ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 296/KH-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 30 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY 06/10/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ ĐẨY MẠNH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO CÁC CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH TIỀN GIANG,
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
06/10/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số cải
cách hành chính tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Nghị
quyết số 09-NQ/TU).
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành
kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đưa Nghị quyết số 09-NQ/TU vào thực
tiễn công tác cải cách hành chính của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
- Tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ
và giải pháp, thực hiện đạt các mục tiêu Nghị quyết số 09-NQ/TU đề ra, góp phần
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI nhiệm kỳ
2020 - 2025, góp phần thúc đẩy kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh phát triển.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính và nâng cao các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
- Trên cơ sở kết quả chỉ số cải cách
hành chính được Bộ Nội vụ công bố hàng năm, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch để khắc phục các điểm hạn chế, phấn đấu
đến năm 2025 tỉnh Tiền Giang nằm trong nhóm 30 địa phương hạng đầu cả nước.
II. CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Về các chỉ số
cải cách hành chính (PAPI, PAR Index, PCI)
- Phấn đấu đến năm 2025 các chỉ số cải
cách hành chính của tỉnh nằm trong nhóm 30 hạng đầu của cả nước.
- Có 95% sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp
huyện được đánh giá chỉ số cải cách hành chính đạt từ loại tốt trở lên.
2. Về tỷ lệ khảo
sát ý kiến hài lòng của cá nhân và tổ chức
- Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức
đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước ở từng lĩnh vực thủ tục
hành chính đạt 95% trở lên vào năm 2025.
- Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức
đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp đạt 90% trở lên vào năm 2025.
3. Cải cách thể
chế
Đảm bảo văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được ban hành đúng quy định pháp luật
và có tính khả thi. Thực hiện tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền 100% văn
bản quy phạm pháp luật trên địa bàn.
4. Cải cách thủ
tục hành chính
- Thực hiện cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng theo tinh thần Nghị
định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 trên nhiều phương diện truy cập khác nhau,
bao gồm cả thiết bị di động đạt 100%.
- Đến cuối năm 2025, 90% thủ tục hành
chính được thực hiện dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường
mạng tại cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước).
- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến
và chứng thực bản sao điện tử từ bản chính theo tinh thần Công văn số
4842/UBND-KSTT ngày 06/9/2022 của UBND tỉnh.
- Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ
tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Số hóa 100% kết quả giải quyết thủ
tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Giảm thời gian chờ đợi của người
dân, doanh nghiệp tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch, thời gian tiếp nhận xử lý hồ
sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ.
- Mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực
hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu
đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc
thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
5. Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính
- Giảm tối thiểu bình quân 10% số lượng
đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách
nhà nước so với năm 2021.
- Xây dựng nguyên tắc, giải pháp quản
lý phù hợp đối với từng loại hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn.
6. Cải cách chế
độ công vụ
- 95% các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ
cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
- 95% cán bộ, công chức, viên chức đạt
chuẩn về trình độ năng lực và được bố trí phù hợp với vị trí việc làm.
- 100% cán bộ, công chức, lãnh đạo quản
lý đảm bảo chức danh theo quy định.
7. Cải cách tài
chính công
Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị sự
nghiệp tự chủ tài chính, 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ
điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần.
8. Xây dựng và
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
- Phát triển chính quyền số, đến cuối
năm 2025 toàn bộ hệ thống chính quyền phải vận hành trên môi trường mạng.
- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử.
- Tích hợp 100% thủ tục hành chính đủ
điều kiện cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến toàn trình của cơ quan
nhà nước trên môi trường mạng với Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- 20% dịch vụ công trực tuyến sử dụng
chữ ký số để thực hiện thủ tục hành chính.
- 60% dịch vụ công trực tuyến phát
sinh hồ sơ được xử lý bằng hồ sơ điện tử.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong Nhân dân, nâng tỷ lệ hộ gia đình có máy tính cá nhân, tỷ lệ người dân
có máy tính, điện thoại thông minh sử dụng internet, tỷ lệ phủ sóng di động 4G,
5G của tỉnh từng thời kỳ tiệm cận với quy định chung. Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác chuẩn đoán, điều trị, khám chữa bệnh từ xa.
- 100% các cơ quan hành chính nhà nước
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng hành chính
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 hoặc tương đương, 100% các thủ tục
được chuẩn hóa.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo,
điều hành
a) Triển khai, tổ chức thực hiện đầy
đủ và đúng các quy định trên các lĩnh vực theo Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước 2021 - 2030 của Chính phủ; các văn bản quy định, hướng dẫn
của các Bộ, ngành Trung ương.
b) Xây dựng kế hoạch cải cách hành
chính hàng năm, kế hoạch kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra định kỳ, đột xuất
công tác cải cách hành chính; cải thiện và khắc phục những nội dung còn tồn tại,
hạn chế.
c) Thực hiện nghiêm chế độ thông tin,
báo cáo định kỳ theo thời gian quy định của các cơ quan trung ương.
d) Triển khai và thực hiện nghiêm các
nội dung, nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho UBND tỉnh.
đ) Hoàn thiện bộ tiêu chí PAR Index của
tỉnh đánh giá đối với sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã đảm bảo hợp
lý, khoa học, phù hợp với quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cải cách của từng lĩnh vực, từng giai đoạn.
e) Xây dựng các đề án, kế hoạch, ứng
dụng, phần mềm để phục vụ và đo lường sự hài lòng nhằm đánh giá và phục vụ các
hoạt động liên quan thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của người dân,
tổ chức để định lượng hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước.
g) Xây dựng phần mềm đánh giá, chấm
điểm chỉ số cải cách hành chính của tỉnh có phạm vi áp dụng đối với sở, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện và cấp xã.
h) Đẩy mạnh thông tin, truyền thông về
cải cách hành chính của tỉnh.
i) Phát động thi đua, xét công nhận,
khen thưởng đối với các đề xuất giải pháp, sáng kiến, cách làm mới trong cải
cách hành chính mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực.
k) Tăng cường học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm tại các địa phương trong cả nước nhằm tìm ra các giải pháp, mô hình mới,
cách làm hay để áp dụng vào thực tiễn của tỉnh.
l) Tăng cường nguồn lực cho công tác
cải cách hành chính bao gồm nhân lực và tài lực để đảm bảo thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp trong thời gian tới.
m) Tăng cường đào tạo, tập huấn cho đội
ngũ phụ trách công tác cải cách hành chính và đội ngũ chuyên môn trực tiếp giải
quyết thủ tục hành chính để đáp ứng yêu cầu công việc trên môi trường điện tử.
2. Cải cách thể
chế hành chính
a) Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật đồng bộ, hiệu quả; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật được giao đơn vị chủ trì soạn thảo, đảm bảo
theo đúng tiến độ và thời gian quy định.
b) Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh; thường xuyên
tổ chức đào tạo kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
pháp chế, công tác tham mưu xây dựng ban hành văn bản, góp ý, thẩm định dự thảo
văn bản; tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan thẩm
định văn bản trong tham mưu xây dựng và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
Trong đó, chú trọng việc thực hiện đánh giá tác động chính sách (nếu có); đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của tỉnh.
c) Nghiên cứu, xây dựng, tham mưu kiến
nghị Trung ương đẩy mạnh tăng cường thẩm quyền cho Chủ tịch UBND tỉnh, phân cấp
mạnh mẽ hơn cho tỉnh một số nhiệm vụ của các Bộ, ngành.
d) Thường xuyên rà soát văn bản quy
phạm pháp luật của tỉnh để kịp thời phát hiện, xử lý văn bản không còn phù hợp,
kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản cho phù hợp với những quy định
của Nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, kiểm tra, xử lý văn bản có
dấu hiệu chưa phù hợp với quy định của pháp luật, thiếu khả thi, mâu thuẫn, chồng
chéo, cản trở quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
đ) Thực hiện các hoạt động và xử lý kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đúng quy định.
3. Cải cách thủ tục
hành chính
a) Triển khai có hiệu quả cơ chế một
cửa, một cửa liên thông theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; việc cung cấp thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ;
b) Thực hiện đơn giản hóa thủ tục
hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành
chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp:
- Chủ động rà soát đơn giản hóa thủ tục
hành chính đúng theo quy định. Xử lý 100% các vấn đề được phát hiện qua rà soát
các quy định, thủ tục hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh theo các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp
và tính hiệu quả.
- Kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính để hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành
chính.
- Kịp thời phản ánh, kiến nghị với
các bộ, ngành về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu, góp ý đối với các phương án cắt
giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh khi các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi lấy ý kiến.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
c) Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm
tra việc thực hiện thủ tục hành chính
- Nâng cao chất lượng và đẩy mạnh kiểm
tra rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính; công khai việc tiếp nhận, xử lý và
trả kết quả thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính; công khai đầy đủ kết quả xử lý trên
Cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh/cơ quan, đơn vị.
- Kiểm tra việc xử lý phản ánh kiến
nghị của cá nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết,
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê bình, kiểm điểm các đơn vị không giải quyết dứt điểm
phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
- Khảo sát và đánh giá hài lòng của
người dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính hàng năm, phấn đấu kết quả trên
mục tiêu đã đề ra.
d) Bảo đảm thực hiện công bố, công
khai kịp thời, đầy đủ, cụ thể các quy định về thủ tục hành chính để tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện
thủ tục hành chính
- Công bố thủ tục hành chính và danh mục
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa
bàn tỉnh kịp thời, đầy đủ và đúng quy định.
- 100% cơ quan, đơn vị công khai thủ
tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị và của tỉnh.
- Công khai tiến độ, kết quả giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính của xã, phường, thị trấn; huyện, thành, thị; sở, ban,
ngành tỉnh trên Cổng thông tin điện tử và Cổng dịch vụ công của đơn vị và của tỉnh.
đ) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông, xử lý thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến
- 100% số thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp xã, cấp huyện và sở, ban, ngành tỉnh được tiếp nhận và
trả kết quả giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc tổ chức được
phê duyệt.
- Rà soát, đẩy mạnh đưa các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh được cung cấp dịch vụ công đạt
tỷ lệ thủ tục hành chính cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ
theo chỉ tiêu đề ra; đảm bảo thực hiện đồng bộ về số lượng, loại dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại UBND các cấp.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người
dân và doanh nghiệp tham gia và sử dụng dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh cung cấp. Đẩy mạnh khuyến khích người
dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác
nhau.
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, công ty nhà nước trên địa bàn tỉnh tiên phong, gương mẫu cung
cấp và tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan khác triển khai.
e) Thực hiện việc xin lỗi cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức đối với các trường hợp hồ sơ trễ hẹn do lỗi của cơ quan
hành chính nhà nước và giải thích cụ thể đối với các trường hợp trả lại hồ sơ.
Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các
quy định trái pháp luật, thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, tổ
chức và công dân.
g) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị
định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ về chế độ báo cáo. Tiến hành
rà soát, chuẩn hóa, ban hành quy định về chế độ báo cáo và công bố các danh mục
báo cáo theo thẩm quyền phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, đáp ứng các
nguyên tắc và yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; xây dựng và triển khai vận
hành Hệ thống báo cáo của tỉnh, kết nối tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ theo hướng dẫn và tiến độ của Văn phòng Chính phủ, đảm bảo đồng bộ kết
nối, an toàn thông tin Hệ thống báo cáo từ cơ sở đến Trung ương.
h) Triển khai có hiệu quả việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thủ
tục hành chính trên Cổng dịch vụ công Quốc gia; phê bình, kiểm điểm các đơn vị
không giải quyết dứt điểm phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
i) Xây dựng quy trình nội bộ đảm bảo
thống nhất, phù hợp với quy định pháp luật; kiểm soát quá trình tiếp nhận, xử
lý, trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính qua Cổng dịch vụ công và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử gắn với đánh giá việc giải quyết thủ tục hành
chính của tỉnh; kiểm soát việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử.
4. Cải cách tổ chức
bộ máy
a) Kiện toàn tổ chức Hội đồng nhân
dân và UBND các cấp theo Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tiếp tục kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
theo quy định của Trung ương, thông qua rà soát quy chế tổ chức và hoạt động của
đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành; khắc phục tình trạng chồng
chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Tiếp tục thực
hiện giảm tỷ lệ số lượng đơn vị sự nghiệp và số lượng người làm việc được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự công lập.
b) Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy gắn
với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để giảm số biên chế cho phù
hợp với số biên chế do Chính phủ giao và phù hợp với tình hình của tỉnh; thực
hiện việc giao biên chế định kỳ hàng năm phù hợp với vị trí việc làm của từng
cơ quan, đơn vị theo Nghị định của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế
công chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo kế hoạch, đề án.
c) Tổ chức triển khai thực hiện việc
sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa đạt chuẩn theo quy định.
Xây dựng giải pháp thực hiện tốt các quy định của Trung ương về chính quyền đô
thị, chính quyền nông thôn.
d) Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền giữa
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền cho các cơ
quan, đơn vị thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh cho lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện.
đ) Thường xuyên kiểm tra về công tác
tổ chức, bộ máy tại một số cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh những việc thực
hiện chưa tốt và nhân rộng cách làm hay.
5. Cải cách chế độ
công vụ
a) Đảm bảo cơ cấu công chức, viên chức
theo vị trí việc làm đã được phê duyệt; đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa công chức giữ
chức vụ lãnh đạo và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo. Kiên quyết thực hiện
tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế và các Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP .
b) Tổ chức các kỳ thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức; nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức theo đúng kế hoạch và quy định pháp luật. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào các khâu của kỳ thi nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong tuyển
chọn, sàng lọc thí sinh.
c) Triển khai thực hiện quy định về
chính sách thu hút chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đối với các
lĩnh vực tỉnh Tiền Giang có nhu cầu giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo hiệu quả, chất
lượng và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức tập trung bồi dưỡng các kỹ năng chuyên sâu về quản
lý nhà nước, kiến thức kỹ năng chuyên ngành theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh
nghề nghiệp; bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức danh đảm bảo thực
hiện 100% kế hoạch đề ra. Đảm bảo cán bộ, công chức đang công tác tại cấp xã đạt
chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã theo quy định và được bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ trong năm.
đ) Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối
ngoại cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tiền Giang, phấn đấu có 20 - 35%
cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc
tế.
e) Đẩy mạnh rà soát, đánh giá, quy hoạch,
luân chuyển, bổ nhiệm để tăng cường củng cố, kiện toàn cán bộ, đảm bảo những
cán bộ làm việc trong cơ quan có chức năng phòng, chống tham nhũng phải thực sự
liêm chính, có đạo đức, phẩm chất chính trị, năng lực nghiệp vụ và tính chiến đấu
cao. Thực hiện đúng quy định về cán bộ nữ.
g) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tình
hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm tình trạng lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh
những tổ chức, cá nhân sai phạm, không có "vùng cấm".
6. Cải cách tài
chính công
a) Thực hiện nghiêm và đúng các quy định
về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính theo quy định của
Chính phủ, thường xuyên kiểm tra các đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khoa
học công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo các nghị định
của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
- Thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập theo các nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác.
- Phấn đấu chuyển các đơn vị sự nghiệp
khác tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên đủ điều kiện chuyển đổi
sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên.
- Có giải pháp hữu hiệu nâng cao chất
lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo thì đẩy mạnh hoạt động theo
cơ chế tự chủ, tiến tới tự chủ hoàn toàn, hạch toán như doanh nghiệp. Khuyến
khích liên kết hợp tác trên cơ sở bảo toàn tài sản và mục đích cung cấp dịch vụ
công. Chuyển đổi mô hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện
để trở thành công ty cổ phần.
b) Tăng cường đầu tư, huy động toàn
xã hội phát triển kinh tế; đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường các biện pháp khuyến
khích đầu tư; tăng cường kiểm tra về tài chính, ngân sách, hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp
- Đổi mới và triển khai các giải pháp
thu hút đầu tư; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong các hộ kinh doanh cá thể,
hệ sinh thái khởi nghiệp và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; thực hiện
các chính sách hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp phấn đấu tăng số lượng doanh nghiệp
thành lập mới so với năm trước liền kề.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công và
tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư đúng quy định để thu hút các nguồn
lực đầu tư phát triển tỉnh; tăng cường đối thoại doanh nghiệp, luôn đồng hành
cùng doanh nghiệp; tiếp xúc, lắng nghe và giải quyết các kiến nghị, khó khăn của
doanh nghiệp để tháo gỡ kịp thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
- Tăng cường và bồi dưỡng nguồn thu,
đảm bảo thực hiện thu ngân sách của tỉnh tăng hơn so với kế hoạch được Chính phủ
giao hàng năm; thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước đạt
trên 90%.
- 100% các cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh xây dựng ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý tài sản công tại
các đơn vị; kịp thời triển khai các giải pháp để thực hiện các kiến nghị sau
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
c) Đảm bảo kinh phí thực hiện các giải
pháp cải cách hành chính và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị để đảm bảo thực
hiện cơ chế một cửa, bố trí bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đạt chuẩn về diện
tích và hiện đại
- Đầu tư trang bị cơ sở vật chất, thiết
bị phục vụ cho các hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức nhằm giải quyết
nhu cầu chính đáng, hợp pháp của người dân, doanh nghiệp khi đến liên hệ công
tác, giải quyết thủ tục hành chính. Bố trí đủ nguồn vốn xây dựng, nâng cấp, sửa
chữa tại các cơ quan hành chính, trọng tâm là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Kinh phí thực hiện công tác cải
cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các cấp bố trí kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ được giao trong dự toán ngân sách hàng năm. Khuyến khích việc
huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển
khai thực hiện công tác cải cách hành chính.
7. Xây dựng và
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
a) Xây dựng, phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số trên địa bàn tỉnh; hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động Cổng
thông tin điện tử của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
b) Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ
các hoạt động trong cơ quan. Các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước
được thực hiện trong môi trường điện tử, các dịch vụ công được cung cấp trực
tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực
tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương
tiện khác nhau.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông rộng rãi trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành
chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính với nhau và giao dịch với tổ chức,
cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của
đơn vị sự nghiệp công.
d) Triển khai, nâng cấp, hoàn thiện
các ứng dụng (APP) trên thiết bị thông minh nhằm tiếp nhận, giải quyết phản ánh
kiến nghị của người dân, doanh nghiệp đối với các lĩnh vực thiết yếu, liên quan
nhiều đến người dân, doanh nghiệp. Triển khai các hệ thống báo cáo dùng chung,
thu thập số liệu các ngành, các cấp qua hệ thống phần mềm, nhằm cung cấp kịp thời
các số liệu phục vụ quản lý nhà nước; các hệ thống thông minh phục vụ người
dân, doanh nghiệp như: cảnh báo độ mặn phục vụ tưới tiêu, sản xuất; cảnh báo ô
nhiễm môi trường, nguồn nước...
đ) Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ
liệu điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ
quan nhà nước trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính của tỉnh.
e) Xây dựng Hệ thống phân tích, xử lý
dữ liệu tổng hợp cấp tỉnh, cấp huyện nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân
tích, xử lý dữ liệu số từ các nguồn khác nhau.
g) Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình
nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường
gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa
hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
h) Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số, định
danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành chính, cắt
giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp
vụ.
i) Phát triển các hệ thống làm việc tại
nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước.
k) Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục
vụ người dân, doanh nghiệp.
l) Phát triển các dịch vụ đô thị
thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển trước
các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội tại các đô thị như tắc
nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, phát triển y tế, phát
triển giáo dục, quản lý trật tự xây dựng và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình
thức, lãng phí.
8. Cải thiện,
nâng cao các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh
a) Thực hiện khảo sát, điều tra xã hội
học về sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp phục vụ nâng cao các chỉ
số cải cách hành chính của tỉnh; đảm bảo quá trình khảo sát, điều tra xã hội học
được thực hiện một cách khách quan, khoa học, phản ánh đúng kết quả thực hiện cải
cách hành chính của tỉnh.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã trong phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa
bàn phụ trách chủ động tuyên truyền, thực hiện công tác cải cách hành chính một
cách có hiệu quả, để người dân và doanh nghiệp hiểu đúng về kết quả thực hiện
công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp
xã và của cả tỉnh. Từng đơn vị phải chủ động rà soát, đánh giá điểm mạnh, yếu
và có giải pháp khắc phục cụ thể theo từng giai đoạn, định kỳ đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá hiệu quả khắc phục, thực hiện.
c) Đẩy mạnh công tác truyền thông,
thông tin, tuyên truyền; nâng cao năng lực cán bộ, công chức thực hiện công tác
cải cách hành chính
- Phát triển đồng bộ và song hành ứng
dụng công nghệ thông tin - truyền thông với cải cách hành chính nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ
công; của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; của tổ chức, cá
nhân tham gia vào công tác cải cách hành chính.
- Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp
huyện chủ động nghiên cứu các tiêu chí, tiêu chí thành phần và kết quả đánh giá
chỉ số cải cách hành chính hàng năm để chỉ đạo khắc phục các mặt còn yếu kém, đặc
biệt trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính.
- Công tác thông tin, tuyên truyền phải
được thực hiện một cách chủ động và thường xuyên nhằm nâng cao nhận thức, thái
độ tích cực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ được
giao, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương được
phân công phụ trách chỉ số, chỉ số thành phần, tiêu chí, tiêu chí thành phần chịu
trách nhiệm chủ trì, theo dõi, tham mưu, hướng dẫn, có biện pháp nâng cao các
chỉ số.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc
Ban chỉ đạo nâng cao các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh; ban hành quy chế
hoạt động của Ban chỉ đạo, trong đó phân công nhiệm vụ từng thành viên phụ
trách từng lĩnh vực.
- Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã. Đồng thời, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ
cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính các cấp.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp, tăng cường đối thoại với doanh nghiệp. Nghiên cứu, đề xuất ban
hành bộ tiêu chí để doanh nghiệp nhận xét sự phục vụ của các cơ quan hành chính
nhà nước. Rà soát, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan
hoạt động của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
2. UBND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án nhằm đạt mục tiêu của
Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến
khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân
sách nhà nước để triển khai thực hiện kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm:
a) Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng, ban
hành kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; lập dự toán ngân sách thực
hiện gửi Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan; đồng
thời gửi kế hoạch về Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi.
b) Chủ động tham mưu UBND tỉnh tổ chức
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao.
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện
công tác cải cách hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách; chủ động
phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tốt Kế hoạch này theo lĩnh vực,
nội dung được phân công hoặc theo ngành, lĩnh vực, địa phương thuộc phạm vi quản
lý.
d) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng
năm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) tình hình, kết quả thực hiện
(lồng ghép vào báo cáo cải cách hành chính định kỳ) để theo dõi, chỉ đạo.
2. Giao
các sở, ngành tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì và chủ động phối hợp tham mưu, giúp
UBND tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực như sau:
a) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định các giải pháp tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính.
- Chủ trì triển khai, tổ chức thực hiện
các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính và cải cách chế độ công vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
được phân công tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện lĩnh vực nhiệm vụ cải cách
hành chính và các cơ quan có liên quan tham mưu ban hành và triển khai thực hiện
bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các các sở, ngành, cơ quan
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
- Lập dự toán kinh phí tổ chức thực
hiện công tác cải cách hành chính trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng
hợp việc thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn các các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp
huyện xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 06 tháng và hàng năm hoặc
đột xuất để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; tham mưu báo cáo Bộ
Nội vụ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp tham mưu, thực hiện
tuyên truyền cải cách hành chính; phối hợp với các cơ quan, địa phương thực hiện
đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước theo yêu cầu của Bộ Nội vụ.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán
bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã.
- Năm 2025, tham mưu UBND tỉnh tiến
hành sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
b) Sở Tư pháp
- Theo dõi, tổng hợp việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới
và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và theo dõi thi hành pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp xây dựng và vận
hành có hiệu quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
c) Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì triển khai, tổ chức thực hiện
nội dung cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương
pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp về việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Thực
hiện tổng hợp, đánh giá kết quả khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp đối với việc giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành
chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh và công khai kết quả đánh giá trên Cổng
Dịch vụ công hoặc Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
tiếp tục xây dựng, phát triển, vận hành Cổng thông tin điện tử của tỉnh phù hợp
với từng giai đoạn. Chủ trì đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương trong
việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua gửi, nhận văn bản điện tử,
xử lý hồ sơ công việc và giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao theo thời gian thực.
- Phối hợp với Văn phòng Chính phủ và
các cơ quan liên quan trong việc phát triển, quản lý, vận hành Cổng Dịch vụ
công Quốc gia; trục liên thông văn bản quốc gia; Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ; Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Tài chính
- Chủ trì, tham mưu, triển khai, tổ
chức thực hiện nội dung cải cách tài chính công; chủ trì tham mưu, triển khai
cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Chủ trì tham mưu đổi mới cơ chế tự
chủ, chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
- Thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch
cải cách hành chính giai đoạn, hàng năm của các cơ quan, địa phương, tổng hợp
và trình cấp có thẩm quyền quyết định; chủ trì hướng dẫn các sở, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện kế
hoạch.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu UBND tỉnh về xây dựng và phát triển chính quyền điện tử,
chính quyền số, hiện đại hóa nền hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh theo chương
trình, đề án, kế hoạch đã được phê duyệt và theo Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền
thông đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021 - 2030; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển
khai, thực hiện công tác truyền thông, thông tin về cải cách hành chính.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh triển khai
có hiệu quả các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); đẩy mạnh thu hút đầu tư, hỗ trợ,
khuyến khích thành lập mới doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để
phục vụ cho đầu tư phát triển.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách cho
các đề án, dự án về cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, địa
phương; chú trọng lập kế hoạch vốn đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng công sở
của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính.
g) Sở Y tế
- Chủ trì triển khai thực hiện cải
cách, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công và triển khai thực hiện đo lường sự
hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền.
- Tham mưu, hướng dẫn công tác xã hội
hóa dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì triển khai thực hiện cải
cách, nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục công và việc triển khai thực hiện đo
lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hướng dẫn các địa phương trong việc thực hiện xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục. Tham mưu, hướng dẫn việc rà soát, sắp xếp hệ thống
mạng lưới trường, lớp mầm non, phổ thông, đại học, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả,
gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và
người lao động của ngành theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017,
Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập.
i) Sở Khoa học và Công nghệ
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đổi
mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và cơ chế tự chủ
của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
k) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan triển khai thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt
động văn hóa, thể thao và du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa, thể
thao và du lịch.
l) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì triển khai thực hiện cải cách
chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp,
chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công theo hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền. Tham mưu, tổ chức thực hiện đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp và của ngành.
3. Các cơ
quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chủ trì tham mưu cấp có thẩm quyền xây dựng,
triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của ngành, đảm bảo đạt được
chỉ tiêu đề ra và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, công dân đến liên hệ
giải quyết công việc; chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương
và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh.
4. Đài
Phát thanh và Truyền hình Tiền Giang, Báo Ấp Bắc, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền cải
cách hành chính và việc thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 09-NQ/TU ngày 06/10/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao các chỉ số cải cách hành chính tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2021 - 2025.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn
vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Thành viên BCĐ CCHC tỉnh (2605/QĐ-UBND ngày 19/9/2022);
- UBND các H, TX, TP;
- VPUB: CVP, các PCVP, các phòng nghiên cứu;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Ấp Bắc;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT(Hiếu).
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Vĩnh
|