ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2011/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 10
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI
VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2024-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Triển khai Quyết định số
315/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng
cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030” (sau đây viết tắt
là Đề án); xét đề nghị của Sở Tư pháp[1], Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh
Kon Tum, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện kịp thời,
đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, toàn diện và hiệu quả Quyết định số 315/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm
pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai
đoạn mới, góp phần giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước
giải quyết, tiết kiệm chi phí của xã hội và của Nhà nước.
b) Kế thừa, phát huy kết quả đã
đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện
Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn
2019-2022” nhằm xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có trình độ, kỹ năng
hòa giải đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở trong giai đoạn mới.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể nội dung
công việc, tiến độ, trách nhiệm chủ trì và phối hợp thực hiện của các cơ quan,
tổ chức và địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện Quyết định số
315/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; các hoạt động triển khai Đề án phải phù hợp
với tình hình thực tiễn, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, các
chương trình, Đề án khác đang được triển khai tại cơ quan, tổ chức và địa
phương.
b) Phát huy vai trò nòng cốt của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan nhà nước với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành
viên của Mặt trận; huy động các nguồn lực xã hội tham gia, hỗ trợ công tác hòa
giải ở cơ sở.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Xây
dựng, củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở tạo động lực
thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo và ngày càng hiệu quả trong công tác hòa giải ở
cơ sở, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới, góp phần thiết thực vào
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Các tài liệu tập huấn, bồi
dưỡng cho tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tài liệu phổ biến các quy định
pháp luật về hòa giải ở cơ sở được biên soạn, in ấn, đăng tải trên mạng
internet đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
b) Phấn đấu mỗi huyện, thành phố
có tối thiểu 01 tập huấn viên cấp huyện/20 tổ hòa giải ở cơ sở; tối thiểu 01 tập
huấn viên cấp tỉnh/100 tổ hòa giải ở cơ sở.
c) 100% đội ngũ tập huấn viên cấp
tỉnh, cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi
dưỡng, nâng cao kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
d) 100% tổ hòa giải ở cơ sở được
củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần cơ cấu theo quy định của Luật Hòa giải
ở cơ sở.
đ) Ít nhất 10% tổ hòa giải ở cơ
sở được luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội
Biên phòng, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, người
đã từng là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên hỗ trợ về
chuyên môn pháp luật.
e) Phấn đấu 80% hòa giải viên ở
cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở theo Chương
trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban
hành. Đối với hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn, tỷ lệ này
là 100% trong thời gian 06 tháng kể từ khi được công nhận.
g) 100% hòa giải viên ở cơ sở
được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ
sở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, kỹ năng hòa giải.
h) Phấn đấu đến hết năm 2030,
duy trì tỷ lệ hòa giải thành trên địa bàn tỉnh đạt từ 90% trở lên. Đối với các
xã, phường, thị trấn được các huyện, thành phố chọn làm điểm chỉ đạo, tỷ lệ này
là trên 95%.
i) Phấn đấu đến hết năm 2030, mỗi
huyện, thành phố có ít nhất 01 đơn vị cấp xã đạt yêu cầu của mô hình “cấp xã
điển hình về hòa giải ở cơ sở”.
II. PHẠM
VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi thực hiện: Đề
án được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh: Cấp tỉnh, cấp huyện và cấp
xã.
2. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2024 đến năm 2030.
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2024
đến năm 2026): Thực hiện chỉ đạo điểm; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội
ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện, hòa giải viên ở cơ sở; xây dựng các tài
liệu hướng dẫn kỹ năng cho hòa giải viên; sơ kết thực hiện Đề án.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2027
đến năm 2030): Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở;
hướng dẫn nhân rộng mô hình“cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở” trên
phạm vi toàn tỉnh; kiểm tra, tổng kết thực hiện Đề án.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện
chỉ đạo điểm
a) Ở cấp tỉnh, Sở Tư pháp chủ
trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lựa chọn từ 01 đến 02 đơn
vị cấp xã để tham mưu, thực hiện các nội dung chỉ đạo điểm. Ở cấp huyện, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố lựa chọn và chỉ đạo điểm 01 đơn vị cấp xã (Ưu
tiên địa bàn có tỷ lệ hòa giải thành thấp hoặc địa bàn có nhiều vướng mắc trong
triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn)
- Hoạt động chỉ đạo điểm tập
trung vào các nội dung sau:
+ Trên cơ sở rà soát, đánh giá
thực trạng năng lực, trình độ của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng
cố, kiện toàn tổ hòa giải, bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm
các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công
tác hòa giải ở cơ sở.
+ Hướng dẫn, tạo điều kiện, thu
hút đội ngũ luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ
đội Biên phòng, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật,
lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán,
Kiểm sát viên, Điều tra viên phối hợp, hỗ trợ cho tổ hòa giải ở cơ sở.
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ công chức tư pháp cấp
huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
cho hòa giải viên ở cơ sở (tổ chức các lớp tập huấn; cấp phát tài liệu; tổ
chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...).
+ Xây dựng, triển khai mô hình “cấp
xã điển hình về hòa giải ở cơ sở”.
+ Hỗ trợ pháp lý, kỹ năng thực
hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các vi
phạm pháp luật thuộc trường hợp được hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn thực hiện thủ
tục đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật
tố tụng dân sự.
+ Huy động nguồn lực xã hội hỗ
trợ việc nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
+ Đánh giá hiệu quả công tác chỉ
đạo điểm; biểu dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân, hòa giải viên ở cơ sở có
đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn được lựa chọn làm điểm và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
- 2026.
b) Tổng kết, rút kinh nghiệm;
phổ biến, nhân rộng mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ
sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2027
- 2030.
2. Kiện
toàn, nâng cao năng lực đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
a) Rà soát, kiện toàn đội ngũ tập
huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu quả như mục
tiêu đã đề ra; bổ sung nguồn tập huấn viên là đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên,
Hội thẩm nhân dân, luật gia, luật sư, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên
phòng, Hòa giải viên tại Tòa án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
tham mưu kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật
sư tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
b) Tổ chức tập huấn kiến thức
pháp luật và phương pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn
viên cấp tỉnh, cấp huyện bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật
gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
c) Biên soạn, phát hành các tài
liệu dành cho đội ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ
năng bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở và tài liệu hỗ trợ khác).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
3. Xây dựng
đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của
công tác hòa giải ở cơ sở
a) Chỉ đạo, tổ chức rà soát,
đánh giá, kiện toàn tổ hòa giải, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần,
tiêu chuẩn theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; xây dựng đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở từ nguồn tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; huy động cán bộ, công
chức cấp xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở làm hòa giải
viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
b) Chỉ đạo, tổ chức khảo sát,
đánh giá năng lực, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở
cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
c) Biên soạn, phát hành các tài
liệu về kiến thức pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
d) Tổ chức tập huấn cho đội ngũ
hoà giải viên ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng kỹ năng
hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
4. Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho
đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức
tư pháp - hộ tịch cấp xã
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
5. Bố trí
kinh phí bảo đảm thực hiện các nội dung chi, mức chi cho công tác hòa giải ở cơ
sở theo quy định pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
6. Đẩy mạnh
các hoạt động truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hòa giải
ở cơ sở
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông về vai trò, ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa giải
viên giỏi; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; truyền thông
về các quy định pháp luật, kỹ năng, phương pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư
pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình; Báo Kon Tum; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
b) Số hóa và đăng tải các tài
liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Trang Thông
tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Kon Tum, Cổng/Trang Thông tin điện
tử của các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, địa phương, trên các phương tiện
phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở và trên mạng xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
7. Thu hút
đội ngũ luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội
Biên phòng, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm
sát viên, Điều tra viên tham gia, hỗ trợ cho công tác hòa giải; huy động các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban
ngành và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
8. Tổ chức
hội nghị đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát
sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi
a) Tổ chức hội nghị đối thoại,
chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa
giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
b) Tổ chức hội thi hòa giải
viên giỏi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tối thiểu
05 năm 01 lần.
9. Tổ chức
đoàn nghiên cứu, học tập kinh nghiệm công tác hòa giải ở cơ sở, các mô hình hòa
giải hiệu quả trong giải quyết tranh chấp ở cộng đồng tại các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm
2024-2030.
10. Kiểm
tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu
dương, khen thưởng hòa giải viên, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong
thực hiện Đề án
a) Kiểm tra, khảo sát, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, khảo sát: Hàng năm.
+ Sơ kết: Năm 2026.
+ Tổng kết: Năm 2030.
b) Thực hiện tôn vinh, khen thưởng
kịp thời hòa giải viên và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp,
thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm; vào dịp sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch này
một cách phù hợp, hiệu quả; tiếp tục tăng cường phổ biến về mục đích, vai trò
và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở nói chung, Đề án nói riêng cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp Nhân dân thuộc phạm
vi quản lý bằng các hình thức phù hợp; đồng thời, khuyến khích, tạo điều kiện
cho cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật tham gia hỗ
trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở tại địa bàn nơi cư trú.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin truyền thông triển khai phổ biến về vai
trò, ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; các mô hình hay, cách làm hiệu
quả trong công tác này và gương hòa giải viên giỏi.
c) Sở Tài chính phối hợp với Sở
Tư pháp và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch này đảm bảo phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm
theo đúng quy định Luật Ngân sách nhà nước, các quy định pháp luật có liên quan
và theo phân cấp ngân sách hiện hành.
d) Công an tỉnh chỉ đạo lồng
ghép thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này với việc thực hiện Đề án
“Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật gắn với vận động quần
chúng Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân
giai đoạn 2021 - 2027” theo Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 4290/KH-UBND ngày 03 tháng 12 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo Công an các cấp phối hợp Tư pháp cùng cấp
tham gia tập huấn, cung cấp tài liệu, tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
đ) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này với việc thực hiện Đề án "Phát huy vai trò của lực
lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động
Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027" (phê duyệt tại
Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ);
chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng tích cực, chủ động tham gia làm tập huấn
viên, hòa giải viên ở cơ sở; tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
e) Đề nghị Báo Kon Tum; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tổ chức phổ biến trên báo, đài các quy định
pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình triển khai thi hành pháp luật về hòa
giải ở cơ sở, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; các mô hình hay, cách làm hiệu
quả trong công tác này và gương hòa giải viên giỏi, góp phần nâng cao nhận thức
của cộng đồng về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong
đời sống xã hội, khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp,
mâu thuẫn, vi phạm pháp luật trong cộng đồng.
g) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: hàng năm phối hợp với Sở
Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch
này; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện tại Kế hoạch này; tăng
cường các hoạt động truyền thông về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ
sở; vận động, khuyến khích thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết mâu thuẫn,
tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở; chỉ đạo, hướng dẫn
các tổ chức thành viên ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện tại Kế hoạch này.
h) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh: phối hợp với
Sở Tư pháp cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ tập huấn
viên các cấp; chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Chi hội
Luật gia các huyện, thành phố phối hợp với Phòng Tư pháp cùng cấp cung cấp tài
liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện và hòa giải
viên ở cơ sở; đồng thời, quan tâm hướng dẫn, tạo điều kiện, huy động Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, luật gia, luật sư người đã từng là Thẩm phán,
Kiểm sát viên tham gia hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
i) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các
cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này; xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện từng năm hoặc theo giai
đoạn; bố trí kinh phí, nguồn lực và tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao bảo
đảm thiết thực, chất lượng, hiệu quả.
k) Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch;
chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức triển khai các
nhiệm vụ tại Kế hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện theo từng
giai đoạn, hàng năm; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, khen thưởng các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện; tham khảo kinh nghiệm
trong nước để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này.
* Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa
phương phản ánh, kiến nghị bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Tư pháp tổng hợp, tham mưu) để xem xét, cho ý kiến xử lý theo quy định.
2. Kinh phí thực hiện Đề án
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch
này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các
nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
b) Khuyến khích nguồn kinh phí
huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; tăng cường sử dụng nguồn kinh
phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Chế độ báo cáo
a) Các sở, ban ngành, cơ quan,
tổ chức cấp tỉnh và Ủy nhân dân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả đánh
giá tình hình triển khai định kỳ hàng năm (nội dung báo cáo lồng ghép trong
Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật) và báo cáo sơ kết, tổng kết
kết quả thực hiện Kế hoạch này; gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo
theo quy định.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này hàng năm, lồng ghép trong
Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và báo cáo sơ kết, tổng kết kết
quả thực hiện gửi Bộ Tư pháp tổng hợp chung theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030” trên
địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị và địa phương
nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các Sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc đóng chân trên địa bàn tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP (t/d);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, NC-NĐB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
[1] Tại Tờ trình số 78/TTr-STP ngày 21
tháng 5 năm 2024 của Sở Tư pháp.