ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/KH-UBND
|
Tiền Giang, ngày 05 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA
LIÊN THÔNG NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính; Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là
cơ chế một cửa, một cửa liên thông) năm 2020 tại các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
I. MỤC ĐÍCH
- Kiểm tra tình hình triển khai hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Ủy ban nhân
dân các phường, xã, thị trấn.
- Ghi nhận những khó khăn, vướng mắc,
kịp thời có giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát
thủ tục hành chính; cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị
trấn thực hiện thống nhất, hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính; cơ
chế một cửa, một cửa liên thông theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và Văn phòng Chính phủ.
II. NỘI DUNG
1. Phạm vi kiểm
tra
Kiểm tra việc triển khai, thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính; cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản lý và thực hiện giải quyết thủ tục hành
chính cho cá nhân, tổ chức.
2. Nội dung kiểm
tra
a) Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ
chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Việc ban hành các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo, triển khai thực hiện các Kế hoạch có liên quan đến hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính; cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính; cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ
quan, đơn vị, địa phương.
- Bố trí cán bộ, công chức đầu mối
làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ phận Một cửa; hướng dẫn, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ, công chức.
- Các nội dung khác có liên quan đến
công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
b) Việc thực hiện đánh giá tác động
thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy
định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo trong trường hợp Luật
giao (đối với các sở, ban, ngành tỉnh, nếu có)
- Việc thực hiện đánh giá tác động của
quy định thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
92/2017/NĐ-CP .
- Việc tiếp thu, giải trình nội dung
tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 9 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP .
c) Việc tham gia ý kiến và thẩm định
đối với quy định thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật trong trường hợp Luật giao (đối với Sở Tư pháp, nếu có)
- Nội dung tham gia ý kiến về quy định
thủ tục hành chính trong hồ sơ tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 9 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP .
- Nội dung thẩm định về quy định thủ
tục hành chính trong hồ sơ thẩm định đối với lập đề nghị xây dựng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP .
d) Việc công bố, công khai thủ tục
hành chính
- Kiểm tra việc thực hiện công bố thủ
tục hành chính (đối với các sở, ban, ngành tỉnh): Đảm bảo đầy đủ, chính
xác, kịp thời khi tham mưu công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý.
- Kiểm tra việc thực hiện công khai
thủ tục hành chính: Cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận và giải quyết thủ tục
hành chính cho cá nhân, tổ chức phải công khai, niêm yết đầy đủ, thường xuyên,
rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, khai thác, sử dụng các thủ tục hành chính
theo Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tình trạng, kết quả kết nối, tích hợp
dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để
công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều
17, Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP và Chương IV của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
đ) Việc giải quyết thủ tục hành chính
Kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành
chính tại các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính, cụ thể:
- Việc tuân thủ các quy định thủ tục
hành chính đã được công bố, niêm yết công khai trong tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ, trả kết quả thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
- Theo dõi, quan sát việc hướng dẫn,
giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức khi giải quyết thủ tục hành
chính.
- Kiểm tra việc tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả, việc cấp giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu theo quy định.
- Kiểm tra hồ sơ thủ tục hành chính
được lưu tại cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Về số lượng hồ sơ, thành phần
hồ sơ, thời hạn giải quyết so với nội dung công bố, công khai và các quy định của
pháp luật; việc lưu trữ hồ sơ (yêu cầu cán bộ tiếp nhận và giải quyết thủ tục
hành chính giải trình nguyên nhân lưu thiếu, lưu thừa, lưu không đúng các thành
phần hồ sơ so với quy định, giải quyết quá thời hạn quy định).
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm của cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính, cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành
chính theo các nội dung quy định tại Điều 18 và Điều 20 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP .
- Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận, tổng số
hồ sơ giải quyết đúng hạn, tổng số hồ sơ giải quyết trễ hạn - nguyên nhân chủ
quan, khách quan.
e) Việc rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính
Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính với các nội dung cụ thể sau (đối với sở, ban, ngành tỉnh):
- Tiến độ, kết quả rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính theo kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
- Xử lý kết quả rà soát, đánh giá;
tình hình, kết quả thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được cấp
có thẩm quyền thông qua hoặc phê duyệt.
g) Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
Kiểm tra việc: Công khai địa chỉ cơ
quan; địa chỉ thư tín hoặc thư điện tử; số điện thoại chuyên dùng; bố trí cán bộ,
công chức hoặc bộ phận tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính; tình hình tiếp nhận, xử lý và công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo quy định.
h) Việc thực hiện công tác truyền
thông về kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Kiểm tra kế hoạch và quá trình triển
khai thực hiện kế hoạch truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một
cửa, một cửa liên thông (bao gồm cả truyền thông nội bộ và thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng).
i) Việc thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; cơ chế một
cửa, một cửa liên thông
Kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, kịp
thời, chính xác việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chánh, cơ chế một cửa, một cửa liên thông (gồm
báo cáo định kỳ và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp trên).
k) Các hoạt động khác liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo yêu cầu của
cơ quan, người có thẩm quyền.
l) Những khó khăn, vướng mắc và đề xuất
kiến nghị của đơn vị
Đơn vị báo cáo những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính, các vấn đề liên quan đến Bộ
phận Một cửa; đề xuất, kiến nghị giải pháp khắc phục.
3. Phương thức kiểm
tra
- Đoàn kiểm tra nghe các đơn vị báo
cáo tóm tắt về tình hình, kết quả và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
- Xem xét tài liệu liên quan đến công
tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc về kiểm soát thủ tục hành chính; cơ
chế một cửa, một cửa liên thông.
- Kiểm tra thực tế việc niêm yết thủ
tục hành chính, nội dung, địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính; kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính; kiểm tra toàn diện Bộ
phận Một cửa. Đoàn kiểm tra sẽ lựa chọn ngẫu nhiên một số thủ tục hành chính và
đề nghị cung cấp một số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính để xem xét, đánh
giá.
III. THÀNH PHẦN
ĐOÀN KIỂM TRA, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Thành phần đoàn kiểm tra
- Lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng đoàn;
- Lãnh đạo, công chức một số Sở,
ngành liên quan (nếu có);
- Cán bộ, công chức Phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các đơn vị được kiểm tra, thời
gian kiểm tra
- Giao Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra toàn diện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông năm
2020 trên địa bàn tỉnh và thông báo thời gian kiểm tra cụ thể đến các đơn vị được
kiểm tra ít nhất trước 05 ngày làm việc.
- Thời gian kiểm tra: thực hiện từ
tháng 3 năm 2020.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Giao Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch kiểm tra; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính; cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh; mời các sở, ngành tham gia đoàn (nếu cần
thiết), phân công nhiệm vụ các thành viên trong đoàn; thông báo thời gian
kiểm tra cụ thể đến các đơn vị được kiểm tra.
- Các cơ quan có liên quan cử cán bộ,
công chức tham gia Đoàn kiểm tra theo đề nghị của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; công chức được phân công tham
gia Đoàn kiểm tra phải đảm bảo thời gian làm việc trong suốt thời gian kiểm
tra.
- Các đơn vị được kiểm tra gửi báo
cáo theo các nội dung trọng tâm nêu tại điểm 2 Mục II của Kế hoạch này về Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính) qua địa chỉ Email: pkstthc@tiengiang.gov.vn
chậm nhất trước ngày được kiểm tra 03 ngày. (Báo cáo nêu rõ kết quả, hạn
chế và nguyên nhân; những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
đồng thời nêu rõ những đề xuất, kiến nghị (nếu có)).
- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phụ
trách công tác kiểm soát thủ tục hành chính; cán bộ được phân công đầu mối thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; cán bộ chuyên môn nghiệp vụ; công
chức, viên chức Bộ phận Một cửa; các công chức, viên chức có liên quan (khi cần
thiết) tham gia làm việc cùng với Đoàn kiểm tra.
- Kết thúc đợt kiểm tra, Đoàn kiểm
tra sẽ tổng hợp, có kết luận kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi và
chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- VPCP (Cục KSTTHC);
- CT, các PCT;
- Các sở, BQL các KCN tỉnh; Ttra tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- VP: CVP, các PVP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, P.KS (Hiếu).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Dũng
|