cho các đối tượng
theo quy định của Luật này nhưng sử dụng gây nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ
con người trái pháp luật;
d) Linh kiện là chi
tiết, cụm chi tiết, bộ phận cơ bản cấu tạo nên vũ khí quân dụng quy định tại điểm
a, b và c khoản này;
đ) Vũ khí có tính
năng, tác dụng tương tự như vũ khí quy định tại điểm a và b khoản này không
trong danh mục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Vũ khí thô sơ là vũ khí
có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc
công nghiệp, bao gồm:
a) Kiếm,
giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu
và dao có tính sát thương cao. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành danh mục vũ khí
thô sơ.
b) Công cụ, phương tiện được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc
công nghiệp có khả năng gây sát thương tương tự như vũ khí thô sơ quy định tại
điểm a khoản này;
4. Vũ khí thể thao là vũ khí quy định tại điểm b khoản 2
và khoản 3 Điều này được trang bị, sử dụng vào mục đích luyện tập, thi đấu thể
thao. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành danh mục vũ khí thể thao.
5. Vật liệu
nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng
hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:
a) Thuốc nổ là
hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới
tác động của xung kích thích;
b) Phụ kiện nổ
là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo
xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa
thuốc nổ.
6. Vật liệu
nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
7. Vật liệu nổ
công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành danh mục vật liệu nổ
công nghiệp.
8. Vật liệu nổ
công nghiệp mới là các loại vật liệu nổ công nghiệp lần đầu nghiên cứu, thử
nghiệm, sản xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và chưa được đưa vào danh mục vật liệu
nổ công nghiệp Việt Nam hoặc vật liệu nổ công nghiệp đã có trong danh mục nhưng
có sự thay đổi bất kỳ về thành phần được coi là vật liệu nổ công nghiệp mới.
9. Tiền chất
thuốc nổ là hóa chất nguy hiểm, trực tiếp dùng để sản xuất thuốc nổ. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành danh mục tiền chất
thuốc nổ.
10. Công cụ hỗ
trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật
chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:
a) Các loại
súng, dùi cui và phương tiện khác được chế tạo, sản xuất, lắp ráp hoặc động vật nghiệp vụ được nuôi dưỡng, huấn luyện, trang bị cho lực lượng vũ trang
nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành danh mục công cụ hỗ trợ;
b) Linh kiện công cụ hỗ trợ là chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận
cơ bản cấu tạo nên các loại súng,
dùi cui và phương tiện khác quy định tại điểm a
khoản này;
c) Công cụ,
phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của
nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại
điểm a khoản này.
11. Dao có tính
sát thương cao là dao sắc, dao nhọn và dao sắc nhọn, có chiều dài
lưỡi dao từ 20cm trở lên hoặc dao có chiều dài lưỡi dao dưới 20cm nhưng được
hoán cải, lắp ráp để có công năng, tác dụng tương tự dao có tính sát thương
cao.
12. Phế liệu,
phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật liệu được thải loại trong
quá trình sản xuất hoặc vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng,
tác dụng.
13. Kinh
doanh là việc mua bán vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ.
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham
gia, ký kết.
2. Trang bị vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3. Người quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm
đầy đủ điều kiện theo quy định.
4. Người ra mệnh
lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu
trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình.
5. Sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục
đích, đúng quy định, hạn chế thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường.
6. Nghiên cứu,
chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển,
sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
7. Vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn
sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lý hoặc tiêu hủy.
8. Vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép, giấy chứng
nhận, chứng chỉ bị mất phải kịp thời báo cáo cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.
9. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ phải được thử nghiệm, kiểm định,
đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ
1. Cá nhân
sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật
để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
2. Nghiên cứu,
chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa,
cải tạo, lắp ráp, sử dụng trái phép, chiếm đoạt vũ khí quân dụng, vũ khí thể
thao, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Nghiên cứu,
chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa,
cải tạo, lắp ráp, sử dụng trái phép, chiếm đoạt vũ khí thô sơ, trừ dao có tính
sát thương cao sử dụng vào mục đích lao động, sản xuất, sinh hoạt.
4. Mang trái
phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, mục tiêu bảo
vệ và nơi công cộng.
5. Lợi dụng, lạm
dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm
phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được
giao.
7. Giao vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân không đủ điều kiện theo quy định.
8. Trao đổi,
tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc linh kiện vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ trường
hợp tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cho, tặng, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ
phục vụ việc nghiên cứu, sản xuất, trang bị, sử dụng hoặc trao đổi, tặng, cho,
gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày,
triển lãm, đồ gia bảo.
9. Vận chuyển,
bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
10. Chiếm đoạt,
mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả,
sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
11. Chiếm đoạt,
mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế
liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
12. Hướng dẫn,
huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa,
lắp ráp, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi
hình thức; quảng cáo trái phép vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
13. Che giấu,
không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, tàng trữ, vận
chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa, cải tạo, lắp ráp,
sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ.
14. Đào bới,
tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế
phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
15. Cố ý cung cấp
thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông
tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 6. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và
chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Chỉ được giao vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ cho người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật
này.
3. Phân công người có đủ điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ.
4. Bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
Điều 7. Điều
kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ
1. Người được giao sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức
khỏe phù hợp với công việc được giao;
c) Không đang trong thời gian bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được
xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;
d) Đã qua đào tạo, huấn luyện và được
cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Người được giao sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:
a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;
b) Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ
phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;
c) Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;
d) Bàn giao vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản
theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.
3. Chính phủ quy định việc huấn
luyện và cấp chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 8. Điều
kiện, trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người được giao quản lý kho,
nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức
khỏe phù hợp với công việc được giao;
c) Không đang trong thời gian bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được
xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;
d) Đã qua đào tạo, huấn luyện và
được cấp chứng chỉ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, kỹ thuật an toàn vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
đ) Nắm vững nội quy, chế độ quản
lý, bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Người được giao quản lý kho,
nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ, đúng quy trình, bảo
đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.
3. Chính phủ quy định việc huấn
luyện và cấp chứng chỉ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ.
Điều 9. Quản lý,
bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được quản
lý, bảo quản theo đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất,
hư hỏng.
2. Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
phải được bố trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an
toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường theo quy định; có nội quy,
phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy, kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất và phương tiện bảo đảm an toàn được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc
quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 10. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
b) Vũ khí, vật liệu nổ quân
dụng, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn
khả năng sử dụng;
c) Không thuộc đối tượng được
trang bị theo quy định của Luật này.
2.
Giấy phép về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ bị
mất;
c) Tổ chức, doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giải
thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
d) Giấy phép
cấp không đúng thẩm quyền.
3. Giấy chứng
nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ đã cấp cho cá nhân được thu hồi trong trường hợp chuyển công tác
khác, nghỉ hưu, thôi việc hoặc không còn đủ điều kiện theo quy định.
Cơ quan
quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận, chứng
chỉ và nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.
4. Giấy phép,
giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
đã cấp cho tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
b) Chấm dứt hoạt
động về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
c) Không
bảo đảm điều kiện về sản xuất, kinh doanh, vận
chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
theo quy định của Luật này; không đáp ứng đầy đủ hoặc
không thực hiện đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận;
d) Giấy phép,
giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền;
đ) Không
kinh doanh công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ trong thời gian 01 năm kể từ ngày được cấp giấy
phép kinh doanh.
5. Giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bị hư hỏng, hết hạn sử
dụng phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp để được cấp lại, cấp đổi.
Điều 11. Thủ tục thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp thuộc trường hợp quy định
tại Điều 10 của Luật này có văn bản đề nghị giao nộp ghi rõ tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp; họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ
chiếu của người đại diện và người đến liên hệ; lý do giao nộp, số lượng, chủng
loại, nhãn hiệu, số hiệu của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; số
giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Văn bản đề nghị quy định tại khoản 1 điều này nộp tại cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải
thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy chứng
nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp không đề nghị giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ thì cơ quan cấp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi và xử lý theo quy định.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 12. Trường
hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ từ nước ngoài vào, ra khỏi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Bảo vệ khách quốc tế là đối tượng
cảnh vệ đến thăm và làm việc tại Việt Nam;
b) Luyện tập, thi đấu thể thao; triển
lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn
hóa, nghệ thuật;
c) Theo chương trình, kế hoạch của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam
được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Bảo vệ đối tượng cảnh vệ theo
quy định của Luật Cảnh vệ;
b) Luyện tập, thi đấu thể thao;
triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động
văn hóa, nghệ thuật;
c) Theo chương trình, kế hoạch của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 13. Số
lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
phép mang tối đa 10 khẩu súng ngắn kèm theo cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu
có) và công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam để làm nhiệm vụ bảo vệ. Trường hợp mang nhiều hơn 10 khẩu súng ngắn hoặc chủng
loại khác và cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) phải được sự đồng ý của Bộ
trưởng Bộ Công an.
2. Cơ quan Công an có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ
hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để
luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm;
làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
3. Số lượng, chủng loại vũ khí,
công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại điểm c khoản
1, điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật
này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định.
Điều 14. Thủ tục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ
vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều
12 của Luật này bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị ghi rõ lý do, thời hạn mang vào, ra; họ tên, số Căn cước công dân hoặc số
Hộ chiếu của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ và người đến liên hệ; số lượng,
chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ
kiện kèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển; cửa khẩu mang vũ khí, công cụ
hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Văn bản đồng
ý của Bộ trưởng Bộ Công an theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm b và c khoản 1, điểm b và
c khoản 2 Điều 12 của Luật này bao
gồm:
a) Giấy tờ quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Bản sao quyết
định, chương trình hoặc kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này bao gồm:
a) Giấy tờ quy
định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;
b) Văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ
Công an.
4. Hồ sơ quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công
an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
5. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
giấy phép; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Thủ tục cấp giấy phép đối với trường hợp mang vũ
khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 15. Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ để triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm hoặc làm đạo cụ
trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật
1. Vũ khí,
công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt
động văn hóa, nghệ thuật phải làm mất tính
năng, tác dụng.
2. Vũ khí,
công cụ hỗ trợ chỉ được chào hàng, giới thiệu sản phẩm theo thời gian, địa điểm
đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ
vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, sau khi hết thời hạn chào hàng, giới thiệu sản phẩm phải mang ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đầy đủ số lượng, chủng loại vũ
khí, công cụ hỗ trợ theo giấy phép.
3. Hãng phim
hoạt động theo quy định của Luật Điện ảnh, bảo tàng, đơn vị biểu diễn nghệ thuật
được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ
trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
4. Trường hợp
cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng
và vật liệu nổ để làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật thì Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an; Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quyết định đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng.
Việc sử dụng
vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ để làm đạo cụ
trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật do cơ quan chuyên môn của Bộ Công an hoặc Bộ
Quốc phòng thực hiện.
5. Thủ tục cấp
giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm,
trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thực hiện như sau:
a) Văn bản đề
nghị ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu trang bị
và tổ chức, doanh nghiệp bán vũ khí, công cụ hỗ trợ; nêu rõ lý do, nhu cầu sử dụng,
số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; họ tên, số Căn cước
công dân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện;
b) Văn bản đề
nghị tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ
công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực
tiếp nộp văn bản đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số
Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; trường
hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Thủ tục cấp
giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm,
trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
7. Chính phủ quy định
chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục làm mất tính năng, tác dụng và xác nhận
tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm
đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Điều 16. Thẩm quyền, điều kiện, thủ tục tiếp nhận và quản lý,
sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cho, tặng,
viện trợ
1. Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được phép nghiên cứu, chế tạo,
sản xuất vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí,
công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này thì được tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ
trợ do tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cho, tặng, viện trợ để nghiên cứu, chế
tạo, sản xuất, trang bị, sử dụng, luyện tập, thi đấu thể thao hoặc để trưng
bày, triển lãm; chỉ được tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ của các tổ chức,
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động hợp pháp; vũ khí, công cụ hỗ trợ tiếp nhận phải
đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức,
doanh nghiệp nước ngoài cho, tặng, viện trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Thủ tục tiếp
nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề
nghị ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu tiếp nhận
và tổ chức, doanh nghiệp cho, tặng, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ; nêu rõ lý
do, nhu cầu sử dụng, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ,
linh kiện; họ tên, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện;
b) Văn bản đề
nghị tại điểm a khoản này nộp về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ
Công an quy định. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp văn bản
đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân
hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp giấy phép tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, sau khi tiếp
nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp giấy phép sử dụng theo quy định tại Điều 23 và Điều 57 Luật này.
5. Thẩm quyền,
thủ tục tiếp nhận và quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 17. Giám định vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng,
tác dụng tương tự
1. Cơ quan có thẩm quyền giám định
vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự bao
gồm:
a) Viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;
c) Phòng Giám định Kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng.
2. Trình tự, thủ tục giám định vũ khí, công cụ hỗ
trợ có tính năng, tác dụng tương tự thực hiện theo quy định của Luật Giám định
tư pháp.
Chương II
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ
Điều 18. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu,
nhập khẩu, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao
1. Tổ chức,
doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể
thao.
2. Tổ chức,
doanh nghiệp khác khi có đủ điều kiện được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 19. Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu dao có
tính sát thương cao
1. Tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu dao có tính sát
thương cao phải đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Phải đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Chủng loại
sản phẩm phải có nhãn hiệu, tên cơ sở sản xuất;
c) Lập sổ
sách để theo dõi số lượng, chủng loại sản phẩm sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu,
nhập khẩu.
2. Tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu dao có tính
sát thương cao trong danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành phải khai báo với
Công an cấp xã nơi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng trụ sở hoặc cư trú về
thông tin sản phẩm, gồm: Số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, nơi sản xuất.
3. Công an cấp
xã có trách nhiệm tiếp nhận thông tin do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khai
báo để quản lý, theo dõi.
Điều 20. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng
1. Đối tượng được trang bị vũ
khí quân dụng bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
h) An ninh hàng không;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng
chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ
vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với
đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào
tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối
tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 21. Loại vũ khí quân dụng trang bị cho Cơ yếu, Cơ
quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm lâm, Kiểm ngư, An ninh
hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải
quan
1. Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, An ninh hàng không được trang bị súng ngắn và đạn sử
dụng cho loại súng này.
2. Kiểm lâm, Hải quan cửa khẩu, lực
lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan được trang bị súng ngắn, súng tiểu
liên và đạn sử dụng cho các loại súng này.
3. Kiểm ngư được trang bị súng ngắn,
súng tiểu liên, súng trung liên, súng đại liên, súng máy có cỡ nòng đến 14,5 mm
và đạn sử dụng cho các loại súng này.
4. Trường hợp cần thiết phải trang
bị loại vũ khí quân dụng ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 22. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng
1. Thủ tục trang bị
vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao
gồm: Văn bản đề nghị ghi rõ tên,
địa chỉ của cơ quan, đơn vị có nhu cầu trang bị và tổ chức, doanh nghiệp bán vũ
khí quân dụng; họ tên, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện
và người đến liên hệ; nêu rõ lý do, nhu cầu sử dụng, số lượng, chủng loại, nhãn
hiệu vũ khí quân dụng; văn bản phê duyệt của lãnh đạo bộ, ngành;
b) Hồ sơ quy định
tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang
bị vũ khí quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do;
d) Giấy phép
trang bị vũ khí quân dụng có thời hạn 30 ngày.
2. Thủ tục trang
bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ,
Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 23. Thủ tục cấp Giấy phép
sử dụng vũ khí quân dụng
1. Thủ tục cấp
Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: Văn bản
đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, đơn vị; họ tên, số Căn cước công dân hoặc
số Hộ chiếu của người đến liên hệ; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu,
số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu
xuất kho;
b) Cấp lại Giấy
phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với các trường hợp thay đổi thông tin về cơ
quan, đơn vị hoặc mất, hư hỏng giấy phép sử dụng. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý
do, số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu từng loại vũ khí quân dụng; họ tên, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu
của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng
Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
thì văn bản phải nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết
quả xử lý;
c) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lập
thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an
quy định;
d) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm
tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng; trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép
sử dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang
bị và không có thời hạn.
2. Thủ tục cấp
Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân,
Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 24. Nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng
1. Khi thực hiện nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy định
của pháp luật về quốc phòng.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo
nguyên tắc sau đây:
a) Phải căn cứ vào tình huống,
tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc
sử dụng vũ khí quân dụng;
b) Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng
khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi
đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụng
không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người
thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;
c) Không sử dụng vũ khí quân dụng
khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ
trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả,
đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
d) Trong mọi trường hợp, người sử
dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng
gây ra.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập,
việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều
25 của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức,
việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền.
Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 25 của Luật này, quy định khác của pháp luật có
liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Người được giao sử dụng vũ khí
quân dụng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ
khí quân dụng đã tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp sử dụng
vũ khí quân dụng vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng
vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ
khí quân dụng để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự
1. Người thi hành nhiệm vụ độc lập
phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ
súng vào đối tượng trong trường hợp sau đây:
a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa
tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
b) Đối tượng đang sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe
dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;
c) Người đang bị truy nã, bị bắt,
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải,
xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của
người thi hành công vụ hoặc người khác; đối tượng đang đánh tháo người bị dẫn
giải, người bị giam, giữ, áp giải do phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm
trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm;
d) Khi biết rõ đối tượng đang thực
hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng;
đ) Được nổ súng vào phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ
phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp
đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng
người thi hành công vụ hoặc người khác; khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạm
tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người
hoặc có con tin; khi biết rõ trên phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũ
khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật
quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc
có con tin.
2. Người thi hành nhiệm vụ độc lập
được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:
a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc
con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ
khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;
b) Đối tượng sản xuất, mua bán,
tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;
c) Đối tượng đang sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của
đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng
được bảo vệ theo quy định của pháp luật;
d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ
hoặc người khác;
đ) Đối tượng đang trực tiếp thực
hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;
e) Được nổ súng vào động vật đang
đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi
hành công vụ hoặc người khác.
Điều 26. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao
1. Đối tượng được trang bị vũ khí
thể thao bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Công an nhân dân;
d) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn
luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
đ) Trung tâm giáo dục quốc phòng
và an ninh;
e) Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể
thao.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ
vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với
đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào
tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối
tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sau khi đã thống nhất với Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 27. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao
1. Thủ tục trang bị
vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao
gồm: Văn bản đề nghị ghi rõ tên,
địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu trang bị và tổ chức,
doanh nghiệp bán vũ khí thể thao; họ tên, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu
của người đại diện; nêu rõ lý do, nhu cầu sử dụng, số lượng, chủng loại, nhãn
hiệu vũ khí thể thao; văn bản đồng ý về việc trang bị vũ khí thể thao của cơ
quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Hồ sơ quy
định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ
công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực
tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn
cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang
bị vũ khí thể thao; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do;
d) Giấy phép
trang bị vũ khí thể thao có thời hạn 30 ngày.
2. Thủ tục
trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự
vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn
luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 28. Thủ tục cấp Giấy phép
sử dụng vũ khí thể thao
1. Thủ tục cấp
Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm: Văn bản
đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do, số lượng,
chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể
thao; số giấy phép trang bị vũ khí thể thao; bản sao hóa đơn, bản sao phiếu xuất
kho hoặc giấy tờ chứng minh xuất xứ hợp pháp của vũ khí thể thao;
b) Cấp lại Giấy
phép sử dụng vũ khí thể thao đối với các trường hợp thay đổi thông tin về cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc mất, hư hỏng giấy phép sử dụng. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý
do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký
hiệu từng loại vũ khí thể thao. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao thì văn
bản phải nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Hồ sơ quy
định tại điểm a và điểm b khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch
vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực
tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn
cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ;
d) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm
tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể
thao; trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép
sử dụng vũ khí thể thao chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị và
không có thời hạn.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối
với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
Điều 29. Sử dụng vũ khí thể thao
1. Vũ khí thể thao được sử dụng trong
tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới
và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể
thao và điều lệ giải.
2. Vũ khí thể thao phải được kiểm
tra an toàn trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Vũ khí thể thao được giao cho vận
động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 24 của Luật này để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm
tập luyện và thi đấu.
Điều 30. Thủ tục cấp Giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ khí
thể thao
1. Tổ chức,
doanh nghiệp thuộc Bộ Công an được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí quân dụng,
vũ khí thể thao khi mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có văn bản đề
nghị ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp và tên, địa chỉ tổ chức, doanh
nghiệp bán; nêu rõ lý do mua, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí quân dụng,
vũ khí thể thao; họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người
đại diện và của người đến liên hệ;
2. Văn bản đề
nghị quy định tại khoản 1 Điều này nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ
trưởng Bộ Công an quy định.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
Giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao; trường hợp không cấp phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép
mua vũ khí có thời hạn 30 ngày.
5. Thủ tục cấp
Giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với tổ chức, doanh nghiệp
thuộc Bộ Quốc phòng được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí quân dụng, vũ khí
thể thao thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 31. Vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao
1. Việc vận
chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có mệnh
lệnh hoặc Giấy phép vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao của cơ quan có
thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an
toàn;
c) Vận chuyển với số
lượng lớn hoặc vũ khí quân dụng,
vũ khí thể thao nguy hiểm phải sử dụng phương tiện
chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy;
d) Không được chở vũ
khí quân dụng, vũ khí thể thao và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm
trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ
phương tiện vận chuyển vũ khí quân
dụng, vũ khí thể thao ở nơi đông người, khu vực dân
cư, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại
giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ
phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp
bảo vệ.
2. Thủ tục cấp
Giấy phép vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn
bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do, số
lượng, chủng loại, nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ của vũ khí quân dụng, vũ khí thể
thao cần vận chuyển; họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của
người chịu trách nhiệm vận chuyển và người đến liên hệ; họ tên người điều khiển
phương tiện; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; thời gian vận chuyển, nơi
đi, nơi đến, tuyến đường vận chuyển;
b) Văn bản đề
nghị quy định tại điểm a khoản này nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ
trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
Giấy phép vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao; trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép
vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao có thời hạn 30 ngày.
3. Thủ tục cấp
mệnh lệnh vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
Điều 32. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ
khí thể thao
1. Thủ tục cấp
Giấy phép sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị và tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp tiến
hành sửa chữa; nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu
của từng loại vũ khí quân dụng,
vũ khí thể thao đề nghị sửa chữa; thời gian sửa
chữa; họ tên, chức vụ,
số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện và người đến liên hệ;
b) Văn bản đề
nghị quy định tại điểm a khoản này nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ
trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
Giấy phép sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao; trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục cấp
Giấy phép sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
Điều 33. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ
1. Tập thể,
cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia
bảo phải khai báo với Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú.
2. Văn bản đề
nghị ghi rõ tên, địa chỉ của tập thể, cá nhân; họ tên, số Căn cước công dân hoặc
số Hộ chiếu của người đến liên hệ; bản kê khai vũ khí thô sơ, bản sao giấy tờ
chứng minh nguồn gốc, xuất xứ (nếu có).
3. Trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an xã, phường, thị trấn phải
thông báo xác nhận khai báo vũ khí cho tập thể, cá nhân sở hữu.
Chương III
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ
Điều 34. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử
dụng vật liệu nổ quân dụng
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ
quân dụng.
2. Việc nghiên cứu, chế tạo,
sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu
nổ quân dụng;
b) Thiết lập hệ thống tổ chức quản
lý, kỹ thuật an toàn do người chỉ huy trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công
người có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật
an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ;
c) Có phương án bảo đảm an ninh,
trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường cho cơ sở nghiên cứu, sản
xuất, hệ thống kho, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển và định kỳ tổ chức diễn
tập phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Kho chứa vật liệu nổ quân dụng phải
thiết kế, xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quy định việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật
liệu nổ quân dụng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 35. Vận chuyển vật liệu nổ
quân dụng
1. Việc vận
chuyển vật liệu nổ quân dụng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có mệnh
lệnh vận chuyển vật liệu nổ quân dụng hoặc Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
quân dụng của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an
toàn;
c) Sử dụng phương tiện
chuyên dùng bảo đảm điều kiện vận chuyển
vật liệu nổ quân dụng và bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
d) Không được chở vật
liệu nổ quân dụng và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm
trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ
phương tiện vận chuyển vật liệu nổ
quân dụng ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần
trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế,
văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo
ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần
thiết.
2. Thủ tục cấp Giấy
phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Văn bản đề
nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do, khối lượng
vật liệu nổ quân dụng cần vận chuyển, nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường
vận chuyển; họ tên, địa chỉ, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của
người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện và người đến
liên hệ; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát;
b) Văn bản đề
nghị quy định tại điểm a khoản này nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ
trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép
vận chuyển vật liệu nổ quân dụng chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan
đã cấp giấy phép.
3. Thủ tục cấp mệnh lệnh
vận chuyển vật liệu nổ quân dụng đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 36. Nghiên cứu, sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
1. Việc nghiên
cứu vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc nghiên cứu,
phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức khoa học và công
nghệ hoặc doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện trên cơ sở nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự
án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ và các
hình thức khác theo quy định pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Việc triển
khai sản xuất hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất quy mô công nghiệp được thực
hiện tại cơ sở sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có đủ điều kiện theo quy định
và có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định việc đăng ký mới, đăng ký bổ sung và công nhận kết quả
đăng ký sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp mới vào Danh mục sản phẩm vật liệu nổ
công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam và quy định việc
nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp quy định tại điểm a
khoản này.
2. Việc sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do
doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao
nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Người quản lý, người lao động, người phục vụ có
liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an
ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an
toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp;
c) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm
tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng
nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất; có nơi thử nghiệm riêng biệt,
an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
d) Thực hiện việc phân loại, ghi nhãn hàng hóa theo
quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp chỉ được
bán sản phẩm đúng chủng loại cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
3. Việc kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Địa điểm
kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều
kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối
tượng cần bảo vệ;
c) Kho, thiết
bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được
thiết kế, xây dựng phù hợp, đáp ứng yêu cầu về bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp, phòng cháy và chữa cháy; trường
hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với
tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
d) Người quản
lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải bảo
đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện
về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động
liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Doanh nghiệp
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử
dụng ở Việt Nam; việc kinh doanh phải bảo đảm đúng quy định trong giấy phép
kinh doanh; được mua lại vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức được phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết.
4. Việc xuất
khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp
được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thì được xuất khẩu, nhập khẩu vật
liệu nổ công nghiệp;
b) Chỉ được xuất
khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp khi có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật
liệu nổ công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công thương cấp;
c) Việc ủy
thác nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp chỉ được thực hiện giữa doanh nghiệp được
phép sản xuất, doanh nghiệp được phép kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp được
phép sử dụng với doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
5. Chính phủ
quy định về trình độ chuyên môn; huấn luyện kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa
cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp.
Điều 37. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải ghi rõ tên,
địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do; họ tên, địa chỉ, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu
của người đại diện; số quyết định thành lập
doanh nghiệp hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh trật tự; số quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản
lý, đầu tư xây dựng; số giấy chứng nhận kiểm định các thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, thiết bị đo, kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu
thuốc nổ; số quyết định của Bộ trưởng Bộ Công thương công nhận kết quả đăng ký
của sản phẩm và đưa sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp vào Danh mục vật liệu nổ
công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam đối với vật liệu
nổ công nghiệp mới sản xuất, sử dụng ở Việt Nam; số quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường; số giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ
môi trường hoặc số giấy phép môi trường. Đối với doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng
giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao văn bản
giao nhiệm vụ sản xuất vật liệu nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ. Trừ trường
hợp doanh nghiệp đã được phép nghiên cứu, phát triển vật liệu nổ công nghiệp
theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật này;
c) Tài liệu chứng
minh đảm bảo an toàn, chất lượng sản phẩm, bố trí mặt bằng, bố trí dây chuyền
công nghệ; hệ thống điện, chống sét; kết quả thử nghiệm các tiêu chí thuốc nổ,
nghiệm thu về chất lượng công trình xây dựng.
2. Doanh nghiệp đang
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có yêu cầu chuyển đổi tên doanh nghiệp mà
không có sự thay đổi về điều kiện sản xuất, chỉ cần có văn bản đề nghị điều chỉnh
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, bản
sao quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép đổi tên doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp có cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp nhưng không làm giảm yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về mặt bằng, công nghệ và điều kiện về phòng, chống cháy, nổ, kỹ thuật an
toàn của dây chuyền sản xuất đã được cấp phép, sau khi thực hiện cải tạo, nâng
cấp, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp làm văn bản đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
4. Doanh nghiệp sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp bị sự cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng dây chuyền sản xuất,
sau khi có kết quả điều tra và sửa chữa phục hồi, doanh nghiệp sản xuất vật liệu
nổ công nghiệp lập hồ sơ kỹ thuật của quá trình sửa chữa, phục hồi và làm văn bản
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ
công Bộ Công thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ
trưởng Bộ Công thương quy định; trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề
nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc
số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, điều kiện thực tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 38. Thủ tục cấp Giấy phép
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức,
doanh nghiệp; nêu rõ lý do; họ tên,
địa chỉ, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện; số quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật
tự; danh sách lãnh đạo, cán bộ quản lý có liên quan trực tiếp đến công tác bảo
quản, vận chuyển, kinh doanh; số giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước về tiêu
chuẩn, đo lường và chất lượng đo lường nhà nước cấp cho cơ sở thí nghiệm vật liệu
nổ công nghiệp (nếu có). Đối với doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản
đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý
vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao văn bản
giao nhiệm vụ kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ;
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại
Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: Báo cáo hoạt động
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp theo giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ
công Bộ Công thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ
trưởng Bộ Công thương quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp
hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn cước
công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, điều kiện thực tế cấp Giấy phép kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 39.
Thủ tục cấp
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp ghi rõ tên, địa chỉ tổ
chức, doanh nghiệp; số giấy phép kinh doanh; nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại,
nước sản xuất, cửa khẩu, phương
tiện, thời gian vận chuyển, họ tên, địa chỉ, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc
số Hộ chiếu của người đại diện;
b) Bản sao hợp đồng
mua, bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài và hợp đồng mua,
bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp trong nước;
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này nộp trên Cổng dịch
vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công thương hoặc gửi qua đường bưu chính
về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công thương quy định. Trường hợp tổ chức,
doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ
tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn 06 tháng.
Điều 40. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức,
doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được thành lập
theo quy định của pháp luật, có đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký hoạt động
ngành, nghề, lĩnh vực cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Có hoạt động
khoáng sản, dầu khí hoặc công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm
hoặc thực hiện nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao cần sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp;
c) Có kho,
công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ hoạt động sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; trường hợp không có kho,
phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được
phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
d) Địa điểm sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng
cháy và chữa cháy, vệ sinh môi trường; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công
trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định
có liên quan;
đ) Người quản
lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn và người khác có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn
tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an
toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
e) Quy mô sử dụng
thuốc nổ trong 01 quý từ 500 kg trở lên, trừ trường hợp sử dụng thuốc nổ để thử
nghiệm, thăm dò, đánh giá địa chất và
khai thác đá ốp lát.
2. Tổ chức,
doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân theo quy định sau đây:
a) Chỉ được
mua vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh
mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt
Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp;
b) Vật liệu nổ
công nghiệp không sử dụng hết phải bán lại cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp hoặc tiêu huỷ theo quy định. Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ
thể việc bán lại và tiêu huỷ;
c) Thực hiện
việc bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi tiến hành nổ mìn;
d) Lập thiết kế,
phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã
hội nơi nổ mìn. Trong thiết kế, phương án nổ mìn phải quy định cụ thể các biện
pháp an toàn, bảo vệ, canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục
cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy
vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn và nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật.
Thiết kế hoặc
phương án nổ mìn phải được cơ quan cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
phê duyệt và được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ
quan quản lý khi nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực
có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc
phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo
quy định của pháp luật. Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với
công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn;
đ) Tổ chức, doanh
nghiệp được Bộ Công thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất 10
ngày trước khi thực hiện các hoạt động theo giấy phép.
3. Chính phủ
quy định về trình độ chuyên môn; huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động
liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 41. Thủ tục cấp Giấy phép
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức,
doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; số giấy phép kinh doanh; nêu rõ lý
do sử dụng, số lượng, chủng loại, nước sản xuất; họ tên, địa chỉ, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu
của người đại diện; số quyết định thành lập
doanh nghiệp hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh trật tự; số giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản;
b) Thiết kế, bản vẽ thi công các hạng mục công trình xây dựng,
thiết kế khai thác mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công trình quy
mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với hoạt động xây dựng, khai
thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải bảo đảm điều
kiện về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
c) Phương án nổ mìn được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt.
Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có
di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng
hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định
của pháp luật thì phương án nổ mìn phải được cơ quan có thẩm quyền quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 40 Luật này đồng ý bằng văn bản;
d) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp phép
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển,
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có bản sao hợp đồng nguyên tắc thuê kho,
phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp với tổ chức, doanh nghiệp có
kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm điều kiện về an
toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phòng cháy và chữa cháy hoặc bản sao
hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp để
cung ứng vật liệu nổ công nghiệp đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
đ) Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh
đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người có liên quan trực tiếp đến sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp; giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có
liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); bản sao chứng chỉ
chuyên môn, giấy chứng nhận huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp của người chỉ huy nổ mìn và đội ngũ thợ mìn;
2. Đối với tổ
chức, doanh nghiệp đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
nhưng không thay đổi về địa điểm, quy mô hoạt động, hồ sơ đề nghị bao gồm:
báo cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của giấy
phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a khoản
1 Điều này.
3. Đối với tổ
chức, doanh nghiệp đề nghị điều chỉnh cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp hồ sơ đề nghị gồm: Báo cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này chứng minh sự thay đổi về địa điểm, quy mô hoạt động hoặc điều
kiện sử dụng.
4. Trường hợp đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm
b, d và đ khoản 1 Điều này nhưng không tự thực hiện việc nổ mìn, tổ chức, doanh
nghiệp có nhu cầu nổ mìn được quyền ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với
tổ chức có Giấy phép dịch vụ nổ mìn.
5. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công Thương hoặc
gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công thương
quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn
bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu
của người đến liên hệ.
6. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ
sơ, điều kiện thực tế cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Thời hạn của Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp theo thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản nhưng không quá 05 năm;
theo thời hạn công trình nhưng không quá 02 năm đối với trường hợp phục vụ thi
công công trình, thử nghiệm, thăm dò khoáng sản, hoạt động dầu khí và hoạt động
khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
8. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 42. Dịch
vụ nổ mìn
1. Hình thức
và yêu cầu hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định như sau:
a) Dịch vụ nổ
mìn là việc thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của Luật này, bao gồm: Dịch
vụ nổ mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của
01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương; dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa;
dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Số lượng,
phạm vi, quy mô của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn phải phù hợp
với nhiệm vụ, nhu cầu của hoạt động xây dựng, hoạt động khoáng sản tập trung và
điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương;
c) Trường hợp
cần thiết nhằm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cơ quan quản lý nhà nước
về vật liệu nổ công nghiệp chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở
khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Điều kiện,
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định
như sau:
a) Được thành
lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký ngành, nghề cung ứng dịch vụ nổ
mìn; đối với tổ chức, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động
trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là doanh nghiệp
do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Có đủ điều
kiện về sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của
Luật này; cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự đủ để cung ứng dịch vụ cho tối
thiểu 05 tổ chức thuê dịch vụ;
c) Có quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan
khi sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ
nổ mìn.
3. Tổ chức, cá
nhân thuê dịch vụ nổ mìn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Không phải
có giấy phép đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp đã thuê dịch vụ nổ mìn;
b) Chỉ được
thuê một tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn cung ứng một loại dịch
vụ nổ mìn tại một vị trí, địa điểm;
c) Theo sự điều
hành của bên cung ứng dịch vụ nổ mìn trong các hoạt động cụ thể khi bảo quản, vận
chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
d) Hợp tác, tạo
điều kiện hỗ trợ bên cung ứng dịch vụ nổ mìn các vấn đề liên quan đến an ninh,
an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp
Giấy phép dịch vụ nổ mìn ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý
do sử dụng, số lượng, chủng loại, nước sản xuất; họ tên, địa chỉ, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu
của người đại diện; số quyết định thành lập
doanh nghiệp hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh trật tự. Đối với doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có
văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Văn bản đề nghị cấp
Giấy phép dịch vụ nổ mìn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hình thức dịch vụ
nổ mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của
01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương; văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch
vụ nổ mìn của cơ quan quản lý có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
đối với dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động
trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Đề án dịch vụ nổ mìn
nêu rõ mục tiêu, quy mô, phạm vi, tính phù hợp quy hoạch, nhu cầu về dịch vụ nổ
mìn và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp; các điều kiện cần thiết và giải pháp
bảo đảm về an ninh, an toàn trong hoạt động cung ứng dịch vụ nổ mìn; bản sao Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc giấy phép dịch vụ nổ mìn và phương án
nổ mìn điển hình đã thực hiện trong 02 năm trở về trước tính từ thời điểm đề
nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn; giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm d và
đ khoản 1 Điều 41 của Luật này;
d) Đối với tổ chức,
doanh nghiệp đã có Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, hồ sơ không
bao gồm giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b khoản này và điểm d khoản 1
Điều 41
của Luật này;
5. Đối với tổ chức,
doanh nghiệp đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy phép dịch vụ nổ mìn, hồ sơ đề nghị
bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy phép dịch vụ nổ
mìn; báo cáo hoạt động dịch vụ nổ mìn trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã
cấp lần trước.
6. Hồ sơ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này nộp
trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công Thương hoặc gửi qua
đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định.
Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị
bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến
liên hệ.
7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, điều kiện thực tế, cấp Giấy phép dịch vụ nổ
mìn; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Giấy phép dịch vụ nổ mìn có thời hạn 02 năm.
Điều 43. Vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp
1. Tổ chức,
doanh nghiệp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau
đây:
a) Tổ chức,
doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc
doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề vận chuyển hàng hóa;
b) Phương tiện
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải đủ điều kiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; bảo đảm điều kiện về an
toàn, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người quản lý, người điều khiển phương tiện, áp tải và
người phục vụ có liên quan đến vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm
điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức
trách đảm nhiệm, được huấn luyện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
d) Có Giấy
phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; biểu trưng báo hiệu phương tiện đang vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
2. Người thực
hiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải tuân theo quy định sau đây:
a) Thực hiện
đúng nội dung ghi trong Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
b) Kiểm tra
tình trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ
và khắc phục ngay sự cố xảy ra;
c) Có phương
án vận chuyển bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự
cố khẩn cấp;
d) Thực hiện đầy
đủ thủ tục giao, nhận về hàng hóa, tài liệu liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Không dừng,
đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp ở nơi đông người, khu vực dân
cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh,
kinh tế, văn hóa, ngoại giao; không vận chuyển khi thời tiết bất thường. Trường
hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ
quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ;
e) Không được chở vật
liệu nổ công nghiệp và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm
trong việc vận chuyển.
3. Văn bản đề nghị
cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đối với đối tượng không thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp vận chuyển; họ tên, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người
đại diện, người áp tải, người điều khiển phương tiện; lý do, số lệnh xuất hoặc
số hoá đơn, khối lượng, số lượng, chủng loại vật liệu nổ công nghiệp cần vận
chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; phương tiện vận
chuyển, biển kiểm soát; số giấy phép lái xe;
4. Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng khi có nhu cầu
điều chỉnh Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải lập văn bản đề nghị
ghi rõ nội dung đề nghị điều chỉnh trong nội dung Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp.
5. Hồ sơ đề nghị
quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng
dịch vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm
quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực
tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn
cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
6. Trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp, điều chỉnh Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.
7. Giấy phép
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển. Trường
hợp không sử dụng hết số lượng vật liệu nổ công nghiệp theo giấy phép vận chuyển
thì doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp vận chuyển phải lập biên bản xác nhận
số vật liệu nổ công nghiệp còn thừa và sử dụng giấy phép vận chuyển đã cấp để vận
chuyển ngược lại kho của doanh nghiệp cung ứng hoặc kho bảo quản của doanh nghiệp
sử dụng. Sau khi hoàn thành việc vận chuyển phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan cấp giấy phép vận chuyển.
8. Trường hợp
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bằng nhiều phương tiện trong cùng một chuyến
thì chỉ cấp 01 Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; nếu vận chuyển bằng
nhiều loại phương tiện giao thông thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện
01 Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
9. Trường hợp
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ
sở sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên các đường không giao cắt với
đường thủy, đường bộ công cộng thì không phải xin cấp giấy phép, nhưng phải thực
hiện đúng quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này.
10. Khi có yêu
cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động cấp quốc gia
hoặc ở khu vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an ninh, trật tự thì cơ quan có
thẩm quyền quyết định tạm ngừng cấp giấy phép hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành
của Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
11. Việc cấp,
điều chỉnh, thu hồi và tạm ngừng cấp mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 44. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu,
chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động
nghiên cứu, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo
quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm sau
đây:
a) Có giấy phép, giấy chứng nhận
hoặc phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thành lập bộ phận quản lý và kiểm
tra an toàn, đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, xây dựng phương án nổ mìn, kế
hoạch ứng cứu khẩn cấp, ban hành nội quy, quy định, quy trình bảo đảm an ninh,
an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp;
c) Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng
từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn 10 năm;
d) Báo cáo định kỳ, báo cáo trong
trường hợp đột xuất.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được mua bán sản phẩm đúng khối
lượng, số lượng, chủng loại theo giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết khoản 1 Điều này.
Chương IV
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 45. Nghiên cứu, chế
tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
1. Việc nghiên cứu, chế tạo tiền
chất thuốc nổ do tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp sản xuất tiền
chất thuốc nổ thực hiện.
2. Việc sản xuất tiền chất
thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Do tổ chức, doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện;
b) Địa điểm cơ sở sản xuất tiền chất thuốc nổ phải
bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự. Nhà xưởng, kho, công nghệ, thiết bị,
phương tiện phục vụ sản xuất phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và
đặc điểm nguyên liệu, sản phẩm tiền chất thuốc nổ; bảo đảm yêu cầu về an toàn,
phòng cháy và chữa cháy; khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần
bảo vệ và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp
để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất
lượng nguyên liệu trong quá trình sản xuất;
d) Chỉ được sản xuất, bán sản phẩm đúng chủng loại
cho doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh, sử dụng tiền chất
thuốc nổ.
3. Việc kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm
đủ điều kiện sau đây:
a) Do doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật thực hiện;
b) Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ
tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trang thiết bị
an toàn, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công trình,
đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có
liên quan; kho chứa hoặc kho thuê theo hợp đồng để chứa tiền chất thuốc nổ phải
bảo đảm điều kiện về bảo quản chất lượng trong thời gian kinh doanh; công cụ,
thiết bị chứa đựng, lưu giữ tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm chất lượng và vệ
sinh môi trường; phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ theo quy định của
pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm;
có chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn
gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại tiền chất thuốc nổ kinh
doanh; có trang thiết bị kiểm soát, thu gom và xử lý chất thải nguy hại hoặc có
hợp đồng vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường;
c) Có kế hoạch hoặc
biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của Luật
Hóa chất;
d) Người trực tiếp quản lý, người phục vụ có
liên quan đến kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được huấn luyện về kỹ thuật an
toàn hóa chất, phòng cháy và chữa cháy.
4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu tiền
chất thuốc nổ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp được phép sản xuất,
kinh doanh tiền chất thuốc nổ thì được xuất khẩu, nhập khẩu
tiền chất thuốc nổ;
b) Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu
tiền chất thuốc nổ khi có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ do
cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;
c) Việc ủy thác nhập khẩu tiền chất
thuốc nổ chỉ được thực hiện giữa các doanh nghiệp được phép sản xuất, doanh
nghiệp được phép kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng với
doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ.
5. Miễn trừ cấp phép trong trường
hợp sau đây:
a) Miễn trừ việc cấp giấy phép
kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ phục vụ cho nghiên cứu khoa
học, thử nghiệm với khối lượng sử dụng trong 01 năm từ 05 kg trở xuống;
b) Tổ chức nhập khẩu tiền chất thuốc
nổ để sử dụng trực tiếp cho sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm phải có Giấy phép
nhập khẩu tiền chất thuốc nổ và được miễn trừ việc cấp Giấy phép kinh doanh tiền
chất thuốc nổ nhưng vẫn phải bảo đảm điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 3
Điều này;
c) Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc
nổ không hết khi bán lại cho tổ chức cung cấp tiền chất thuốc nổ hợp pháp được
miễn trừ việc cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ.
Điều
46. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ
1. Văn bản đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ phải ghi rõ
tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do; họ tên, địa chỉ, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu
của người đại diện; số quyết định thành lập
doanh nghiệp hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh trật tự; số quyết định phê duyệt dự án; số quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Doanh nghiệp đang sản
xuất tiền chất thuốc nổ có yêu cầu chuyển đổi tên doanh nghiệp mà không có sự
thay đổi về điều kiện sản xuất, chỉ cần có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ, bản sao quyết định của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền cho phép đổi tên doanh nghiệp và bản sao Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc
nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên do cơ quan Công an có thẩm quyền
cấp.
3. Doanh nghiệp sản xuất
tiền chất thuốc nổ có cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất tiền chất
thuốc nổ nhưng không làm giảm các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
mặt bằng, công nghệ và điều kiện về phòng, chống cháy, nổ, kỹ thuật an toàn của
dây chuyền sản xuất đã được cấp phép, sau khi thực hiện cải tạo, nâng cấp,
doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ.
4. Doanh nghiệp sản xuất
tiền chất thuốc nổ bị sự cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng dây chuyền sản xuất,
sau khi có kết quả điều tra và sửa chữa phục hồi, doanh nghiệp sản xuất tiền chất
thuốc nổ phải lập hồ sơ kỹ thuật của quá trình sửa chữa, phục hồi và làm văn bản
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ.
5. Hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nộp
trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công Thương hoặc gửi qua
đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định.
Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị
bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến
liên hệ.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 47. Thủ tục cấp Giấy phép kinh
doanh tiền chất thuốc nổ
1.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức,
doanh nghiệp; nêu rõ lý do; họ
tên, địa chỉ, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện; số quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật
tự; số quyết định phê duyệt dự án; số quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường;
b) Bảng kê khai hệ thống
kho, bến cảng, nhà xưởng của cơ sở kinh doanh, văn bản cho phép đưa công trình
vào sử dụng; danh sách các phương tiện vận tải chuyên dùng và bản sao giấy phép
lưu hành; kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với
kho, phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
đổi Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ bao gồm: văn bản đề nghị cấp đổi;
trường hợp tổ chức kinh doanh tiền chất thuốc nổ có thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, địa điểm, quy mô hoặc điều kiện kinh doanh thì phải cung cấp giấy
tờ, tài liệu chứng minh nội dung thay đổi.
3. Giấy phép kinh
doanh tiền chất thuốc nổ được cấp lại trong trường hợp bị mất, hư hỏng. Thời hạn
hiệu lực của giấy phép cấp lại không thay đổi. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề
nghị cấp lại; văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý.
4. Giấy phép kinh
doanh tiền chất thuốc nổ được điều chỉnh trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, địa điểm, quy mô, điều kiện hoạt động hoặc thông tin liên quan đến
tổ chức đăng ký. Hồ sơ đề nghị bao
gồm: văn bản đề nghị điều chỉnh; giấy tờ, tài liệu
liên quan chứng minh nội dung thay đổi. Thời hạn hiệu lực của Giấy phép không thay đổi.
5. Hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nộp
trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công Thương hoặc gửi qua
đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định.
Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị
bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến
liên hệ.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ có thời
hạn 05 năm.
Điều 48. Thủ tục cấp Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức,
doanh nghiệp; số giấy phép kinh doanh; nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nước
sản xuất, cửa khẩu, phương tiện,
thời gian vận chuyển, họ tên, địa chỉ, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ
chiếu của người đại diện;
b) Bản sao hợp đồng,
đơn đặt hàng, hoặc hoá đơn mua bán tiền chất thuốc nổ;
c) Bản thuyết minh quy
trình sản xuất, thử nghiệm hoặc đề cương nghiên cứu, trong đó có sử dụng tiền
chất thuốc nổ đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
để sử dụng trực tiếp cho sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm;
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này nộp trên Cổng dịch
vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công thương hoặc gửi qua đường bưu chính
về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công thương quy định. Trường hợp tổ chức,
doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ
tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ có thời hạn 06 tháng.
Điều 49. Vận chuyển tiền chất
thuốc nổ
1. Tổ chức,
doanh nghiệp vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Tổ chức,
doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ hoặc doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề vận chuyển hàng hóa;
b) Có phương
tiện đủ điều kiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
an toàn trong hoạt động tiền chất thuốc nổ; bảo đảm điều kiện
về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người quản lý, người điều khiển phương tiện, áp tải và
người phục vụ có liên quan đến vận chuyển tiền
chất thuốc nổ phải có trình độ chuyên
môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về an toàn, phòng
cháy và chữa cháy;
d) Có mệnh lệnh
vận chuyển hoặc Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ; biểu trưng báo hiệu
phương tiện đang vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
2. Người thực
hiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Thực hiện
đúng nội dung ghi trong Giấy phép vận chuyển tiền
chất thuốc nổ;
b) Kiểm tra
tình trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ
và khắc phục ngay sự cố xảy ra;
c) Có phương
án bảo đảm vận chuyển an toàn, phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự
cố khẩn cấp;
d) Thực hiện đầy
đủ thủ tục giao, nhận về hàng hóa, tài liệu liên quan đến tiền chất thuốc nổ;
đ) Không dừng,
đỗ phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ ở nơi đông người, khu vực dân cư,
gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế,
văn hóa, ngoại giao; không vận chuyển tiền chất thuốc nổ khi thời tiết bất thường.
Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan quân
sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ;
e) Không được chở tiền
chất thuốc nổ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm
trong việc vận chuyển.
3. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ đối
với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng phải ghi rõ tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển; nêu rõ lý do, số lệnh xuất
hoặc số hoá đơn, khối lượng, số lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ cần vận
chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; phương tiện vận
chuyển, biển kiểm soát; số giấy phép lái xe; họ tên, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của
người đại diện, người áp tải, người điều khiển phương tiện;
4. Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng khi có nhu cầu
điều chỉnh Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải lập văn bản đề nghị ghi
rõ nội dung đề nghị điều chỉnh trong nội dung Giấy phép vận chuyển tiền chất
thuốc nổ.
5. Hồ sơ đề nghị
quy định tại khoản 3 và 4 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch
vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp
hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn cước
công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
6. Trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền phải cấp, điều chỉnh Giấy phép vận chuyển tiền
chất thuốc nổ; trường hợp không cấp
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giấy phép vận
chuyển tiền chất thuốc nổ chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy
phép.
7. Trường hợp
vận chuyển tiền chất thuốc nổ bằng nhiều phương tiện trong cùng một chuyến thì
chỉ cấp 01 Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ; nếu vận chuyển bằng nhiều
loại phương tiện giao thông thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 Giấy
phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
8. Trường hợp
không có kho, phương tiện vận chuyển thì phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với
tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
9. Khi có yêu
cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động cấp quốc gia
hoặc ở khu vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an ninh, trật tự thì cơ quan có
thẩm quyền quyết định tạm ngừng cấp Giấy phép hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành
của Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
10. Thủ tục cấp,
điều chỉnh, thu hồi và tạm ngừng cấp mệnh lệnh vận chuyển tiền chất thuốc nổ đối
với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 50. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu,
chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức, doanh nghiệp duy trì đủ
điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường
trong quá trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển,
bảo quản, sử dụng tiền chất thuốc nổ và có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng
từ đối với từng loại tiền chất thuốc nổ trong thời hạn 05 năm;
b) Báo cáo định kỳ, báo cáo trong
trường hợp đột xuất;
c) Bảo đảm quy định về an toàn
trong sử dụng, cất trữ, bảo quản, xử lý hóa chất bị thải bỏ đối với hóa chất
nguy hiểm theo quy định của Luật Hóa chất.
2. Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc
nổ chỉ được mua tiền chất thuốc nổ trong danh mục tiền chất thuốc nổ được phép
sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền
chất thuốc nổ hợp pháp; bán lại tiền chất thuốc nổ không sử dụng hết cho tổ chức
sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ hợp pháp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy
chứng nhận và chỉ được mua, bán tiền chất thuốc nổ trong danh mục tiền chất thuốc
nổ được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết khoản 1 Điều này.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 51. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu,
nhập khẩu, sửa chữa công cụ hỗ trợ
1. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản
xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng thực hiện và phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng giao trách nhiệm nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa
công cụ hỗ trợ;
b) Bảo đảm điều kiện về an ninh,
trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
c) Việc nghiên cứu, chế tạo công cụ
hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp sản xuất công cụ hỗ trợ thực hiện trên cơ sở đề
án nghiên cứu của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Có đủ phương tiện, thiết bị đo
lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác
kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất; có nơi thử nghiệm riêng
biệt, an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Chủng loại sản phẩm phải bảo đảm
chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sản phẩm công cụ hỗ trợ phải có
nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng;
e) Người quản lý, người lao động,
người phục vụ có liên quan đến sản xuất công cụ hỗ trợ phải bảo đảm điều kiện về
an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật
an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến
sản xuất công cụ hỗ trợ.
2. Việc kinh doanh công cụ hỗ trợ
phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Tổ chức kinh doanh công cụ hỗ
trợ phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm điều kiện về an ninh,
trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
c) Kho, phương tiện vận chuyển,
thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản,
vận chuyển công cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;
d) Người quản lý, người phục vụ có
liên quan đến kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm điều kiện về an
ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về quản lý
công cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;
đ) Chỉ được kinh doanh công cụ hỗ
trợ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và theo Giấy phép kinh doanh công cụ
hỗ trợ.
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu công
cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp được phép
sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ thì được xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ;
b) Công cụ hỗ trợ xuất khẩu, nhập
khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu,
ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng trên từng công cụ hỗ trợ.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quy định việc quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ.
Điều 52. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do; số quyết định thành
lập hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; họ tên, chức vụ, số Căn cước
công dân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện;
b) Danh sách
người quản lý, người phục vụ có liên quan trực tiếp đến công tác bảo quản và
kinh doanh công cụ hỗ trợ; kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn
cấp đối với kho bảo quản công cụ hỗ trợ;
2. Hồ sơ đề
nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ bao gồm: Văn bản
đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh công cụ hỗ trợ trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc
gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công
an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh
nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức
vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
4. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ đối
với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 53. Thủ tục cấp Giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ
1. Tổ chức,
doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng có văn
bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; lý do, số lượng,
chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng của
công cụ hỗ trợ xuất khẩu, nhập khẩu; họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc
số Hộ chiếu của người đại diện.
2. Văn bản đề
nghị quy định tại khoản 1 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch
vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp
hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn cước
công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thẩm định, cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ; trường hợp không
cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày.
4. Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ
hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 54. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ
1. Đối tượng được trang bị công cụ
hỗ trợ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
g) Cơ quan thi hành án dân sự;
h) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng
chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành thủy sản;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng
chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
k) Đội kiểm tra của lực lượng Quản
lý thị trường;
l) An ninh hàng không, lực lượng
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
m) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
n) Ban Bảo vệ dân phố;
o) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể
thao có giấy phép hoạt động;
p) Cơ sở cai nghiện ma túy;
q) Các đối tượng khác có nhu cầu
trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ
vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị, sử dụng công cụ
hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển,
Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào
tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối
tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 55. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ
1. Thủ tục trang bị
công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị bao
gồm: Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp có nhu cầu trang bị và tên, địa chỉ của tổ chức, doanh nghiệp bán
công cụ hỗ trợ; nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu công cụ hỗ trợ cần
trang bị; họ tên, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện. Bản
sao quyết định thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách đối với cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách;
b) Hồ sơ đề nghị
quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc
gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công
an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh
nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức
vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền
cấp Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép
trang bị công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày.
2. Thủ tục
trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự
vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 56. Thủ tục cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ
1. Tổ chức,
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an được phép sản xuất, kinh
doanh công cụ hỗ trợ khi mua công cụ hỗ trợ phải có văn bản đề nghị ghi rõ tên,
địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp và tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp bán; nêu rõ
lý do mua, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu công cụ hỗ trợ; họ tên, chức vụ, số
Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện.
2. Văn bản đề
nghị quy định tại khoản 1 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch
vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp
hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn cước
công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
Giấy phép mua công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do. Giấy phép mua công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày.
4. Thủ tục cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ đối với tổ
chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép kinh doanh công cụ hỗ trợ
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 57. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ
1. Các loại
công cụ hỗ trợ phải được cấp giấy phép sử dụng hoặc đăng ký, khai báo với Cơ
quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
2. Thủ tục cấp
Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ bao gồm: Văn bản
đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do, số lượng,
chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng công cụ hỗ
trợ. Bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho;
b) Cấp lại Giấy
phép sử dụng công cụ hỗ trợ đối với các trường hợp thay đổi thông tin về cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc mất, hư hỏng giấy phép sử dụng. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý
do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký
hiệu từng loại công cụ hỗ trợ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thì văn
bản phải nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng
dịch vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm
quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực
tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn
cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ;
d) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm
tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ. Trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép
sử dụng công cụ hỗ trợ chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang
bị và không có thời hạn.
3. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ đối với
đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và
câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 58. Vận chuyển công cụ hỗ trợ
1. Việc vận
chuyển công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có mệnh
lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ hoặc Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ của cơ
quan có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí
mật, an toàn;
c) Vận chuyển
với số lượng lớn hoặc công cụ hỗ trợ dễ cháy, nổ, nguy hiểm phải có phương tiện
chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy;
d) Không được
chở công cụ hỗ trợ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm
trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng,
đỗ phương tiện vận chuyển công cụ hỗ trợ ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi
có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải
thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo
vệ.
2. Thủ tục cấp
Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề
nghị ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; nêu rõ lý do, số lượng,
chủng loại, nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ của công cụ hỗ trợ cần vận chuyển; họ
tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người chịu trách nhiệm
vận chuyển, người điều khiển phương tiện; phương tiện vận chuyển, biển kiểm
soát; thời gian vận chuyển, nơi đi, nơi đến, tuyến đường vận chuyển;
b) Văn bản đề
nghị quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch
vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp
hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn cước
công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
Giấy phép vận chuyển vũ khí. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
d) Giấy phép vận
chuyển công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày. Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ chỉ có giá
trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận
chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.
3. Trình tự,
thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội
nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo,
huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 59. Thủ tục cấp Giấy phép
sửa chữa công cụ hỗ trợ
1. Thủ tục cấp
Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau
a) Văn bản đề nghị ghi
rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề
nghị và tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp tiến hành sửa chữa; nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại,
nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng loại công cụ hỗ trợ đề nghị sửa chữa; số
lượng, bộ phận cần tiến hành sửa chữa; thời gian sửa chữa; họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của
người đại diện;
b) Văn bản đề
nghị quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch
vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp
hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn cước
công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
Giấy phép sửa chữa vũ khí.Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
2. Thủ tục cấp
Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân,
Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện
thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 60. Sử dụng công cụ
hỗ trợ
1. Người được giao công cụ hỗ trợ
khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp
sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 25 của Luật này;
b) Ngăn chặn, giải tán biểu tình bất
hợp pháp, bạo loạn, gây rối trật tự công cộng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội;
c) Ngăn chặn người đang có hành vi
đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
d) Ngăn chặn, giải tán việc gây rối,
chống phá, không phục tùng mệnh lệnh của người thi hành công vụ, làm mất an
ninh, an toàn trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy;
đ) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp
thiết theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao sử dụng công cụ
hỗ trợ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng công cụ
hỗ trợ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có
liên quan; trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ vượt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi
dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng công cụ hỗ trợ để xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 61. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế
tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ
1. Phải bảo đảm điều kiện về an
ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá
trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa chữa
công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh công cụ hỗ trợ chỉ mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu và sửa chữa công cụ
hỗ trợ theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Chương VI
TIẾP NHẬN, THU
GOM, PHÂN LOẠI, BẢO QUẢN, THANH LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 62. Nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh
lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
trình báo, khai báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan
quân sự, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất trong trường hợp
không thuộc đối tượng trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật mà có từ bất
kỳ nguồn nào hoặc phát hiện, thu nhặt được.
2. Việc tiếp nhận, thu gom, phân
loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo
đảm an toàn và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. Việc vận chuyển vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom được phải sử dụng phương tiện chuyên dùng
hoặc các phương tiện khác nhưng phải bảo đảm an toàn.
3. Việc tiếp nhận, thu gom vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được tiến hành thường xuyên và thông qua các đợt
vận động.
4. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ còn giá trị sử dụng sau khi được phân loại sẽ được đưa vào sử dụng theo quy
định của pháp luật.
5. Việc phân loại, bảo quản, thanh
lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trang bị đối với đối tượng thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; đối
với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ
Công an quy định.
6. Người làm công tác tiếp nhận,
thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ phải được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và được
trang bị các thiết bị bảo vệ để bảo đảm an toàn.
Điều 63. Tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom bao gồm: các loại
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 3 của Luật này; chất nổ từ
bom, mìn, lựu đạn, đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi.
2. Các trường hợp tiếp nhận, thu
gom bao gồm:
a) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được trang bị hoặc sở hữu theo quy định
của pháp luật;
b) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ có liên quan đến vụ án đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan chức năng phát hiện,
thu giữ;
c) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện nhưng không xác định được cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý hoặc sở hữu; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội.
Điều 64. Đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào
bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do, mục đích,
yêu cầu đào bới, tìm kiếm; bản sao tài liệu chứng minh việc sử dụng, quản lý hoặc
thi công công trình hợp pháp tại địa điểm đề nghị đào bới, tìm kiếm;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trả lời bằng văn bản,
trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị đào bới,
tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép
đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải đề nghị hoặc thuê tổ chức, đơn vị được
phép đào bới, tìm kiếm quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện việc đào bới,
tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị đào bới,
tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
xã ít nhất 05 ngày trước khi thực hiện việc đào bới, tìm kiếm để có phương án
phối hợp bảo đảm an toàn. Việc đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ chỉ được
thực hiện trong phạm vi, địa điểm đã được cho phép.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề
nghị có nhu cầu đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ ngoài phạm vi, địa điểm
đã được cho phép thì phải có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất
trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả
lời; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
5. Tổ chức, đơn vị được phép thực
hiện đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ bao gồm: đơn vị chuyên ngành kỹ thuật về vũ khí, công binh thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an; tổ chức khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Điều 65. Thẩm quyền tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý,
tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện,
cơ quan quân sự, cơ quan Công an, đơn vị Quân đội có thẩm quyền tiếp nhận, thu
gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Cơ quan quân sự, cơ quan Công
an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên có trách nhiệm phân loại
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.
3. Cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp
của cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định thanh lý vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Cơ quan quân sự, cơ quan Công
an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên thực hiện việc tiêu hủy vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
5. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ là vật chứng hoặc liên quan đến vụ án được xử lý theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự.
Điều 66. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ
1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Tổ chức tiếp nhận vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Lập biên bản tiếp nhận vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; biên bản tiếp nhận được lập thành 02 bản, 01 bản
giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp, 01 bản lưu tại cơ quan tiếp nhận;
c) Ghi vào sổ tiếp nhận, thu gom đầy
đủ các thông tin liên quan đến việc tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ.
2. Trình tự, thủ tục thu gom vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Tổ chức thu gom vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Lập biên bản thu gom vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
c) Ghi vào sổ tiếp nhận, thu gom đầy
đủ các thông tin về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá
nhân trình báo.
3. Trường hợp thu gom vũ khí hạng
nặng, bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa,
đạn pháo và đầu đạn pháo các loại hoặc các vũ khí khác cần phải có kỹ thuật
chuyên ngành xử lý thì cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi tiếp nhận thông
tin phải tổ chức bảo vệ và thông báo ngay cho cơ quan quân sự cấp huyện, đơn vị
Quân đội cấp Trung đoàn trở lên để tổ chức thu gom, xử lý theo thẩm quyền.
4. Trường hợp cơ quan tiếp nhận,
thu gom cho rằng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có dấu hiệu liên quan đến
hoạt động phạm tội thì phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Tổ chức giao nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Việc lập thống kê bàn giao cho
cơ quan quân sự để xử lý theo quy định đối với bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư
lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo các loại
đã tiếp nhận, thu gom thực hiện như sau:
a) Cơ quan Công an và Ủy ban nhân
dân cấp xã, cấp huyện lập thống kê bàn giao cho cơ quan quân sự cấp huyện;
b) Cơ quan Công an cấp tỉnh và các
đơn vị thuộc Bộ Công an lập thống kê bàn giao cho cơ quan quân sự cấp tỉnh;
c) Khi bàn giao phải lập biên bản,
kèm theo bảng thống kê ghi cụ thể chủng loại, số lượng, nguồn gốc.
2. Việc vận chuyển các loại vũ
khí, vật liệu nổ bàn giao quy định tại khoản 1 Điều này do lực lượng chuyên
ngành của cơ quan quân sự đảm nhiệm.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định việc tiếp nhận, thu gom, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy bom, mìn, lựu đạn,
quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn
pháo các loại đã tiếp nhận, thu gom hoặc do cơ quan, đơn vị ngoài Quân đội chuyển
giao.
Điều 68.
Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp
nhận, thu gom
1. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ đã tiếp nhận, thu gom phải được bảo quản chặt chẽ theo quy định. Có nội
quy, phương án phòng cháy và chữa cháy. Không được bảo quản chung trong kho vũ
khí, khí tài, kho tài liệu, kho vật tư của đơn vị.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban
hành quy chuẩn kỹ thuật kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp
nhận, thu gom thuộc phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ
thuật kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 69. Trình tự, thủ tục phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ đã tiếp nhận, thu gom phải được thống kê, phân loại để xác định chất lượng
và giá trị sử dụng để thanh lý hoặc tiêu hủy.
2. Trình tự, thủ tục phân loại,
thanh lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Sau khi tiếp nhận, thu gom vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện,
đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên tiến hành phân loại và báo cáo cơ quan cấp
trên trực tiếp quyết định đưa vào sử dụng hoặc tiêu hủy;
b) Cơ quan cấp trên khi nhận được
báo cáo phải xem xét và quyết định cho phép đưa vào sử dụng hoặc tiêu hủy vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Trình tự, thủ tục tiêu hủy vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Sau khi có quyết định tiêu hủy
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện,
đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên phải thành lập Hội đồng tiêu hủy và xây
dựng phương án tiêu hủy. Thành phần Hội đồng tiêu hủy bao gồm: đại diện cơ quan
tiêu hủy là Chủ tịch Hội đồng; đại diện cơ quan kỹ thuật chuyên ngành và cơ
quan thực hiện quản lý nhà nước về môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có địa điểm tiêu hủy là thành viên Hội đồng. Phương án tiêu hủy phải bảo đảm
an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường;
b) Sau khi tiêu hủy, phải tiến
hành kiểm tra tại hiện trường, bảo đảm tất cả vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
tiêu hủy đã bị làm mất khả năng phục hồi tính năng, tác dụng. Kết quả tiêu hủy
phải được lập thành biên bản, có xác nhận của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng.
4. Trường hợp số vũ khí, vật liệu
nổ có nguy cơ mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp thì người đứng đầu cơ quan quân sự,
cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên quyết định
tiêu hủy ngay; sau khi tiêu hủy, phải báo cáo cơ quan cấp trên bằng văn bản.
Điều 70. Kinh phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại,
bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Kinh phí bảo đảm cho việc tiếp
nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp tự nguyện, tài trợ của
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Các nguồn kinh phí khác theo
quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí
bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VII
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 71. Nội dung quản lý nhà nước
về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh
mục vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tiêu chuẩn kho bảo quản vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Ban hành biểu mẫu, tổ chức đăng
ký, cấp, đổi, thu hồi các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng
chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
5. Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi
dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
6. Tổ chức công tác phòng, chống
vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ vào công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
8. Thực hiện thống kê nhà nước về
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
9. Phổ biến, giáo dục pháp luật về
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
10. Hợp tác quốc tế về quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
11. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 72. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ.
2. Bộ Quốc
phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Bộ Công an
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
4. Bộ Công
thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
6. Ủy ban nhân
dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện quản
lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ tại địa
phương.
Điều 73. Cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ là tập hợp thông tin cơ bản về vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản
lý bằng công nghệ thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công
Thương.
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định
việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 74. Hiệu lực thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày tháng
năm 2025.
2. Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ số 50/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 75. Quy định chuyển tiếp
Các loại giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà còn thời
hạn thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trong giấy phép, giấy chứng
nhận, chứng chỉ đó.
Luật này được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ
thông qua ngày
tháng năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|