ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2392/KH-UBND
|
Gia
Lai, ngày 28 tháng 06
năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
Thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg
ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên
địa bàn tỉnh, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thể chế hóa đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đổi mới,
tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (sau đây được gọi tắt là PBGDPL), gắn với xây dựng, thi hành, bảo vệ pháp luật và giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống;
- Đề cao trách nhiệm và từng bước
hình thành thói quen chủ động học tập, tự giác tuân thủ, chấp hành pháp luật của
cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân; gắn kết chặt chẽ
với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật,
trợ giúp pháp lý và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; chú trọng các vấn đề dư luận
xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 705/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản có liên quan về
công tác PBGDPL;
- Bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phát
triển, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh vực,
hướng về cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nhu cầu xã hội để tạo đồng
thuận trong thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức
và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối
sống và làm việc theo pháp luật trong toàn xã hội; đưa công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều
sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông
tin về pháp luật của công dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo 100% sở, ngành, đoàn thể, địa
phương đều tổ chức phổ biến, thông tin rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật
trước và sau khi được ban hành, liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật;
- Phấn đấu 90% - 100% các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc cho cán bộ, công chức,
viên chức có nội dung phổ biến, cập nhật thông tin về chính sách pháp luật mới
ban hành được tổ chức định kỳ hàng năm theo quy định của pháp luật;
- Phấn đấu hàng
năm có từ 80% trở lên báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, giáo
viên dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy môn pháp luật được cung cấp, cập
nhật thông tin, tài liệu pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cần
thiết để tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo yêu cầu nhiệm vụ;
- Phấn đấu 100% các nhà trường đều triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình giáo dục chính khóa và hoạt động ngoại khóa,
có giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân và môn pháp luật theo quy định.
- Phấn đấu từ 70% - 90% đối tượng đặc
thù được phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên biệt theo quy định của pháp luật;
- Khuyến khích, huy động các tổ chức
tư vấn pháp luật, tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên
cứu chuyên ngành luật thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu
pháp luật miễn phí cho Nhân dân; khuyến khích các phương tiện thông tin đại
chúng, cơ quan báo chí xây dựng, duy
trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục về pháp luật; phấn đấu hầu hết các cơ quan, tổ chức, đơn vị đều lồng ghép, kết hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm hành chính, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
- Bảo đảm triển khai sâu rộng, toàn diện,
đồng bộ các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng và nhân rộng các mô hình, cách làm mới,
hiệu quả, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn và nhu cầu của Nhân dân, chú
trọng ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
III. NỘI DUNG NHIỆM
VỤ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Tổ chức thực
hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật
a. Nội dung: Tổ chức thi hành nghiêm
chỉnh, đồng bộ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các
văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong công tác PBGDPL; xây dựng, nhân rộng
các mô hình PBGDPL hiệu quả; kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; đề xuất
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
b. Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c. Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
d. Thời gian thực hiện: Hằng năm (Theo yêu cầu nhiệm vụ và điều kiện thực tế tại địa phương).
2. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về PBGDPL
2.1. Bố trí cán bộ đầu mối tham mưu triển khai công
tác PBGDPL
a. Nội dung: Rà soát, phân công, thống
nhất giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị, cán bộ làm đầu mối tham mưu triển khai
công tác PBGDPL.
b. Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c. Thời gian thực hiện: Hằng năm.
2.2. Kiện toàn, nâng cao chất lượng
đội ngũ người làm công tác PBGDPL tại cơ quan, đơn
vị
a. Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội
ngũ người làm công tác PBGDPL tại cơ quan, đơn vị và địa
phương bảo đảm có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn sâu, am hiểu pháp
luật, kỹ năng nghiệp vụ tốt; quy hoạch,
bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ người làm công tác PBGDPL biết tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ, ưu tiên từ nguồn tại
chỗ, người dân tộc thiểu số để tạo nguồn bổ sung tại vùng
miền núi, dân tộc thiểu số, vùng biên
giới.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b. Rà soát, củng cố, kiện toàn đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng theo lĩnh vực, địa bàn, nhóm đối tượng;
thực hiện quản lý, sử dụng, điều phối hiệu quả đội ngũ
này.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm
3. Nâng cao hiệu
quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp
a. Nội dung: Nâng cao hiệu quả hoạt động
của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp và Ban Thư ký Hội đồng trong tư vấn, xác định
mục tiêu, hoạt động và điều phối nguồn lực; tăng cường trách nhiệm của thành
viên Hội đồng và cơ quan thường trực Hội đồng trong tham mưu triển khai nhiệm vụ
PBGDPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Phát huy vai trò nòng cốt của ngành Tư pháp, người làm công tác pháp chế, công chức Tư pháp - Hộ
tịch trong tham mưu. điều phối, tổ chức các hoạt động PBGDPL.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp - Cơ
quan thường trực của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, Hội
đồng phối hợp PBGDPL cấp huyện.
c. Đơn vị phối
hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (trong đó có các cơ quan, đơn vị là thành
viên của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh).
d. Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4. Bồi dưỡng, tập
huấn nghiệp vụ, biên soạn và cấp phát tài liệu pháp luật
a. Nội dung: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tập huấn
nghiệp vụ liên quan đến công tác PBGDPL; biên soạn và cấp phát tài liệu pháp luật trong phạm vi được giao quản lý
cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; khai thác triệt để ưu thế của công
nghệ thông tin, kỹ thuật số để nâng cao năng lực kỹ
năng cho đội ngũ làm công tác PBGDPL trên địa
bàn tỉnh.
b. Đơn vị chủ trì:
Sở Tư pháp.
c. Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d. Thời gian thực hiện: Hằng năm.
5. Đổi mới nội
dung, hình thức PBGDPL gắn với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
a. Nội dung: Tập trung tuyên truyền,
phổ biến các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; chú
trọng giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật;
lợi ích của việc chấp hành pháp luật; tác động của chính
sách, pháp luật quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội dung chính sách, pháp luật về: an ninh quốc phòng, ý thức trách nhiệm về nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc; phòng chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu;
an toàn thực phẩm; an toàn giao thông; phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình bạo lực học đường; về cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh; về hỗ trợ khởi nghiệp; hoạt định đối ngoại và hội nhập
quốc tế... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thực tiễn thi hành, áp
dụng pháp luật, gắn với những vấn đề
dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, gương người tốt việc tốt
trong thực hiện pháp luật;
b. Hình thức: Tiếp tục đa dạng hóa các
hình thức PBGDPL- xây dựng, tổng kết,
nhân rộng các mô hình có hiệu quả đã và đang được triển khai thực hiện. Ưu tiên thực hiện PBGDPL trên các phương tiện thông
tin đại chúng mạng lưới thông tin cơ sở, họp báo, thông
cáo báo chí, đối thoại chính sách pháp luật và trong hoạt
động chuyên môn của cơ quan đơn vị. Nâng cao hiệu quả công
tác PBGDPL trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân, môn pháp luật;
c. Ứng dụng mạnh
mẽ công nghệ thông tin, kỹ thuật số trong triển khai các hoạt động PBGDPL, ưu tiên hình thức trực tuyến thông qua tổ chức thi tìm hiểu pháp luật,
tư vấn, giải đáp pháp luật qua điện thoại, mạng xã hội, Cổng thông tin của Ủy ban
nhân dân tỉnh/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành và địa phương...;
d. Hướng mạnh hoạt động PBGDPL về cơ
sở, tăng cường công tác PBGDPL tại vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, lồng ghép với hòa giải ở cơ
sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý, các hoạt động
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng và các phong trào vận động
nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh, hiện đại. Lồng ghép, phát huy vai trò hỗ trợ của các thiết
chế thông tin tham gia PBGDPL ở cơ sở.
e. Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
g. Thời gian thực
hiện: Hằng năm.
6. Tổ chức triển
khai thực hiện các Đề án về PBGDPL
a. Nội dung: Tham mưu Ủy ban nhân dân
cùng cấp ban hành Kế hoạch thực hiện các Đề án về PBGDPL hàng năm và cả giai đoạn
2017 - 2021 đảm bảo tiến độ và chất lượng, phù hợp với điều kiện thực tiễn địa
phương.
b. Đơn vị chủ trì: Các sở, ngành được
giao chủ trì triển khai các Đề án và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố.
c. Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, các
cơ quan, đơn vị liên quan.
c. Thời gian thực hiện: Sau khi Trung
ương ban hành văn bản triển khai/tiếp tục thực hiện các Đề
án.
7. Đẩy mạnh xã hội
hóa công tác PBGDPL
a. Nội dung: Khuyến khích, huy động mọi
nguồn lực xã hội tham gia PBGDPL; phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các
cơ sở nghiên cứu, đào tạo luật, các tổ chức hành nghề luật, luật sư, luật gia,
người làm công tác pháp luật tham gia PBGDPL cho nhân dân; phát huy vai trò
giám sát, phản biện thực hiện chính sách, pháp luật, vận động nhân dân, thành
viên, hội viên tuân thủ và chấp hành pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận tại cơ sở.
Ưu tiên triển khai các nguồn lực tại
các địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, có điều kiện đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo, địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật
và trọng yếu về an ninh quốc phòng.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
c. Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d. Thời gian thực hiện: Hằng năm (Sau
khi Trung ương có văn bản hướng dẫn cụ thể).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này phù hợp với điều kiện cơ quan, đơn vị, địa phương mình, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm; lồng ghép thực hiện với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan của cơ quan, đơn vị,
địa phương;
- Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Kế
hoạch trong dự toán chi thường xuyên được giao hằng năm và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Khi các cơ quan trung ương ban hành
kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện đến năm 2021 các Đề án thuộc Chương trình PBGDPL được ban hành theo Quyết định số
409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, các sở, ngành có liên quan
chủ động phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện các nội
dung thuộc trách nhiệm của đơn vị mình.
- Định kỳ hằng năm tổ chức kiểm tra,
đánh giá và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này, báo cáo kết
quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Theo dõi, tổ chức sơ kết, tổng kết,
kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, có biện pháp động
viên, khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm: Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này, phối hợp với các cơ quan liên
quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh
phí cho thực hiện Kế hoạch này,
4. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, đoàn Luật sư tỉnh và
các tổ chức thành viên của Mặt trận: Phối hợp với các
sở, ban, ngành và địa phương gia triển khai các nội dung của Kế hoạch này; chủ
động xây dựng, triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch tại
đơn vị mình.
5. Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Cục Thi hành án dân sự: Chỉ đạo toàn ngành tích cực phối
hợp lồng ghép PBGDPL thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án, để nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn
trọng, chấp hành pháp luật trong cán bộ và nhân dân.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân
sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
Hằng năm, các cơ quan, đơn vị và địa
phương xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này tổng hợp vào
dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm gửi cơ quan tài
chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(B/c);
- Bộ Tư pháp (B/c);
- TT Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- UB MTTQ và đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TAND, VKSND, Cục THADS tỉnh;
- Hội Luật gia; Đoàn Luật sư;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|