ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 199/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 19 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính và Quyết định số
2191/QĐ-BNV ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ về lĩnh vực chính
quyền địa phương; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát, điều chỉnh
phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
ĐỐI TƯỢNG
1. Mục đích:
Phân loại đơn vị hành chính làm cơ sở
để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy,
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp
với từng loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; góp phần bảo đảm sự ổn định
của đơn vị hành chính các cấp và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính
nhà nước ở địa phương và làm cơ sở để xác định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã theo quy định; xác định số lượng cán bộ, công chức
và người hoạt động không chuyên trách đối với đơn vị hành chính cấp xã theo quy
định.
2. Yêu cầu:
Việc rà soát, thống kê, đánh giá theo
các tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị
quyết số 1211/2016/UBTVQH13. Các số liệu làm cơ sở đánh giá phải được thống kê
chính xác, khách quan, trung thực. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND các
huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm về số liệu tổng
hợp, đánh giá, báo cáo thuộc lĩnh vực ngành, cấp mình theo dõi, quản lý.
3. Đối tượng:
- Các đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã sau khi thành lập, nhập địa giới đơn vị hành chính
theo các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Nghị quyết số
573/NQ-UBTVQH14 ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
thành lập phường Mỹ Đức thuộc thị xã Hà Tiên và thành phố Hà Tiên thuộc tỉnh
Kiên Giang; Nghị quyết số 1109/NQ-UBTVQH14 ngày 09 tháng
12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập thành phố Phú Quốc và các
phường thuộc thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang và Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày
29 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện
Kiên Lương để thành lập huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
- Các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã có biến động về tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính.
II. NỘI DUNG RÀ
SOÁT, ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHUẨN
1. Cấp huyện:
1.1. Rà soát, thống kê thực trạng đơn
vị hành chính cấp huyện:
a) Quy mô dân số;
b) Diện tích tự nhiên;
c) Số đơn vị hành chính trực thuộc;
d) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội;
đ) Các yếu tố đặc thù.
1.2. Tiêu chuẩn phân loại và cách
tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp huyện:
a) Đối với huyện: Thực hiện theo quy
định tại Điều 13 và Điều 23 Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13;
b) Đối với thành phố: Thực hiện theo
quy định tại Điều 17 và Điều 23 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13;
1.3. Số liệu đánh giá tiêu chuẩn phân
loại đơn vị hành chính cấp huyện:
Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn phân
loại đơn vị hành chính cấp huyện tính đến ngày 31/12/2020 do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cung cấp hoặc công bố. Riêng tiêu chuẩn thu, chi ngân sách địa
phương và tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bình quân 03 năm (năm 2018, 2019
và 2020).
2. Cấp xã:
2.1. Rà soát, thống kê thực trạng đơn
vị hành chính cấp xã:
a) Quy mô dân số;
b) Diện tích tự nhiên;
c) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội;
d) Các yếu tố đặc thù.
2.2. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính
điểm phân loại đơn vị hành chính cấp xã:
Căn cứ số liệu thống kê thực trạng đối
với từng tiêu chuẩn, tiến hành tính điểm đối với mỗi đơn vị hành chính làm cơ sở
cho việc phân loại:
a) Đối với xã: Thực hiện theo quy định
tại Điều 14 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13;
b) Đối với phường: Thực hiện theo quy
định tại Điều 19 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13;
c) Đối với thị trấn: Thực hiện theo
quy định tại Điều 20 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13.
2.3. Số liệu đánh giá tiêu chuẩn phân
loại đơn vị hành chính cấp xã:
Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn phân
loại đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31/12/2020 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp hoặc công bố. Riêng tiêu chuẩn
thu, chi ngân sách địa phương và tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bình quân
03 năm (năm 2018, 2019 và 2020).
III. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC, THỜI GIAN
1. Cấp huyện:
Quy trình, thủ tục thực hiện theo quy
định tại Điều 27 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 cụ thể:
1.1. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ
sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem
xét, thông qua; hoàn thiện hồ sơ phân loại đơn vị hành
chính cấp huyện theo quy định tại Điều 25 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 gửi
Sở Nội vụ thẩm định.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 05/11/2021.
1.2. Sở Nội Vụ chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành cấp tỉnh liên quan tổ chức kiểm tra hồ sơ phân loại do Ủy ban
nhân dân cấp huyện gửi đến; tổng hợp số liệu theo từng lĩnh vực, gửi văn bản
xin ý kiến thẩm định của các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/11/2021.
1.3. Các sở, ngành cấp tỉnh thẩm định,
đánh giá và cho điểm theo từng tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực ngành phụ trách, quản
lý; gửi văn bản thẩm định về Sở Nội vụ.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/11/2021.
1.4. Sở Nội vụ tổng hợp kết quả thẩm
định; hoàn thiện hồ sơ, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ hồ sơ
phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/12/2021.
2. Cấp xã:
2.1. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn tiến hành rà soát, thống kê số liệu hiện trạng của địa phương và tự chấm
điểm đạt được theo quy định tại các Điều 14, Điều 19 và Điều 20 Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13; sau khi rà soát, Ủy ban nhân dân cấp xã đối chiếu giữa số
điểm đạt được của địa phương với khung điểm được quy định tại Điều 23 Nghị quyết
số 1211/2016/UBTVQH13 để xác định có sự thay đổi hoặc không thay đổi loại đơn vị
hành chính so với hiện nay. Nếu không có thay đổi loại đơn vị hành chính, Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị giữ nguyên loại
đơn vị hành chính hiện hành; nếu có thay đổi loại đơn vị hành chính, Ủy ban
nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã xem xét, thông qua Nghị quyết đề
nghị phân loại đơn vị hành chính và báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/10/2021.
2.2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn kiểm tra kết quả rà
soát, đánh giá số liệu của các xã, phường, thị trấn; đề nghị Sở Nội vụ xem xét
giữ nguyên hoặc điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính đối với cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/11/2021.
2.3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành: Y tế; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Văn hóa và Thể thao; Tài
nguyên và Môi trường; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Ban Dân tộc; Cục Thống kê, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh và địa phương có liên quan thẩm định
hồ sơ phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân các huyện đề nghị; trình
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15/12/2021.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ:
a) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này bảo đảm đúng quy định và tiến độ thời gian thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan kiểm tra, thẩm định kết quả phân loại đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện; trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả phân loại
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định.
d) Thẩm định, đánh giá và chấm điểm
tiêu chuẩn xã An toàn khu.
2. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh có liên quan:
Thẩm định, đánh giá và cho điểm theo
từng tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực sở, ngành phụ trách, quản lý, cụ thể:
a) Cục Thống kê: Thẩm định, đánh giá
và chấm điểm tiêu chuẩn quy mô dân số, dân số tạm trú quy đổi và tỷ trọng công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm
định, đánh giá và chấm điểm tiêu chuẩn diện tích tự nhiên.
c) Sở Tài chính: Thẩm định, đánh giá
và chấm điểm tiêu chuẩn cân đối thu, chi ngân sách.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê thẩm định, đánh giá và
chấm điểm tiêu chuẩn tỷ lệ lao động qua đào tạo và tiêu chuẩn tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp; thẩm định, đánh giá và chấm điểm tiêu chuẩn tỷ lệ hộ nghèo.
đ) Sở Y tế: Thẩm định, đánh giá và chấm
điểm tiêu chuẩn đơn vị hành chính cấp xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Thẩm định, đánh giá và chấm điểm tiêu chuẩn tỷ lệ hộ dân cư được dùng nước
sạch.
g) Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh: Thẩm định, đánh giá và chấm điểm tiêu chuẩn xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới.
h) Ban Dân tộc: Thẩm định, đánh giá
và chấm điểm tiêu chuẩn dân số là người dân tộc thiểu số, xã đặc biệt khó khăn.
i) Sở Văn hóa và Thể thao: Thẩm định,
đánh giá và chấm điểm tiêu chuẩn có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được
UNESCO công nhận.
k) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Thẩm định,
đánh giá và chấm điểm tiêu chuẩn cấp xã có đường biên giới
quốc gia trên đất liền.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
Tổ chức triển khai, thực hiện nội
dung Kế hoạch này và các nội dung khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ,
phân cấp của địa phương bảo đảm đúng quy định và thời gian.
4. Ủy ban nhân
dân cấp xã:
Triển khai, thực hiện Kế hoạch này,
rà soát, thống nhất các số liệu, tài liệu phục vụ đánh giá tiêu chuẩn phân loại
đơn vị hành chính; lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính của địa phương đảm bảo
đúng quy định và thời gian.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp xã;
- LĐVP, P. NC, P. TH;
- Lưu; VT, ntden (1b).
|
CHỦ
TỊCH
Lâm Minh Thành
|