|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 số 21/2023/QH15 áp dụng 2024
Số hiệu:
|
21/2023/QH15
|
|
Loại văn bản:
|
Luật
|
Nơi ban hành:
|
Quốc hội
|
|
Người ký:
|
Vương Đình Huệ
|
Ngày ban hành:
|
22/06/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Tăng tuổi hưu của công an nhân dân
Ngày 22/6/2023, Quốc hội thông qua Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023, trong đó có nội dung tăng tuổi hưu của công an nhân dân.Tăng tuổi hưu công an nhân dân
Cụ thể, tăng 2 tuổi nghỉ hưu công an cho sĩ quan, hạ sĩ quan.
Riêng nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá tăng 5 tuổi, nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Thượng tá tăng 3 tuổi.
Nữ sĩ quan cấp Tướng thì vẫn giữ nguyên 60 tuổi như hiện hành. Cụ thể:
- Hạ sĩ quan: 47;
- Cấp úy: 55;
- Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55;
- Thượng tá: nam 60, nữ 58;
- Đại tá: nam 62, nữ 60;
- Cấp tướng: nam 62, nữ 60.
Đối với nam sĩ quan CAND là Đại tá và Cấp tướng và nữ sĩ quan CAND là Thượng tá và Cấp tướng thì thực hiện theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu tại Bộ luật Lao động.
Cứ mỗi năm, độ tuổi nghỉ hưu công an nhân dân thực hiện như sau:
- Nam sĩ quan CAND là Đại tá và Cấp tướng tăng thêm 03 tháng;
- Nữ sĩ quan CAND là Thương tá và Đại tá tăng thêm 04 tháng.
Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan Cấp úy, Thiếu tá, Trung tá, Thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Trong đó:
- Không quá 62 đối với nam;
- Không quá 60 đối với nữ.
Trường hợp đặc biệt sĩ quan CAND có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
Ngoài ra, Luật mới còn sửa đổi quy định về đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân (Điều 22); Thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc (Điều 23);...
Xem chi tiết tại Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.
QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
21/2023/QH15
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 6 năm 2023
|
LUẬT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Công an nhân dân
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 22 như sau:
“4. Sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá
lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03
năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.”.
2. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 23 như sau:
“4. Chính phủ quy định cụ thể tiêu
chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này để xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng
trước thời hạn. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và
thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Thượng tướng, số lượng không quá 07 bao gồm:
Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06;
Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được bầu giữ chức
vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Thiếu tướng, số lượng không quá 162 bao gồm:
Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức
vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa
bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số
lượng không quá 11;
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung
ương. Số lượng không quá 03;
Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn
vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn
vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;
Phó Cục trưởng và tương đương của đơn vị trực thuộc
Bộ Công an quy định tại điểm này. Số lượng: 02 đơn vị mỗi đơn vị 01;
Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc
Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;
Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn
giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc
được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:
“e) Thượng tá: Trưởng phòng và tương đương; Trưởng
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Trung đoàn trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể vị
trí có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ
thể trong Luật này; quy định cấp bậc hàm cấp tướng đối với chức vụ, chức danh của
sĩ quan ở đơn vị thành lập mới nhưng không vượt quá số lượng tối đa vị trí cấp
tướng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị trực thuộc
Bộ Công an có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trung đoàn trưởng ở đơn vị trực thuộc
Bộ Công an, Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng
phòng tham mưu, nghiệp vụ, tổ chức cán bộ, công tác đảng và công tác chính trị,
Trưởng Công an quận, thành phố thuộc Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành
phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều
này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 như sau:
“2. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được hưởng
chế độ, chính sách như sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân. Việc
phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối
với sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân, trừ sĩ quan biệt phái quy định
tại các điểm b, c và d khoản 1, khoản 3 Điều 25 và khoản 1 Điều 27 của Luật
này.
Sĩ quan Công an nhân dân khi kết thúc nhiệm vụ biệt
phái được xem xét, bố trí chức vụ tương đương chức vụ biệt phái; được giữ
nguyên quyền lợi của chức vụ biệt phái.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 30 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau
khoản 1 như sau:
“1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ
quan Công an nhân dân quy định như sau:
a) Hạ sĩ quan: 47;
b) Cấp úy: 55;
c) Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55;
d) Thượng tá: nam 60, nữ 58;
đ) Đại tá: nam 62, nữ 60;
e) Cấp tướng: nam 62, nữ 60.
1a. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của
nam sĩ quan quy định tại điểm đ và điểm e, nữ sĩ quan quy định tại điểm d và điểm
đ khoản 1 Điều này thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động
như quy định của Bộ luật Lao động.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 như sau:
“3. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan
quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi
phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam
và 60 đối với nữ.
Trường hợp đặc biệt sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều
này có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo
sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với
nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 42 như sau:
“2. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của
công nhân công an: nam 62, nữ 60 và thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối
với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động. Công nhân công an được áp
dụng chế độ, chính sách như đối với công nhân quốc phòng.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8
năm 2023.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|
Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023
NATIONAL
ASSEMBLY
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
|
No. 21/2023/QH15
|
Hanoi, June 22,
2023
|
LAW On AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF
THE LAW ON THE PEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCE Pursuant to Constitution of the Socialist
Republic of Vietnam; National Assembly promulgates a Law on
amendments to certain Articles of Law on the People’s Public Security Force No.
37/2018/QH14. Article 1. Amendments to
certain Articles of the Law on the People’s Public Security Force 1. Amendments to Clause 4 of Article 22: “4. An commissioned officer to be eligible for
consideration of rank promotion from colonel to major general shall have at
least 03 years to the date on which his/her service term is up; may be less
than 03 years of service in case of being requested under the State President’s
decision.”. 2. Addition of Clause 4 to after Clause 3 of
Article 23: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 3. Amendments to certain points and Clauses of
Article 25: a) Amendments to Point b Clause 1: “b) As for Senior Lieutenant General rank, the
maximum number shall be 07, including: Deputy Minister of Public Security. The maximum
number shall be 06; People's Public Security officer on secondment
elected to hold the post of Chairman of the National Assembly's Defense and
Security Committee.”; b) Amendments to Point d Clause 1: “d) As for the Major General rank, the maximum
number shall be 162, including: Directors of units directly controlled by the
Ministry of Public Security and equivalent positions and titles, except for the
case specified at point c of clause 1 of this Article; Directors of Departments of Public Security of
provinces and central-affiliated cities located at localities classified as a
first-class provincial administrative unit and areas which are important,
complicated in terms of security, order, cover a wide or densely-populated
area. The maximum number shall be 11; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Vice Directors of Departments or Deputy Commander
and equivalent position holders of units directly controlled by the Ministry of
Public Security as specified at point c of clause 1 of this Article. There
shall be the maximum number of 04 position holders in each of the 17 units and
the maximum number of 03 position holders in the rest of units; Vice Directors of Departments and equivalent
position holders of units directly controlled by the Ministry of Public
Security as specified in this Article. There shall be 01 position holder in
each of the 02 units; Vice Directors of Department of Public Security of
Hanoi and Vice Directors of Department of Public Security of Ho Chi Minh city.
The maximum number of position holders in each unit shall be 03; People's Public Security officer on secondment
approved to hold the post of Standing Member of the National Assembly's Defense
and Security Committee or appointed as a Deputy Director of General Department
or equivalent;”; c) Amendments to Point e Clause 1: “e) Senior Lieutenant Colonel rank: Head of a
People’s Public Security Division or equivalent; Head of a People’s Public
Security Division of a rural district, urban district, town, provincial city or
central-affiliated city; Regiment Head, unless otherwise prescribed in Clause 4
of this Article;”; d) Amendments to Clause 2: “2. National Assembly Standing Committee shall
elaborate on positions with the highest ranks, including Lieutenant General or
Major General, which are not specified herein; prescribe general ranks for
positions and titles of commissioned officers serving in new units with the
maximum number under competent authorities' decisions.”; dd) Amendments to Clause 4: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 4. Amendments to Clause 2 Article 29: “2. Seconded officers shall be entitled to the
regimes and policies like officers working in the People’s Public Security
Force. The rank bestowal, promotion, demotion or deprivation applicable to
seconded officers must be the same as those applicable to officers currently
working in the People’s Public Security Force, except cases specified at points
b, c and d of clause 1 and Clause 3 of Article 25, and clause 1 of Article 27,
in this Law. After accomplishing duties, the People’s Public
Security’s seconded officers may be considered to hold positions equivalent to
those that they have held during secondment period; shall be entitled to all
benefits and interests relating to positions held during the secondment
period.”. 5. Amendments to certain Clauses of Article 30: a) Amendments to Clause 1 and addition of Clause 1a
to after Clause 1: “1. The permissible maximum age limits of
non-commissioned officers and commissioned officers of the People's Public
Security Force shall be subject to the following regulations: a) Non-commissioned officers: 47; b) Company-grade officers: 55; c) Major and Lieutenant-Colonel: Male: 57; Female:
55; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. dd) Colonel: Male: 62; Female: 60; e) General-grade officers: Male: 62; Female: 60. 1a. Permissible age limits of male commissioned officers
prescribed at points dd and e, and female commissioned officers prescribed at
points d and dd Clause 1 of this Article shall be implemented according to the
roadmap to retirement age for workers according to the Labor Code. The Government of Vietnam shall elaborate this
Clause.”; b) Amendments to Clause 3 and Clause 4: “3. Based on the demands of police units, if the
commissioned officers prescribed at points b, c and d Clause 1 of this Article
meet all professional quality, expertise and health requirements and of their
own free will, they may be entitled to extension of their service age according
to the regulations of the Minister of Public Security, but not more than 62 for
males and 60 for females. The service age of commissioned officers prescribed
in Clause 1 of this Article may be extended to more than 62 for males and more
than 60 for females in special cases under competent authorities' decisions. 4. People's Public Security officers, who are
professors, associate professors, doctors and senior experts, may be granted an
extension of service age to more than 62 years of age for males and over 60
years of age for females according to the Government's regulations.” 6. Amendments to Clause 2 of Article 42: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. The Government of Vietnam shall elaborate this
Clause.”. Article 2. Entry into force This Law comes into force from August 15, 2023. This Law was passed in the 5th
plenary session of the XVth National Assembly of the Socialist
Republic of Vietnam held on June 22, 2023. NATIONAL
ASSEMBLY’S CHAIR
Vuong Dinh Hue
Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023
36.305
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|