ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1928/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 05
tháng 5 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 16-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY VỀ
VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 5 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG,
KHÓA XI” MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI” NĂM 2014
Thực hiện Chương trình hành động số
16-CTr/TU ngày 14 tháng 8 năm 2012 của Tỉnh ủy Bến Tre và Kế hoạch số
850/KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2013 về
việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI”Một số vấn đề về chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2012-2020”, Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số
16-CTr/TU của Tỉnh ủy năm 2014 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Thực hiện có hiệu quả các phong trào
đền ơn, đáp nghĩa; cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người có công.
Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt
là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn; cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
Thực hiện xã hội hóa chính sách ưu
đãi người có công và an sinh xã hội; từng bước đáp ứng nhu cầu tối thiểu của
người dân về thu nhập, nhà ở, giáo dục, y tế, giao thông, điện, nước sinh hoạt…
thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Về chính sách
ưu đãi người có công:
- Tập trung thực hiện
chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ kháng chiến
theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách mới
theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công,
Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng, Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản
lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân.
- Triển khai hỗ trợ
2. 213 căn nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, trong đó xây dựng mới 1. 453
căn, sửa chữa 760 căn theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
- Tổ chức các hoạt động
nhân kỷ niệm 67 năm ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2014).
- Triển khai thực hiện
Chương trình tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có
công trong 02 năm 2014-2015 cũng như Thông tư liên tịch số
28/2013/TTLT/BLĐTBXH-BQP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng về hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ.
2. Về đảm bảo an
sinh xã hội:
2. 1. Về đào tạo nghề, việc làm và giảm
nghèo:
Tập trung thực hiện tốt công tác tư vấn, giải quyết
việc làm (chỉ tiêu 23. 000 lao động), nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với
việc làm, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 48%, tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề 22, 5%, giảm tỷ lệ thất nghiệp còn 3, 45%, tăng cường triển khai các hoạt
động tư vấn, tuyên truyền đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động cho các huyện,
thành phố (chỉ tiêu 500 lao động). Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách giảm
nghèo, giúp hộ nghèo phát triển sản xuất gắn với chương trình xây dựng nông
thôn mới.
Triển khai thực hiện tốt công tác giảm nghèo, bình
nghị hộ nghèo (phấn đấu đến cuối năm 2014 giảm hộ nghèo còn 7%).
Tập trung các nguồn
lực hỗ trợ 25 xã điểm xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến cuối năm 2014 có 02
xã Phú Nhuận và Châu Bình được công nhận xã nông thôn mới.
2. 2. Về bảo hiểm xã hội:
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm
y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2016-2020.
Thực hiện chế độ chi trả BHXH, BHTN đúng chế độ,
chính sách, đảm bảo kịp thời, thuận tiện cho người thụ hưởng.
2. 3. Về trợ giúp xã hội những người có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn:
Tiếp tục thực hiện trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo
trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , Nghị định số
13/2010/NĐ-CP của Chính Phủ và thực hiện trợ cấp theo quy định của Luật Người
cao tuổi, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Người khuyết tật. Kịp thời trợ cấp đột xuất cho các hộ gia đình
nghèo bệnh nặng, hộ gặp khó khăn do thiên tai xảy ra trên địa bàn. Tập trung củng
cố, nâng cấp hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội và khuyến khích xã hội hóa các
mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt như: Người
cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật tại cộng đồng. Tăng cường công tác vận động
Quỹ Ngày vì người nghèo, đẩy mạnh công tác xã hội hóa thực hiện chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng
các đối tượng bảo trợ xã hội tại các cơ sở Bảo trợ xã hội của tỉnh.
2. 4. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
Thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU của Tỉnh
ủy về thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong
tình hình mới. Triển khai hướng dẫn 18 xã, phường phù
hợp với trẻ em (nâng tổng số lên 98 xã, phường chiếm tỷ lệ 59, 75%); xây dựng kế
hoạch triển khai Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn
2014-2015 theo Quyết định số 2158/2013/QĐ-TTg và
Kế hoạch trợ giúp trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh theo Quyết định số
55a/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em
theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo Nghị định số 144/2013/NĐ-CP
của Chính phủ về”Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội
và bảo vệ, chăm sóc trẻ em”. Tăng cường công tác truyền thông, tư vấn, vận động
toàn xã hội thực hiện tốt công tác phòng ngừa trẻ em bị xâm hại, ngược đãi; tiếp
nhận, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ trẻ
em; vận động các nguồn lực trong và ngoài nước để trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn.
3. Bảo đảm mức tối thiểu về một
số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có hoàn
cảnh khó khăn:
3. 1. Bảo đảm về giáo dục:
Tập trung thực hiện Kế hoạch số 4799/KH-UBND ngày
27 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo
trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, tiếp
tục thực hiện tốt các kế hoạch về đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi, Phổ cập giáo dục, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Triển khai thực hiện Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT
ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chương trình
hành động số 23-CTr/TU thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam
2011-2020, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh liên quan đến giáo dục
đào tạo; thực hiện nghiêm túc Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về dạy thêm, học thêm trên địa
bàn tỉnh Bến Tre; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương”Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI)
thông qua.
Giải quyết kịp thời chính
sách hỗ trợ học nghề đối với con em gia đình người có công, gia đình thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo; chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập;
chính sách tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên con gia đình hộ nghèo, hộ cận
nghèo và hộ có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn theo Nghị định số
49/2010/NĐ-CP , Nghị định số 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Tăng cường huy động trẻ
em đi nhà trẻ, mẫu giáo, trẻ em trong độ tuổi đến trường; phối hợp giữa gia
đình, nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh; kéo giảm tỷ lệ bỏ học, lưu
ban, nhất là ở các huyện biển. Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối
sống, giá trị sống và kỹ năng sống, giáo dục thể chất, chăm sóc sức khỏe của học
sinh; giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và
giảm nhẹ thiên tai, giáo dục về chủ quyền biển, đảo, tiết kiệm năng lượng; tăng
cường công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trong trường học,
phòng, chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội; giáo dục đảm bảo trật tự an toàn
giao thông.
3. 2. Bảo đảm về y tế:
Tập trung thực hiện tốt công tác bảo
hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, củng
cố quy chế phối hợp giữa Bảo hiểm xã hội với Sở Y tế và các bệnh viện trong việc
thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT và các hoạt động khác liên quan đến
BHYT. Đặc biệt không để cấp trùng thẻ BHYT như thời gian vừa qua. Đẩy mạnh việc
vận động tham gia BHYT theo tinh thần Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh năm
2014.
Tăng cường giám
sát dịch tễ các bệnh truyền nhiễm gây dịch, khống chế tử vong và dịch bệnh lớn
xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Phát triển hệ thống y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp y tế công
và y tế tư nhân, phát triển y học cổ truyền; tăng cường kết hợp y học cổ truyền
với y học hiện đại.
Nâng cao chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng cho tất cả các tuyến; giảm
tình trạng quá tải ở các bệnh viện. Đầu tư nâng cấp, xây dựng các cơ sở y tế và
trang bị thiết bị y tế theo danh mục năm 2014 bằng các nguồn vốn có được (thực
hiện theo đề án nâng cấp phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn
2011-2015). Tiếp tục triển khai quản lý thực hiện tốt mục tiêu các dự án
ODA; Đề án 1816 của Bộ Y tế, tăng cường công tác chỉ đạo tuyến nhằm nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh, giảm dần tình trạng quá tải tại các bệnh viện.
Đào tạo mới và đào tạo lại cho cán bộ
y tế các tuyến với các chỉ tiêu (đào tạo sau Đại học 50 người; đào tạo Đại học
140 người; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ 153 người) nhằm duy trì mạng lưới y tế
địa phương cũng như nâng cao dần trình độ cho cán bộ trực tiếp thực hiện công
tác quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, khám
chữa bệnh, phòng bệnh cho người dân ngày một tốt hơn.
3. 3. Bảo đảm nhà
ở:
Triển khai xây dựng
nhà ở cho công nhân tại khu công nghiệp Giao Long sau khi Công ty Phát triển hạ
tầng các Khu công nghiệp hoàn thành việc san lắp mặt bằng để giao đất sạch cho
Liên doanh Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh Bến Tre - Công ty trách nhiệm
hữu hạn ATC. Đồng thời, nghiên cứu, xây dựng bảng giá cho thuê, thuê mua và
tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở tại khu nhà ở cán bộ,
công nhân viên Gò Đàng; tiếp tục triển khai Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
3. 4. Bảo đảm nước sạch:
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành: Phát huy vai trò của Ban Điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch
và vệ sinh môi trường; tiếp tục theo dõi tiến độ thi công các nhà máy nước.
3. 5. Bảo đảm về thông tin:
Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình mục
tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, đa dạng hóa thông tin và truyền thông đến
người nghèo, vùng sâu, vùng xa.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Là cơ quan Thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
triển khai thực hiện Chương trình hành động số 16-CTr/TU của Tỉnh ủy năm 2014
trên địa bàn tỉnh. Chủ trì phối hợp với các ngành, các địa phương thực hiện tốt
chính sách người có công, dạy nghề giải quyết việc làm, giảm nghèo, trợ giúp xã
hội của tỉnh.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện đồng bộ các giải
pháp đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
3. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách y tế, tạo điều kiện để người dân được tiếp cận kịp thời các dịch
vụ y tế, đặc biệt người dân ở vùng sâu, vùng xa nhằm đảm bảo sức khỏe cho họ.
Tăng cường công tác chuyên môn y đức, nâng cao chất lượng khám và điều trị góp
phần củng cố xây dựng niềm tin trong nhân dân.
4. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở cho gia đình chính sách; hộ nghèo và các
chương trình hỗ trợ nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, nhà ở xã hội cho
người có thu nhập thấp.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan chỉ đạo hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất chương trình khuyến
nông, lâm, ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, triển khai có hiệu quả chương
trình nước sạch vệ sinh môi trường.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực hiện tốt các Chương trình mục
tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, đa dạng hóa thông tin và truyền thông đến
người nghèo, vùng sâu, vùng xa.
7. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
8. Ngân hàng Chính sách Xã hội: Chủ trì thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hỗ trợ nhà ở, vốn vay học sinh sinh viên, vốn vay Quỹ quốc gia giải quyết
việc làm, nguồn vốn nước sạch vệ sinh môi trường và các chương trình tín dụng
ưu đãi khác.
9. Bảo hiểm Xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức thực hiện tốt các chính sách,
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo đời sống
vật chất, tinh thần của người tham gia và thụ hưởng đầy đủ các chính sách.
10. Sở Tài chính: Bố trí vốn, hướng dẫn thực hiện các chương trình, dự án và chính sách
theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối nguồn lực hàng năm cho việc thực hiện mục tiêu của Kế hoạch
này.
12. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố: Trên cơ sở Kế hoạch
này, xây dựng kế hoạch của ngành, địa phương để triển khai thực hiện Chương
trình hành động số 16-CTr/TU của Tỉnh ủy. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6
tháng (trước ngày 10 tháng 5), cuối năm (trước ngày 01 tháng 11) và đột xuất
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên, chỉ
đạo các cấp, Đoàn, hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội
viên và toàn dân hưởng ứng tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo như
phong trào”Ngày vì người nghèo”; phong trào”Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa
khu dân cư”; vận động thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới góp phần thực
hiện tốt chính sách an sinh xã hội trên toàn tỉnh.
Trên đây là nội dung Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình hành động số 16-CTr/TU của Tỉnh ủy về”Một số vấn đề
về chính sách an sinh xã hội” năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng địa phương triển khai thực hiện tốt nội
dung Kế hoạch này. /.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|