ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
171/KH-UBND
|
Hưng Yên,
ngày 16 tháng 11 năm 2021
|
KẾ
HOẠCH
CẢI
THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ TÍNH MINH BẠCH VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THÔNG TIN TỈNH HƯNG
YÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG 2030
Căn cứ Quyết định số 2136/QĐ-UBND ngày
07/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư,
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 23/9/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về thực hiện có hiệu quả các giải pháp: nâng cao ý thức trách nhiệm,
tinh thần, thái độ, chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức nhằm cải
thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hưng yên; UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch Cải thiện, nâng cao Chỉ số Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN
1. Chỉ số tính minh bạch giai đoạn
2016-2020
Chỉ số Tính minh bạch là chỉ số đo lường khả
năng doanh nghiệp có thể tiếp cận được các kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý
cần thiết cho công việc kinh doanh của mình, tính sẵn có của các văn bản này,
tính có thể dự đoán được của các quy định và chính sách mới, việc các quy định
đó có được đưa ra tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi ban hành hay không và
mức độ phổ biến của trang website tỉnh.
Giai đoạn 2016-2018, Chỉ số Tính minh bạch
của Hưng Yên sụt giảm cả về điểm số và xếp hạng (năm 2016 đạt 5,68 điểm, năm
2017 đạt 5,62 điểm, năm 2018 đạt 5,5 điểm). Năm 2019, chỉ số này đạt 5,98 điểm
(tăng 0,48 điểm so với năm 2018), những thứ bậc giảm, xếp ở vị trí 63/63 tỉnh,
thành cả nước; năm 2020 đạt 5,31 điểm (giảm 0,67 điểm và tăng 6 bậc so với năm
2019). Điều này cho thấy tính công khai, minh bạch về các tài liệu quy hoạch
ngành, lĩnh vực và tài liệu pháp lý chưa được cải thiện rõ nét; khả năng tiếp
cận, nghiên cứu và khai thác sử dụng của doanh nghiệp đối với các tài liệu pháp
lý, tài liệu quy hoạch của ngành, lĩnh vực và một số thông tin liên quan đến
hoạt động doanh nghiệp (thông tin mời thầu...) còn khó khăn.
Đây là chỉ số có trọng số cao, chiếm 20%
trong đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI. Do đó, để cải thiện
thứ hạng PCI của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, cần tích cực cải thiện chỉ
số Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
- Số lượng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3
và mức độ 4 còn thấp so với yêu cầu đặt ra tại Đề án Cải cách thủ tục hành
chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) giai đoạn 2016- 2020 trên địa bàn tỉnh tại Kết luận số 03-KL/TU ngày
11/10/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (theo Đề án, phấn đấu đến năm 2020 có ít
nhất 65% hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến ở mức độ 3 và 30% hồ sơ TTHC được xử
lý trực tuyến ở mức độ 4). Đến nay, đạt 50% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
30% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Tính công khai, minh bạch về các tài liệu
quy hoạch các ngành, các lĩnh vực và tài liệu pháp lý chưa được cải thiện rõ
nét.
- Công tác hiện đại hóa nền hành chính theo
hướng điện tử, ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý và điều hành văn bản đã
được triển khai đến các ngành, địa phương trên toàn tỉnh, bước đầu đã mang lại
những hiệu quả tích cực, giảm chi phí giấy tờ, chi phí thời gian đi lại của
doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước; tuy nhiên, chưa có sự liên thông về quy
trình xử lý thủ tục hành chính giữa các cơ quan, đơn vị.
b) Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
- Khả năng, mức độ tiếp cận, hiểu pháp luật
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thực hiện các thủ tục hành chính và chấp
hành pháp luật còn hạn chế, chưa chủ động tìm hiểu, nghiên cứu các chính sách
của Nhà nước, các quy định của tỉnh có liên quan tới hoạt động của doanh
nghiệp.
- Còn có sự thờ ơ với các hoạt động do chính
quyền các cấp tổ chức (từ việc tuyên truyền, hỗ trợ đến gặp mặt, đối thoại lắng
nghe, trao đổi); các đường dây nóng và các mục hỏi - đáp trên các Cổng Thông
tin điện tử tỉnh còn rất ít ý kiến tham gia.
- Thiếu việc kiểm tra, giám sát, quy trách
nhiệm trong triển khai các nhiệm vụ về đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hàng năm.
* Nguyên nhân chủ quan
- Nhiều sở, ngành, đơn vị chưa thực sự tích
cực, quan tâm và chỉ đạo quyết liệt trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
theo đúng yêu cầu đề ra, đồng thời chưa coi việc cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm và
cấp thiết của đơn vị mình.
- Việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), báo cáo kết quả ứng dụng CNTT,
cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin
điện tử thành phần, ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị còn chưa phong phú, kịp
thời, dễ tra cứu.
- Một số sở, ngành, địa phương chưa quan tâm,
chủ động và kịp thời thực hiện việc rà soát các thủ tục hành chính; công bố
công khai các tài liệu quy hoạch, các quy định của nhà nước có liên quan cũng
như cập nhật các văn bản, chính sách mới; các Sở, ngành, địa phương chưa có
nhiều hình thức thông tin, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng về việc công bố công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, các quy
định của Nhà nước và của tỉnh, các tài liệu liên về quy hoạch, kế hoạch, các
tài liệu về ngân sách, thuế... liên quan quan tới sở, ngành, đơn vị.
- Công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra giữa
các sở, ngành, địa phương còn chưa chặt chẽ; việc theo dõi kiểm tra, đôn đốc
trong công tác phối hợp còn chưa thường xuyên dẫn đến còn một số cuộc thanh
tra, kiểm tra tại doanh nghiệp còn nhiều, còn có nội dung thanh tra, kiểm tra
trùng lặp.
- Chưa phát huy hiệu quả vai trò của các hội,
hiệp hội. Chưa có sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các hội, hiệp hội,
cộng đồng doanh nghiệp với các Sở, ngành, địa phương trong việc nắm bắt, tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; xây dựng các quy định, cơ chế,
chính sách của tỉnh liên quan tới doanh nghiệp; thực hiện những nhiệm vụ giải
pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Hưng Yên có nhiều hội, hiệp hội nhưng số lượng doanh nghiệp tham gia không
nhiều, hoặc có đăng ký trên danh sách nhưng thực tế tham gia các hoạt động
chung còn ít và kém hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo dựng môi trường kinh doanh, đầu tư của
tỉnh thông thoáng, minh bạch, thân thiện, thuận lợi cho các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tạo động lực mạnh mẽ thu hút đầu
tư, phát triển doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp
theo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu cải thiện điểm số của chỉ số Tính
minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh
mỗi năm tăng từ 2 đến 5 bậc. Đến năm 2023, Hưng Yên ở nhóm 45 và đến năm 2025
đứng ờ nhóm 35 tỉnh, thuộc nhóm các địa phương tiệm cận mức “Khá”;
b) Thực hiện công tác tuyên truyền bảo đảm
người dân của 100% xã, phường, thị trấn, 90% doanh nghiệp đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh có cơ hội được tư vấn hỗ trợ pháp lý và hỏi đáp trực tuyến với cơ
quan nhà nước trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
III. NỘI DUNG VÀ PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Tiêu chí: Tiếp cận
tài liệu quy hoạch
a) Nội dung: Công khai 100% thông
tin, tài liệu (theo quy định) kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh sau khi đã được phê duyệt như: Quy hoạch tỉnh; Quy hoạch sử dụng đất; Quy
hoạch ngành; Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, các dự án lựa chọn nhà đầu tư
có sử dụng đất, danh mục các dự án đầu tư công trung hạn và hàng năm; Quy trình
tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của các ngành, lĩnh vực; Tiếp nhận,
xử lý những phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong việc tiếp
cận các tài liệu quy hoạch của tỉnh.
b) Cơ quan chủ trì: Sở, ban,
ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố.
c) Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện.
2. Tiêu chí: Tiếp cận
tài liệu pháp lý
a) Nội dung: Cập nhật kịp thời,
đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về văn bản
quy phạm pháp luật (www.vbpl.vn), Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng
thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp đầy đủ các tài liệu pháp lý cho các doanh
nghiệp khi có yêu cầu.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Sở, ban,
ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố.
3. Tiêu chí: Thông
tin mời thầu được công khai
a) Nội dung: Đăng tải 100% thông
tin về các gói thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (muasamcong.gov.vn)
đảm bảo theo quy định tại Điều 8 Luật đấu thầu ngày 22/11/2016; Điều 7, Điều 8
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ; Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngoài ra, đăng tải trên cổng thông tin điện tử
của tỉnh hoặc cổng thông tin của cơ quan, đơn vị nhằm bảo đảm công khai, minh
bạch tối đa các thông tin trong công tác đấu thầu.
b) Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các chủ đầu tư, bên mời thầu
dự án do tỉnh quản lý (gọi tắt cơ quan, đơn vị) khi tổ chức lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư theo quy định.
c) Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
4. Tiêu chí: Các tài
liệu về ngân sách đủ chi tiết để các doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh
doanh
a) Nội dung: Công khai 100% các
tài liệu về ngân sách sau khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Tổ
chức hướng, dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin về
ngân sách
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính
c) Cơ quan phối hợp: Sở, ban,
ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố.
5. Tiêu chí: Tỷ lệ
doanh nghiệp nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị cơ quan nhà nước của
tỉnh cung cấp, số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung
cấp
a) Nội dung
- Căn cứ các quy định của pháp luật về cung
cấp thông tin, kịp thời cung cấp các tài liệu liên quan đến lĩnh vực quản lý
nhà nước của đơn vị mình cho các doanh nghiệp, hợp tác xã... khi có yêu cầu.
- Cập nhật trên Cổng/Trang thông tin điện tử
của cơ quan, đơn vị thường xuyên, liên tục, đầy đủ các nội dung thông tin (chi
tiết theo Phụ lục đính kèm).
- Thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, cắt giảm những thủ tục rườm rà đăng tải đầy đủ kịp thời trên cổng
thông tin điện tử.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực hiện
tốt việc trả lời khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác qua mục “Hỏi - Đáp”; thực hiện tốt việc số hóa, cập
nhật, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính qua Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa tỉnh.
- Tăng cường đối thoại, xử lý kịp thời các
kiến nghị, khó khăn, vướng mắc và khiếu nại, tố cáo của người dân, doanh
nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư, cấp các giấy
phép xây dựng, ngành nghề kinh doanh có điều kiện; công khai kết quả giải quyết
trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và tổng hợp đăng trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ tại Bộ phận cán
bộ tiếp xúc trực tiếp doanh nghiệp và người dân.
b) Cơ quan chủ trì: Sở, ban,
ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố.
c) Cơ quan phối hợp: Doanh
nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, tổ hợp tác và người dân.
6. Tiêu chí: Cần có
"mối quan hệ" để có được các tài liệu của tỉnh
a) Nội dung: Thực hiện rà soát,
chấn chỉnh lề lối làm việc của cán bộ công chức, đảm bảo 100% cán bộ công chức
thực hiện nghiêm quy chế hoạt động công vụ. Kịp thời cung cấp các tài liệu liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị mình theo đúng quy định của pháp
luật cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
b) Cơ quan chủ trì: Sở, ban,
ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố.
c) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
7. Tiêu chí:
"Thỏa thuận" khoản thuế phải nộp với cán bộ thuế là công việc quan
trọng
a) Nội dung
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ
luật cán bộ, viên chức trong thực hiện công vụ có liên quan đến doanh nghiệp,
hợp tác xã, người dân; có biện pháp chấn chỉnh đối với tình trạng doanh nghiệp,
hợp tác xã, người dân thương lượng với cán bộ thuế trong thực hiện nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nước.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, thực
hiện nghiêm túc việc niêm yết nội dung, địa chỉ tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị
của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính và niêm yết công khai thủ tục hành
chính ngành thuế.
b) Cơ quan chủ trì: Cục thuế
tỉnh.
c) Cơ quan phối hợp: Các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ về thuế.
8. Tiêu chí: Dự liệu
được việc thực thi của tính đối với quy định pháp luật
a) Nội dung
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách mới liên quan đến doanh
nghiệp, hợp tác xã do trung ương ban hành.
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả công tác xây
dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật và pháp chế, hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp, hợp tác xã theo các chương trình, kế hoạch đề ra. Chú trọng
hoạt động phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh.
b) Cơ quan chủ trì: Sở, ban,
ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố.
c) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
theo dõi, tổng hợp, đánh giá
9. Tiêu chí: Vai trò
Hội, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh trong việc tham gia đóng góp, phản biện, xây
dựng chính sách, quy định của tỉnh
a) Nội dung
- Nâng cao vài trò góp ý xây dựng, phản biện
cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trên
địa bàn tỉnh, tham gia xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn,
cung cấp dịch vụ công...
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho
hội viên, tham gia giải quyết các trường hợp, vụ việc liên quan tới quyền lợi
hội viên theo quy định của pháp luật; tư vấn, giám sát, phản biện các chính
sách, chương trình, đề tài, dự án do cơ quan nhà nước yêu cầu về các vấn đề
thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu tiếp cận
thông tin, giao dịch trực tuyến của doanh nghiệp và đánh giá mức độ hài lòng
của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đối với mức độ cải thiện Chỉ số tính
minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin của tỉnh hằng năm; tổ chức gặp mặt,
đối thoại doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác định kỳ hàng quý để tiếp nhận và
giải quyết vướng mắc, các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp thiết thực.
b) Cơ quan chủ trì: Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh
c) Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành
phố.
10. Tiêu chí: Tỷ lệ
doanh nghiệp truy cập vào Website của tỉnh
a) Nội dung: Đôn đốc các cơ quan
báo, đài trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nhiệm vụ thực hiện cải
thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh nói chung và Chỉ số tính minh bạch và
khả năng tiếp cận thông tin nói riêng trên các loại hình báo chí, các cơ quan
tuyên truyền (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện,
cấp xã, cổng thông tin điện tử...) để nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức,
viên chức và người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã; đồng thời, nâng cao chất
lượng thông tin trên cổng thông tin điện tử.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông
c) Cơ quan phối hợp: Sở, ban,
ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan Báo, Đài tỉnh.
11. Tiêu chí: Điểm số
về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh
a) Nội dung:
- Xây dựng, bổ sung các chuyên trang, chuyên
mục cập nhật thông tin, tương tác với người dân và doanh nghiệp như: “Hỏi -
Đáp”, “Thuế và cuộc sống”, “Hỗ trợ doanh nghiệp”, “Phổ biến, giáo dục pháp
luật”, “Lịch tiếp công dân”, “Lấy ý kiến nhân dân”... và các nội dung đầy đủ
theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ và
các quy định pháp luật liên quan đối với cổng thông tin điện tử tỉnh và cổng
thông tin điện tử Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Bố cục, thiết kế cổng thông tin điện tử một
cách hợp lý, đảm bảo tính trực quan, tạo điều kiện cho người đọc dễ định hướng
và tìm kiếm thông tin.
- Thường xuyên duy trì, đảm bảo kỹ thuật, an
toàn thông tin, nâng cao chất lượng hoạt động cổng thông tin điện tử tỉnh.
b) Cơ quan chủ trì: Văn phòng
UBND tỉnh; sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông đôn đốc, theo dõi việc thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ nhiệm vụ được
giao chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện cụ thể tại đơn vị và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan về cải
thiện Chỉ số Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp Sở Nội vụ định kỳ thực hiện việc kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện
các nội dung theo Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị. Tham mưu UBND tỉnh văn
bản chỉ đạo thúc đẩy Chỉ số Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin của
tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này theo định kỳ 6 tháng/lần (trước
ngày 05/6) và báo cáo năm (trước ngày 05/12) hằng năm, gửi Sở Thông
tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Phòng Thương mại và Công nghiệp VN;
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tinh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh;
- Liên minh hợp tác xã tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Báo Hưng Yên, Đài PTTH Hưng Yên;
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXPh.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|
PHỤ
LỤC:
CÁC
NỘI DUNG THÔNG TIN PHẢI CÔNG KHAI TRÊN CỔNG THÔNG TIN CỦA ĐƠN Vị
(Kèm theo Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 16/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên)
I. Thông tin chủ yếu
1. Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà
nước phải có những mục thông tin sau:
a) Thông tin giới thiệu: Đối với Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có tối thiểu thông tin về tổ chức bộ
máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp phường, xã, điều kiện tự
nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và
nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
b) Tin tức, sự kiện: các tin, bài về hoạt
động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan.
c) Thông tin chỉ đạo, điều hành bao gồm: ý
kiến chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan đã được thống nhất và chính thức
ban hành bằng văn bản; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu
của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan; lịch làm việc của
lãnh đạo cơ quan.
d) Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
việc thực hiện pháp luật và chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan.
đ) Chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế
hoạch phát triển: UBND tỉnh, UBND cấp huyện cung cấp thông tin về chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bao gồm tối thiểu các lĩnh vực:
+ Chính sách ưu đãi, cơ hội đầu tư, các dự án
mời gọi vốn đầu tư;
+ Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Quy hoạch, kế hoạch và hoạt động khai thác
tài nguyên thiên nhiên;
+ Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất
thải; danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây
hại tới sức khỏe con người và môi trường; khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy
thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự
cố môi trường.
e) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan: nêu rõ hình thức văn bản,
thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp
văn bản cho phép tải về. Cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản.
g) Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh phải
đăng tải Công báo điện tử bao gồm những thông tin: số công báo, ngày ban hành, danh
mục văn bản đăng trong công báo và trích yếu nội dung đối với mỗi văn bản.
h) Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu
thầu, mua sắm công
- Danh sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư,
các dự án đang triển khai, các dự án đã hoàn tất;
- Mỗi dự án cần có các thông tin gồm: tên dự
án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, kinh
phí dự án, loại hình tài trợ, nhà tài trợ, tình trạng dự án.
i) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân
- Tiếp nhận phản ánh; kiến nghị của tổ chức, cá
nhân về quy định hành chính theo quy định của pháp luật;
- Đăng tải danh sách văn bản quy phạm pháp
luật, chủ trương chính sách cần xin ý kiến;
- Cung cấp các thông tin và chức năng; toàn
văn nội dung vấn đề cần xin ý kiến; thời hạn tiếp nhận ý kiến góp ý; xem nội
dung các ý kiến góp ý; nhận ý kiến góp ý mới; địa chỉ, thư điện tử của cơ quan,
đơn vị tiếp nhận ý kiến góp ý.
k) Thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có
thẩm quyền bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax, địa chỉ
thư điện tử chính thức.
l) Thông tin giao dịch của cổng thông tin
điện tử bao gồm: địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức để
giao dịch với tổ chức, cá nhân.
II. Thông tin về chương trình, đề tài
khoa học
Sở Khoa học và Công nghệ giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh cung cấp các thông tin về chương trình, đề tài khoa học có sử dụng ngân
sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý:
1. Danh mục các chương trình, đề tài bao gồm:
mã số, tên, cấp quản lý, lĩnh vực, đơn vị chủ trì, then gian thực hiện.
2. Kết quả các chương trình, đề tài sau khi
đã được Hội đồng nghiệm thu khoa học thông qua bao gồm: báo cáo tổng hợp, báo
cáo kết quả triển khai áp dụng của công trình, đề tài. Việc công bố kết quả
phải tuân thủ các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
III. Thông tin, báo cáo thống kê
1. Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
tỉnh cung cấp thông tin thống kê từ kết quả các cuộc điều tra theo quy định của
Luật Thống kê.
2. Thông tin thống kê phải bao gồm đầy đủ số
liệu, báo cáo thống kê, phương pháp thống kê và bản phân tích số liệu thống kê,
thời gian thực hiện thống kê./.