|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
170/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Ninh Bình
|
|
Người ký:
|
Tống Quang Thìn
|
Ngày ban hành:
|
11/09/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 170/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
11 tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG THỦ DÂN SỰ ĐẾN NĂM 2030
VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số
444/QĐ-TTg ngày 23/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp
theo. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc
gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phòng thủ dân sự là một
nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống
chính trị. Phòng thủ dân sự đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện
của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, trực tiếp là sự lãnh đạo của các
cấp ủy, điều hành của chính quyền các cấp. Người đứng đầu các sở, ngành, địa
phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phòng thủ dân sự ở cấp mình.
2. Phòng thủ dân sự phải
chủ động, chuẩn bị từ sớm, từ xa, từ trước khi xảy ra sự cố, thiên tai, dịch bệnh,
thảm họa…; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các lực lượng và toàn dân
để phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả; thực
hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ” kết hợp với chi viện, hỗ trợ của Trung ương,
các địa phương khác và cộng đồng quốc tế.
3. Hoạt động phòng thủ
dân sự phải dựa vào dân, dân là gốc. Lực lượng nòng cốt là: Dân quân tự vệ, Dân
phòng, Công an xã, phường, thị trấn; lực lượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của
Quân sự, Công an và các sở, ngành, địa phương, lực lượng rộng rãi do toàn dân
tham gia.
4. Tăng cường hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực phòng thủ dân sự trên nguyên tắc bảo đảm cao nhất lợi ích quốc
gia, dân tộc, tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, thể chế chính trị;
tuân thủ các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Công tác chuẩn bị và ứng
phó với nguy cơ thảm họa là quan trọng, thường xuyên và lâu dài; công tác phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa là thường
xuyên và cấp bách, trong đó ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, biến đổi khí
hậu là trọng tâm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
và năng lực của các cơ quan, tổ chức từ tỉnh đến cơ sở và toàn dân về phòng ngừa,
ứng phó và khắc phục hậu quả chiến tranh, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa;
sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm giảm đến
mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và Nhân dân, góp phần
quan trọng vào ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Tập trung nâng cao nhận thức,
thống nhất hành động, năng lực và kỹ năng ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố,
thiên tai, dịch bệnh, thảm họa cho các cơ quan, tổ chức từ tỉnh đến cơ sở và
toàn dân.
- Triển khai thi hành Luật
Phòng thủ dân sự và các cơ chế, chính sách về phòng thủ dân sự, đặc biệt trong
lĩnh vực phòng, chống thiên tai và phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức
phòng thủ dân sự từ tỉnh đến cấp xã và các cơ quan, đơn vị, đảm bảo thống nhất,
đồng bộ, tinh, gọn, hiệu quả; xây dựng cơ chế vận hành hoạt động phòng thủ dân
sự tương ứng với điều kiện, tình huống cụ thể.
- Tổ chức rà soát quy hoạch,
hoàn thiện các phương án, kế hoạch phòng thủ dân sự từ tỉnh đến cấp xã phù hợp
với đặc điểm từng khu vực, lĩnh vực và bảo đảm tính khả thi.
- Xây dựng các công trình phòng
thủ dân sự tại các khu vực rủi ro thiên tai cao.
b) Từ năm 2025 đến năm 2030 và
những năm tiếp theo
- Tiếp tục nâng cao nhận thức,
kỹ năng phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm
họa… cho cộng đồng; tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho lực lượng chuyên
trách, kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự các cấp.
- Tổ chức triển khai thực hiện
chương trình, đề án, dự án, trọng điểm về phòng thủ dân sự, bảo đảm thích ứng với
biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa
gây ra, nâng cao năng lực phòng ngừa thảm họa chiến tranh.
- Xây dựng và hoàn thiện phương
án, kế hoạch khai thác, sử dụng công trình ngầm, công trình dân sinh, công
trình phòng thủ dân sự; kết hợp Khu vực phòng thủ và thực hiện nhiệm vụ phòng
thủ dân sự. Xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự tại các khu vực rủi
ro thiên tai cao; hoàn thành việc đăng ký, thống kê hệ thống công trình lưỡng dụng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, sẵn sàng trưng dụng cho nhiệm vụ phòng thủ
dân sự khi có tình huống xảy ra.
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện
trang thiết bị cho lực lượng chuyên trách đủ sức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, kết
hợp với nâng cao năng lực cho các lực lượng tại chỗ, bảo đảm thực hiện tốt
phương châm “bốn tại chỗ”.
- Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng
vào thực tiễn bộ tiêu chí về năng lực phòng ngừa thảm họa chiến tranh đối với
các công trình, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm trên địa
bàn.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Kiện
toàn, hoàn thiện cơ chế lãnh đạo, điều hành phòng thủ dân sự
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức Ban
Chỉ đạo Phòng thủ dân sự các cấp bảo đảm thống nhất, đồng bộ, tinh, gọn, hiệu
quả; hoàn thiện cơ chế hoạt động phù hợp với đặc thù phòng thủ dân sự, bảo đảm
chỉ đạo bao quát, toàn diện theo lĩnh vực và tính chuyên sâu theo ngành.
- Phân công rõ ràng, phân cấp hợp
lý, xác định rõ trách nhiệm, đặc biệt là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong công tác phòng thủ dân sự, xác định đây là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, là cơ sở góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa các sở, ngành với cấp ủy, chính quyền địa phương để làm tốt công tác tham
mưu giúp Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạch định chủ trương, chính sách,
phát huy hiệu quả các nguồn lực, đồng thời tổ chức tốt công tác chuẩn bị lực lượng,
phương tiện để triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng
kiến thức và năng lực lãnh đạo, chỉ đạo cho các cấp ủy, năng lực quản lý điều
hành của chính quyền địa phương, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở, tạo sự thống nhất
về nhận thức và hành động trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, nắm tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự ở địa
phương, các sở, ngành, kịp thời phát hiện các vấn đề bất cập trong cơ chế lãnh
đạo, điều hành để có giải pháp tháo gỡ, khơi thông các nguồn lực, tập trung nỗ
lực của cấp ủy, chính quyền và Nhân dân nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng
thủ dân sự.
2. Triển
khai các văn bản quy phạm pháp luật; nghiên cứu góp ý xây dựng, bổ sung và hoàn
thiện cơ chế, chính sách về phòng thủ dân sự
- Triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật về phòng thủ dân sự.
- Rà soát, kiến nghị xây dựng,
bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự, nhằm
ngăn ngừa, hạn chế tối đa các sự cố do lỗi chủ quan của con người, nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng thủ dân sự.
- Nghiên cứu hoàn thiện, bổ
sung cơ chế, chính sách huy động hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa, tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước chủ động tham gia có hiệu
quả vào hoạt động phòng thủ dân sự.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát, kịp thời phát hiện các vấn đề bất cập trong cơ chế, chính sách, vướng mắc
trong tổ chức thực hiện để có giải pháp tháo gỡ, khắc phục, kịp thời đưa các
chính sách vào thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Đẩy mạnh
công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kiến thức cho các lực lượng
và Nhân dân trong thực hiện phòng thủ dân sự
- Đa dạng hóa hình thức, phương
pháp thông tin, tuyên truyền cho Nhân dân nâng cao nhận thức về vai trò, vị
trí, tầm quan trọng của phòng thủ dân sự trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội
trong phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa, sự cố, thiên tai,
dịch bệnh; phổ biến cho Nhân dân kỹ năng cần thiết để biết tự bảo vệ mình và
chung tay bảo vệ cộng đồng.
- Đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp giáo dục, bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
cho các lực lượng và Nhân dân trong thực hiện phòng thủ dân sự. Nghiên cứu đưa
những kiến thức phù hợp về phòng thủ dân sự vào chương trình giáo dục quốc
phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên trong nhà trường từ cấp trung học phổ
thông trở lên.
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức về phòng thủ dân sự cho đội ngũ cán
bộ làm nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền tại các sở, ngành, địa phương.
- Làm tốt công tác giáo dục cho
cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang, xác định phòng thủ dân sự là nhiệm vụ trọng
yếu, thường xuyên, là lực lượng nòng cốt bảo vệ cuộc sống của Nhân dân trong mọi
tình huống.
- Tích cực, chủ động phòng, ngừa,
đấu tranh làm thất bại âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản
động, phần tử xấu lợi dụng sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa để tuyên truyền
xuyên tạc, chống phá Đảng, Nhà nước, kích động gây mất an ninh, trật tự, gây
khó khăn cho công tác huy động lực lượng và tổ chức ứng phó khắc phục hậu quả.
- Phát huy vai trò của các tổ
chức chính trị - xã hội trong tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích
cực, tự giác tham gia các hoạt động phòng thủ dân sự, đặc biệt hoạt động phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
4. Xây dựng
lực lượng chuyên trách đủ sức hoàn thành nhiệm vụ đi đôi với nâng cao năng lực
cho lực lượng tại chỗ và xây dựng lực lượng rộng rãi
- Tập trung xây dựng lực lượng
chuyên trách đồng bộ về tổ chức, trang bị và con người; có quy mô phù hợp,
trang bị hiện đại, đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cao
đủ sức đảm nhiệm vai trò là lực lượng hạt nhân trong ứng phó, khắc phục hậu quả
sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
- Chú trọng xây dựng lực lượng
kiêm nhiệm có trang bị phù hợp và quy mô hợp lý, tham gia hiệu quả vào hoạt động
phòng thủ dân sự, đủ sức hỗ trợ đắc lực cho lực lượng chuyên trách khi có tình
huống xảy ra.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân
tham gia phòng thủ dân sự, tích cực xây dựng và kiện toàn mô hình các đội xung
kích ở cơ sở, phát huy tính tự chủ, tự lực của địa phương để sẵn sàng xử lý kịp
thời, linh hoạt các sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa theo đúng phương châm
“bốn tại chỗ”.
- Khuyến khích thành lập các tổ
chức hỗ trợ quản lý thiên tai, thảm họa; các cơ sở đào tạo, huấn luyện; các đơn
vị cung cấp dịch vụ phục vụ công tác phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.
Phát triển lực lượng tình nguyện viên trong công tác tuyên truyền, khắc phục hậu
quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
5. Triển
khai Phòng thủ dân sự gắn kết chặt chẽ với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ Tổ quốc và các chiến lược chuyên ngành liên
quan
- Phòng thủ dân sự phải gắn với
quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và được điều
chỉnh khi có sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa xảy ra.
- Kết hợp chặt chẽ chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh
trong các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế, nhất là các vị trí kinh tế, địa
bàn trọng điểm nằm trong quy hoạch của tỉnh.
- Triển khai đồng bộ các nội
dung, chương trình, kế hoạch phòng thủ dân sự với quy mô, tiến độ phù hợp với kế
hoạch, quy hoạch của từng ngành, địa phương; bảo đảm các chương trình có tác động
hỗ trợ trực tiếp trước mắt cũng như lâu dài đối với kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Thường xuyên nghiên cứu, đánh
giá khách quan, toàn diện các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương, kịp thời dự báo các tác động tiêu cực và có giải pháp phòng ngừa; bảo đảm
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội không làm phát sinh hoặc gia tăng các rủi
ro, nguy cơ mất an toàn cho cuộc sống của người dân.
- Đầu tư xây dựng cơ bản hệ thống
công trình phòng thủ dân sự theo quy hoạch, kế hoạch. Tăng cường tính lưỡng dụng
cho các công trình ngay từ khâu khảo sát, thiết kế để nâng cao hiệu quả đầu tư,
tạo sự liên kết giữa phòng thủ dân sự với phòng, chống thiên tai, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn... chú trọng
các địa bàn khó khăn, những nơi chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, biến đổi
khí hậu.
6. Đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo và năng lực ứng phó, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa, sự
cố, thiên tai, dịch bệnh
- Xác định phát triển khoa học
và công nghệ là nhiệm vụ, giải pháp then chốt, hiệu quả trong phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
- Tăng cường đầu tư ứng dụng
khoa học, công nghệ vào giám sát, dự báo, cảnh báo rủi ro thiên tai, đặc biệt
các loại hình thiên tai hay xảy ra như bão, lũ, sạt lở đất, hạn hán... Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ số, tự động hóa trong quan trắc, giám sát và cảnh báo thiên
tai; mô hình hóa các rủi ro thiên tai để xây dựng các kịch bản ứng phó phù hợp,
hiệu quả.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
mới, vật liệu mới vào công trình hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai,
công trình phòng không nhân dân để nâng cao khả năng thích ứng, chống chịu của
công trình đối với các tác động của thiên tai, chiến tranh.
- Nghiên cứu cải tiến phương tiện,
trang bị phù hợp với đặc thù công tác ứng phó khắc phục hậu quả sự cố, thiên
tai, thảm họa, từng bước nâng cao năng lực của các lực lượng và nâng cao hiệu
quả hoạt động phòng thủ dân sự.
- Thực hiện tốt các chính sách
về bồi dưỡng, thu hút và đãi ngộ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là
chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ cho công tác phòng thủ
dân sự. Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có các hình thức hỗ
trợ đa dạng, hiệu quả cho người dân và địa phương bị thảm họa, thiên tai.
7. Đa dạng
hóa và ưu tiên các nguồn lực để phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm
họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, giảm thiệt hại và nhanh chóng ổn định tình
hình
- Xây dựng cơ chế, chính sách để
đa dạng hóa nguồn lực đáp ứng yêu cầu công tác phòng thủ dân sự. Quản lý, phân
bổ, sử dụng hợp lý, minh bạch nguồn lực để triển khai các công trình phòng ngừa
hậu quả chiến tranh, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa và các công trình hạ
tầng có liên quan đến hoạt động phòng thủ dân sự, ưu tiên các địa bàn thường
xuyên chịu tác động của thiên tai và các đối tượng dễ bị tổn thương.
- Sử dụng hợp lý nguồn lực để
triển khai theo kế hoạch, quy hoạch các công trình phòng ngừa sự cố, thiên tai,
dịch bệnh, chiến tranh; công trình hạ tầng có liên quan hoạt động phòng thủ dân
sự từ sớm, từ xa, từ trước khi xảy ra nguy cơ thảm họa.
- Ưu tiên huy động các nguồn lực
tại chỗ, kết hợp với nguồn lực chi viện của Trung ương, địa phương khác và cộng
đồng quốc tế theo quy định của pháp luật cho các khu vực, lĩnh vực chịu ảnh hưởng
hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa, chiến tranh... bảo đảm kịp thời,
hiệu quả. Sử dụng hợp lý nguồn lực của Trung ương hỗ trợ để tạo đột phá trong
ngăn chặn, giảm thiểu tác hại cũng như khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch
bệnh, thảm họa, chiến tranh.
- Sử dụng ngân sách nhà nước
triển khai các chương trình, công trình trọng điểm ở những nơi còn nhiều khó
khăn, nguồn lực tại chỗ còn hạn chế để từng bước nâng cao khả năng chống chịu với
các nguy cơ rủi ro, làm cơ sở cho ổn định và phát triển kinh tế - xã hội; tăng
cường xã hội hóa các chương trình, các hoạt động mang tính cộng đồng để tối ưu
hóa nguồn lực và tạo sức lan tỏa trong xã hội, động viên các thành phần xã hội
tích cực tham gia hoạt động phòng thủ dân sự.
8. Tăng cường
huấn luyện, diễn tập, nâng cao trình độ, khả năng thực hiện nhiệm vụ cho các lực
lượng làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự
- Chú trọng công tác xây dựng nội
dung, chương trình, đổi mới phương pháp huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự;
gắn diễn tập phòng thủ dân sự với diễn tập khu vực phòng thủ, phù hợp với tình
hình thực tế của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Nội dung huấn luyện, diễn tập
phải phù hợp với nhiệm vụ, điều kiện của từng địa phương, đơn vị, kết hợp lý
thuyết với thực hành, lấy thực hành là chủ yếu; huấn luyện diễn tập trong điều
kiện, môi trường sát thực tế, bảo đảm an toàn cho lực lượng và phương tiện tham
gia.
- Thường xuyên đổi mới phương
pháp huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự. Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất và
trang bị, phương tiện bảo đảm huấn luyện, diễn tập; chú trọng đưa các phương tiện
hiện đại vào huấn luyện, diễn tập.
- Tập trung huấn luyện đội ngũ
cán bộ, lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm để nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn
cho các lực lượng; chú trọng đưa các vấn đề mới, phức tạp vào diễn tập để
nghiên cứu, rút kinh nghiệm, làm cơ sở hoàn thiện các phương án ứng phó, khắc
phục hậu quả sự cố, thiên tai.
- Tăng cường diễn tập, phổ biến
kiến thức, trang bị kỹ năng cần thiết cho cộng đồng, chú trọng diễn tập ứng phó
với các loại hình rủi ro nguy cơ cao, mức độ ảnh hưởng lớn; lựa chọn hình thức
diễn tập phù hợp, vận động đông đảo Nhân dân tham gia nhằm nâng cao hiệu quả diễn
tập.
9. Tăng cường
hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự
- Chủ động, tích cực hợp tác quốc
tế trong quản lý rủi ro thiên tai, tăng cường chia sẻ thông tin, nhất là thông
tin về dự báo, cảnh báo thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, thích nghi biến đổi khí
hậu.
- Tăng cường hợp tác quản lý,
khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên; bảo đảm an ninh
sinh thái, an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, chủ động
ứng phó với thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
- Tăng cường hợp tác đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ sản xuất sản phẩm, phương tiện, trang bị đặc dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu
khi triển khai các hoạt động phòng thủ dân sự.
- Nghiên cứu, chủ động tham gia
các buổi hội thảo, diễn đàn, các hoạt động luyện tập, diễn tập khu vực và quốc
tế theo các hình thức và phương pháp phù hợp để tích lũy kinh nghiệm, nâng cao
năng lực cho lực lượng chuyên trách về phòng thủ dân sự.
10. Tiến
hành sơ kết, tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận về phòng thủ dân sự
- Định kỳ các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công. Việc sơ kết, tổng kết về
phòng thủ dân sự được gắn với sơ kết, tổng kết các mặt công tác của cơ quan,
đơn vị.
- Sau các sự cố nghiêm trọng do
thiên tai, dịch bệnh, thảm họa gây ra phải kịp thời tiến hành rút kinh nghiệm,
kịp thời nhận diện khâu yếu, mặt yếu trong quá trình ứng phó để có biện pháp khắc
phục; phổ biến các cách thức, phương pháp đã qua kiểm nghiệm để từng bước nâng
cao hiệu quả công tác phòng thủ dân sự.
- Tăng cường tổng kết thực tiễn
để hoàn thiện các quy trình, tài liệu phục vụ công tác thông tin tuyên truyền,
bồi dưỡng kiến thức, huấn luyện cũng như nghiên cứu chuyên ngành, từng bước
hoàn thiện lý luận về phòng thủ dân sự.
IV. CÔNG TÁC
BẢO ĐẢM
1. Bảo đảm phương tiện,
trang bị
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành tổng hợp danh mục các loại phương tiện, trang
thiết bị, vật tư bảo đảm cho hoạt động phòng, chống khắc phục hậu quả chiến
tranh. Việc huy động, trưng dụng phương tiện, trang thiết bị, vật tư của tổ chức,
cá nhân để tiến hành các biện pháp phòng thủ dân sự thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Bảo đảm ngân sách
a) Nguồn kinh phí bảo đảm từ
ngân sách nhà nước; vốn đầu tư từ các doanh nghiệp; các nguồn tài trợ, đầu tư của
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Sử dụng nguồn kinh phí
- Ngân sách bảo đảm cho các cơ
quan, đơn vị hoạt động phòng thủ dân sự thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm
bảo. Ngân sách cho các doanh nghiệp thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ phòng
thủ dân sự theo quy định của pháp luật.
- Ngoài ngân sách Trung ương, sử
dụng một phần ngân sách địa phương để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công
trình, phương tiện, trang bị, kho tàng, kết hợp khai thác, sử dụng trang bị,
phương tiện có tính lưỡng dụng của Quân sự, Công an và các sở, ngành có liên
quan trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thảm họa, thiên tai, cứu hộ - cứu nạn.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước tham gia cung cấp tài chính cho hoạt động phòng thủ
dân sự; có chính sách ưu tiên, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến
vào hoạt động phòng thủ dân sự.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Thực hiện tốt chức năng là cơ
quan thường trực Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh; chủ trì, tham mưu cho ubnd
tỉnh tổ chức diễn tập phòng thủ dân sự cấp tỉnh, huyện…
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án, dự án và triển khai tổ
chức thực hiện phòng thủ dân sự bảo đảm hiệu quả.
- Đề xuất bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách phòng thủ dân sự; tham mưu kiện toàn hệ thống cơ quan chỉ đạo,
chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp.
- Nâng cao hiệu quả công tác huấn
luyện, đào tạo; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các lực
lượng chuyên trách, kiêm nhiệm. Chỉ đạo, chỉ huy lực lượng bộ đội, dân quân tự
vệ làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ, đáp ứng yêu cầu “bốn tại chỗ”.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành chỉ đạo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cho các công
trình phòng, chống chiến tranh, tổ chức các hoạt động khắc phục ô nhiễm diôxin,
bom mìn sau chiến tranh.
- Xây dựng nội dung, chương
trình giáo dục, huấn luyện, diễn tập, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho
lực lượng nòng cốt, cán bộ, đảng viên, công chức, học sinh, sinh viên và Nhân
dân trên lĩnh vực được phân công.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thống kê, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng công tác
phòng thủ dân sự trên lĩnh vực được phân công.
2. Công an tỉnh
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an ninh, trật
tự an toàn xã hội trong phòng thủ dân sự; các chương trình, đề án, dự án về
phòng thủ dân sự của lực lượng Công an nhân dân.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan ứng phó thảm họa cháy lớn ở các khu đô thị, khu
công nghiệp, khu dân cư; xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng,
chống tội phạm trong vùng, khu vực xảy ra thảm họa, thiên tai, dịch bệnh.
- Chủ trì nghiên cứu âm mưu, thủ
đoạn của các thế lực thù địch, phản động lợi dụng thảm họa, sự cố để kích động
chống phá; trao đổi thông tin cho các sở, ngành, địa phương phục vụ công tác
tuyên truyền cho Nhân dân nâng cao nhận thức, chủ động phòng tránh.
- Xây dựng, định kỳ tổ chức tập
huấn, diễn tập các kỹ năng, phương án phòng thủ cho lực lượng chuyên trách,
kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
- Phối hợp với các lực lượng,
đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ, giải pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa và tổ chức tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ; tăng cường trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cho lực lượng chuyên
trách và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch tìm kiếm cứu nạn
khu vực biên giới và trên biển; tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện các kế
hoạch phối hợp Ứng phó thảm họa tàu thuyền trên biển và các kế hoạch ứng phó thảm
họa khác do Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng triển khai.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban ngành có liên quan theo dõi nắm bắt kịp thời mọi thông tin, tình hình có
liên quan đến các sự cố, thảm họa; kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh phương án chỉ
đạo hiệu quả khắc phục mọi sự cố, thảm họa trên khu vực biên giới và vùng biển
của tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Hướng dẫn, theo dõi đôn đốc
các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý RRTT dựa vào cộng đồng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Chương trình tổng thể PCTT quốc gia trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình đảm bảo theo đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng; xây dựng
kế hoạch dự trữ hạt giống, cây trồng, thuốc phòng, chống dịch bệnh cho vật
nuôi, cây trồng. Thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, thảm
họa theo quy định pháp luật về phòng, chống thiên tai, lâm nghiệp, thủy lợi, đê
điều, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y, đáp ứng yêu cầu phòng thủ dân sự.
5. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật liên quan tới phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm dịch bệnh nguy hiểm. Chỉ đạo
công tác dự trữ thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế cho các tình huống khẩn cấp
về y tế. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, giải pháp tổ chức vận chuyển,
cấp cứu, điều trị, dự phòng cho các tình huống khẩn cấp.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh
quân dân y, tăng cường năng lực hệ thống y tế phòng thủ dân sự.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực khắc phục hậu quả sự cố,
thảm họa về môi trường.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan quản lý và thực hiện phòng thủ dân sự; xử lý nguồn nước bị ô
nhiễm, bảo đảm vệ sinh môi trường. Ban hành các quy chuẩn về môi trường trong
các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm phòng ngừa thảm họa xảy ra.
- Chỉ đạo nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ và tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao năng lực, theo
dõi, giám sát, dự báo về biến đổi khí hậu, thiên tai, thảm họa môi trường.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho nhiệm
vụ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước
và các quy định có liên quan.
8. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo đúng
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
9. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án về xây dựng, sử dụng hạ tầng
giao thông, các tuyến đường được giao quản lý, các trang thiết bị, phương tiện,
vật tư vận tải trong phạm vi phụ trách để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền
phối hợp với Bộ CHQS tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia tìm kiếm cứu
nạn giao thông hàng không, đường bộ và đường thủy nội địa, bảo đảm giao thông
trong các tình huống thảm họa, sự cố, thiên tai.
10. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan rà soát, cập nhật và hướng dẫn các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng các công trình lưỡng dụng, công trình dân sinh đáp ứng các yêu cầu về
phòng thủ dân sự do Bộ Xây dựng hoặc Bộ, ngành có liên quan ban hành để triển
khai thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương thực hiện các giải pháp, khoa học và công nghệ phục vụ công tác phòng,
chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, thảm họa.
12. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương thống nhất phương án bảo đảm quyền ưu tiên sử dụng các phương
tiện thông tin truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở phục vụ chỉ đạo, điều
hành đáp ứng yêu cầu về phòng thủ dân sự theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông (bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; an toàn, an ninh mạng) và
các cơ quan báo chí, truyền thông, huy động lực lượng, phương tiện tham gia các
nhiệm vụ liên quan đến ứng phó sự cố, thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn;
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và kiến thức về phòng thủ dân sự cho
người dân theo quy định.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thuộc quyền, các cơ sở giáo dục tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về phòng thủ dân sự cho công chức, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, học
sinh, sinh viên.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh và các sở, ngành, địa phương xây dựng, tổ chức đào tạo nguồn nhân lực
thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
14. Sở Công thương
- Quản lý chặt chẽ hoạt động sản
xuất, kinh doanh và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất độc hại trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan chỉ đạo bảo đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh
điện, xăng, dầu, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp.
15. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền triển khai các quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự
vào nội dung phổ biến giáo dục pháp luật cho công chức, viên chức, cán bộ quản
lý giáo dục, người học thuộc thành phần giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh và các sở, ngành liên quan xây dựng chế độ, chính sách cho lực lượng
tham gia huấn luyện, diễn tập và làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự; chỉ đạo thực hiện
công tác chính sách trong ứng phó sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
16. Các sở, ngành, cơ quan,
tổ chức khác
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
quyền tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng thủ dân sự trên lĩnh vực được
phân công phụ trách. Chỉ đạo tổ chức lực lượng, phương tiện thuộc quyền làm nhiệm
vụ phòng thủ dân sự theo lệnh điều động của cấp có thẩm quyền.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan, tham gia phổ biến, tuyên
truyền vận động Nhân dân, phát huy dân chủ, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân trong thực hiện và giám sát việc thực hiện phòng thủ dân sự.
18. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố
- Thực hiện công tác quản lý
nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.
Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện phòng thủ dân sự tại địa phương mình
theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng và thực hiện các dự án công trình phòng thủ dân sự; tổ chức
tuyên truyền vận động cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn và Nhân dân
tham gia, hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phòng thủ dân sự bảo
đảm phòng, tránh hỏa lực của địch (khi có chiến tranh) và khi có sự cố, thiên
tai, thảm họa.
- Tổ chức huy động lực lượng,
phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khi có thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch
bệnh xảy ra.
- Thanh tra, kiểm tra, sơ kết,
tổng kết thực hiện phòng thủ dân sự ở địa phương. Định kỳ báo cáo về tiến độ thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phòng thủ dân sự trên địa bàn theo quy định.
19. Đề nghị các tổ chức
chính trị - xã hội
Phối hợp với cơ quan, tổ chức
liên quan, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm; chủ động
tham gia vào các hoạt động phòng thủ dân sự. Hỗ trợ và huy động sự tham gia của
cộng đồng, phổ biến kinh nghiệm các mô hình phòng thủ dân sự của các địa
phương, các doanh nghiệp; thực hiện hoặc tham gia thực hiện các đề án, dự án
trong kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Quốc phòng;
- Quân khu 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, các VP.
LQ_VP7_QS.2024
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG THỦ
DÂN SỰ ĐẾN NĂM 2030 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
tháng năm 2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Sản phẩm nhiệm vụ
|
Giai đoạn 1 (đến năm 2025)
|
Giai đoạn 2 (2026 - 2030)
|
Giai đoạn 3 (sau năm 2030)
|
I
|
KIỆN
TOÀN, HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÒNG THỦ DÂN SỰ
|
1
|
Tổ chức lại Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự tỉnh trên cơ sở các Ban Chỉ huy cấp tỉnh: Ban Chỉ huy Phòng thủ
dân sự tỉnh; Ban Chỉ huy tỉnh về phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Quý IV năm 2024
|
|
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
2
|
Ban hành mới Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Quý IV năm 2024
|
|
|
Quyết định của Trưởng Ban Chỉ huy
|
3
|
Kiện toàn Ban chỉ huy phòng
thủ dân sự các sở, ban, ngành, địa phương.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Quý IV năm 2024
|
|
|
Quyết định của Chủ tịch UBND các cấp
|
4
|
Ban hành mới Quy chế hoạt động
của Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các sở, ban, ngành, địa phương.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Quý IV năm 2024
|
|
|
Quyết định của Trưởng Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp
|
5
|
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh
quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong phòng thủ dân sự
|
Các sở, ban, ngành, địa phương chủ trì theo lĩnh vực quản lý
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
|
Quyết định của Thủ trưởng các đơn vị, địa phương
|
6
|
Xây dựng, hoàn thiện các quy
chế, quy trình ứng phó các loại hình sự cố, thảm họa, thiên tai.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương chủ trì theo lĩnh vực quản lý
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
|
Quyết định của Thủ trưởng các đơn vị, địa phương
|
II
|
HOÀN
THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ PHÒNG THỦ
DÂN SỰ
|
1
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung,
ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành bảo đảm đồng bộ với Luật
Phòng thủ dân sự.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Sở Tư pháp, các ban, ngành, địa phương
|
Thường xuyên
|
Ban hành các văn bản theo thẩm quyền hoặc đề xuất Tỉnh ủy, UBND tỉnh
ban hành
|
2
|
Tham mưu thực hiện các quy
chuẩn về môi trường trong các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm phòng ngừa thảm
họa xảy ra.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
|
X
|
|
Theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Tham mưu thực hiện bộ tiêu
chí về năng lực phòng ngừa thảm họa chiến tranh đối với các công trình lớn,
trọng điểm.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, liên quan
|
|
X
|
|
Theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng
|
4
|
Rà soát, thực hiện quy định về
trang phục cho các lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách.
|
Các sở, ban, ngành có lực lượng chuyên trách
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
X
|
|
|
Quyết định, Văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh
|
III
|
THÔNG
TIN TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC, KIẾN THỨC CHO CÁC LỰC LƯỢNG VÀ
NHÂN DÂN TRONG PHÒNG THỦ DÂN SỰ
|
1
|
Nghiên cứu đưa những kiến thức
phù hợp về phòng thủ dân sự vào chương trình, môn học giáo dục quốc phòng và
an ninh giảng dạy trong các nhà trường, cơ sở giáo dục từ cấp trung học phổ
thông trở lên.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
X
|
|
Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2
|
Phổ biến Luật Phòng thủ dân sự
và văn bản liên quan cho các cơ quan Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các sở, ban,
ngành.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Thường xuyên
|
Theo kế hoạch của UBND tỉnh
|
3
|
Phổ biến pháp luật về phòng
thủ dân sự và các văn bản liên quan cho cộng đồng.
|
UBND các cấp; cơ quan truyền thông, báo chí
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch của địa phương
|
4
|
Bồi dưỡng, nâng cao năng lực,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức về phòng thủ dân sự cho đội ngũ
cán bộ làm nhiệm vụ thông tin, truyền thông tại các sở, ban, ngành địa
phương.
|
Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Theo Kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành liên quan
|
5
|
Phát hành các ấn phẩm, biên
soạn các tài liệu, chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả chiến tranh, sự cố, thqảm họa, thiên
tai, dịch bệnh cho các đối tượng.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan báo chí
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
Ấn phẩm, tài liệu của các ban, ngành, địa phương liên quan
|
6
|
Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 16/02/2024 của
UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và
Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
X
|
X
|
|
Hướng dẫn của cấp có thẩm quyèn
|
7
|
Đổi mới hình thức thông tin
tuyên truyền; tăng cường thời lượng phát sóng, tin bài các nội dung liên quan
phòng thủ dân sự trên các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
Chương trình, Kế hoạch của Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan
thông tấn, báo chí của địa phương
|
IV
|
XÂY
DỰNG LỰC LƯỢNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ
|
1
|
Rà soát, kiện toàn tổ chức
biên chế lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách, kiêm nhiệm.
|
Các sở, ban, ngành
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
Đề án, Quyết định, Văn bản của các sở, ban, ngành, địa phương
|
2
|
Tiếp nhận, triển khai đầu số
112 phục vụ hoạt động phòng thủ dân sự.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phương
|
X
|
|
|
Theo Đề án của Bộ Quốc phòng
|
3
|
Kiện toàn, nâng cao hiệu quả
hoạt động các tổ chức hỗ trợ quản lý thiên tai, thảm họa; các cơ sở đào tạo,
huấn luyện về phòng thủ dân sự.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
Đề án, Quyết định, Văn bản của các sở, ban, ngành, địa phương
|
4
|
Nhân rộng mô hình đội xung kích
ở cơ sở, phát triển lực luợng tình nguyện viên trong công tác tuyên truyền,
khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
Đề án, Quyết định, Văn bản của các sở, ban, ngành, địa phương
|
5
|
Nghiên cứu thí điểm xã hội
hóa hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả một số sự cố đặc thù theo mô hình
cung cấp dịch vụ.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
|
X
|
|
Đề án, Quyết định, Văn bản của các sở, ban, ngành, địa phương
|
V
|
RÀ
SOÁT, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH PHÒNG THỦ DÂN SỰ CÁC CẤP
|
1
|
Huớng dẫn xây dựng Kế hoạch
phòng thủ dân sự các cấp.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
X
|
|
|
Theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng
|
2
|
Rà soát, điều chỉnh Kế hoạch
phòng thủ dân sự tỉnh.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
X
|
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
3
|
Rà soát, điều chỉnh kế hoạch
phòng thủ dân sự các sở, ban, ngành, địa phương.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Thường xuyên
|
Quyết định của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
4
|
Rà soát, điều chỉnh, triển
khai kế hoạch ứng phó: Sự cố tràn dầu; sự cố chất thải; thảm họa động đất,
sóng thần.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
CHQS tỉnh, Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Thường xuyên
|
Quyết định, Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh
|
5
|
Sơ kết Kế hoạch thực hiện Nghị
định số 81/2019/NĐ- CP ngày 11/11/2019 của Chính phủ về phòng, chống phổ biến
vũ khí hủy diệt hàng loạt và kiến nghị xây dựng pháp luật về phòng, chống phổ
biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
X
|
|
|
Báo cáo của Bộ CHQS tỉnh
|
6
|
Rà soát, điều chỉnh, triển khai
các kế hoạch ứng phó: Tai nạn tàu bay dân dụng.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
X
|
X
|
X
|
Quyết định, Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh
|
7
|
Xây dựng kế hoạch cấp tỉnh ứng
phó thảm họa cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
X
|
|
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
8
|
Xây dựng kế hoạch cấp tỉnh Ứng
phó sự cố an ninh mạng; bảo vệ an ninh mạng quốc gia.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
X
|
|
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
9
|
Xây dựng Kế hoạch phòng ngừa,
ứng phó sự cố hoá chất, hoá chất độc hại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
X
|
X
|
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
10
|
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch phòng chống thiên tai cấp tỉnh theo đúng quy định.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Thường xuyên
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
11
|
Xây dựng Kế hoạch phòng thủ
dân sự theo hướng dẫn mới.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
X
|
|
|
Quyết định của UBND các cấp
|
12
|
Xây dựng kế hoạch cấp tỉnh ứng
phó tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa đặc biệt
nghiêm trọng.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương
|
X
|
X
|
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
13
|
Xây dựng kế hoạch dự trữ hạt
giống, cây trồng, thuốc phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi, cây trồng.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
X
|
|
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
14
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
X
|
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
VI
|
NGHIÊN
CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ
|
1
|
Ứng dụng khoa học công nghệ
vào giám sát, quan trắc, cảnh báo thiên tai, ô nhiễm môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Đề án, dự án
|
2
|
Ứng dụng công nghệ số, công nghệ
viễn thông để tăng cường kết nối, đa dạng hóa các phương thức tiếp cận với
người dân để thông tin, cảnh báo các nguy cơ sự cố, thảm họa và phổ biến các
kỹ năng cần thiết cho cộng đồng.
|
Sở Thông tin và Truyên thông
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Đề án, dự án
|
3
|
Tiếp nhận chuyển giao ứng dụng
và phát triển công nghệ phục vụ công tác phòng thủ dân sự.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Đề tài khoa học, Đề án
|
4
|
Ứng dụng, khai thác cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dân cư phục vụ công tác hoạch định chính sách, chỉ
đạo điều hành; phân tích, số liệu công dân; xác định danh tính, thực hiện an
sinh xã hội trong công tác xây dựng, triển khai các phương án khắc phục hậu
quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
|
X
|
|
Đề án
|
5
|
Triển khai Chiến lược phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 (theo Quyết định số
569/QĐ-TTg ngay 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
|
Các đề án, dự án
|
VII
|
THỰC
HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC PHÒNG THỦ DÂN SỰ TỈNH
|
1
|
Thành lập Quỹ phòng thủ dân sự
cấp tỉnh.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Sở Tài chính
|
X
|
|
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
2
|
Tổ chức bộ máy quản lý Quỹ
phòng thủ dân sự tỉnh.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Sở Tài chính
|
X
|
|
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
3
|
Tham mưu bố trí dự toán chi ngân
sách thường xuyên hằng năm hoặc đột xuất để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân
sự theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Hằng năm hoặc đột xuất
|
|
4
|
Hướng dẫn các sở, ban, ngành,
địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho nhiệm vụ
phòng thủ dân sự.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Thường xuyên
|
Hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
5
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch dự trữ cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự tỉnh; thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định xuất cấp kịp thời hàng dự trữ phục vụ công tác
phòng thủ dân sự.
|
Sở Tài chính
|
Bộ CHQS tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương
|
Hằng năm hoặc đột xuất
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
6
|
Triển khai thực hiện Đề án
“Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến
năm 2030, định hướng đến năm 2045” (theo Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày
20/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Bộ CHQS tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
X
|
Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương
|
7
|
Đôn đốc các đơn vị có liên
quan thực hiện Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 14/12/2023 của UBND tỉnh về việc
triển khai thực hiện “Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia”
trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch, chương trình của các sở, ban, ngành, địa phương
|
8
|
Tiếp nhận, triển khai thực hiện
Đề án “Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026 -
2030” theo Quyết định số 1261/QĐ-TTg ngày 27/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
X
|
X
|
|
Kế hoạch của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
9
|
Tiếp nhận, triển khai thực hiện
Đề án “Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam”
(theo Quyết định số 1262/QĐ-TTg ngày 27/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
X
|
X
|
|
Kế hoạch của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
10
|
Tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh
báo sự cố, thảm họa do thiên nhiên, môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ CHQS tỉnh, các sở, ban, ngành,
|
X
|
X
|
|
Theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
11
|
Nghiên cứu triển khai thực hiện
chương trình hồ chứa thủy lợi, đê điều, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
|
X
|
|
Kế hoạch của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
12
|
Quy hoạch và triển khai các
khu vực dân cư an toàn, giảm thiểu rủi ro thiên tai cho người dân vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
|
Các địa phương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
X
|
|
Kế hoạch của địa phương
|
13
|
Hoàn thành xây dựng hệ thống
công trình phòng thủ dân sự thuộc các khu vực rủi ro thiên tai cao; hoàn
thành đăng ký, thống kê hệ thống công trình lưỡng dụng; xây dựng và hoàn thiện
phương án, kế hoạch khai thác, sử dụng công trình ngầm, công trình dân sinh
phục vụ cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự khi có tình huống.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
X
|
X
|
|
Đề án của các sở, ban, ngành, địa phương
|
14
|
Đầu tư trang thiết bị cho lực
lượng phòng thủ dân sự chuyên trách đủ sức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, kết hợp
với nâng cao năng lực cho lực lượng tại chỗ, bảo đảm thực hiện tốt phương
châm “bốn tại chỗ”.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
Đề án của các sở, ban, ngành, địa phương
|
15
|
Triển khai các đề án, dự án,
kế hoạch bảo đảm an toàn không gian mạng.
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Thường xuyên
|
Đề án của các sở, ban, ngành
|
16
|
Triển khai các đề án, dự án,
kế hoạch bảo đảm an ninh mạng quốc gia.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Thường xuyên
|
Đề án, dự án của sở, ban, ngành
|
VIII
|
HUẤN
LUYỆN, DIỄN TẬP PHÒNG THỦ DÂN SỰ
|
1
|
Chỉ đạo và tổ chức huấn luyện
cán bộ, nhân viên làm nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn đường không, đường biển, cứu
hộ, cứu nạn tổng hợp.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch của sở, ban, ngành, địa phương
|
2
|
Chỉ đạo và tổ chức diễn tập
phòng thủ dân sự lồng ghép trong diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
Kế hoạch của sở, ban, ngành, địa phương
|
3
|
Chỉ đạo và tổ chức tập huấn,
diễn tập ứng phó thảm họa cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp,
khu dân cư có huy động nhiều lực lượng tham gia; diễn tập ứng phó sự cố an
ninh mạng.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
Kế hoạch của sở, ban, ngành, địa phương
|
4
|
Chỉ đạo và tổ chức diễn tập
thực nghiệm ứng phó với các loại hình thiên tai.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các địa phương
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
5
|
Chỉ đạo và tổ chức diễn tập
phòng cháy, chữa cháy rừng có huy động nhiều lực lượng tham gia.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Theo nhiệm vụ
|
Kế hoạch của sở, ban, ngành, địa phương
|
6
|
Chỉ đạo và tổ chức tập huấn,
huấn luyện, diễn tập cho lực lượng y tế theo kịch bản ứng phó với các tình huống
khẩn cấp về dịch bệnh.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Theo nhiệm vụ
|
Kế hoạch của Sở Y tế
|
7
|
Chỉ đạo và tổ chức diễn tập ứng
phó thảm họa ô nhiễm môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
01 loại hình/5 năm
|
Kế hoạch của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
8
|
Chỉ đạo và tổ chức diễn tập ứng
phó thảm họa hoá chất độc.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Sở Công thương, Các sở, ban, ngành, địa phương phương
|
01 lần/5 năm
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
9
|
Chỉ đạo và tổ chức diễn tập ứng
phó các sự cố, thảm họa phóng xạ, bức xạ và hạt nhân.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Các sở, ban, ngành, địa phương
|
01 loại hình/5 năm
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
10
|
Tổ chức huấn luyện, diễn tập
cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu trên biển.
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Sở TNMT, Sở NN&PTNT Sở Tài chính, Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh, Các sở,
ban, ngành, địa phương
|
02 lần/5 năm
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
IX
|
HỢP
TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ
|
1
|
Xây dựng các thỏa thuận
khung, chương trình hợp tác, các cơ chế phối hợp trong phòng thủ dân sự.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương
|
2
|
Tham gia các diễn đàn hơp tác
quốc tế chia sẻ thông tin cảnh báo, dự báo thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, thích
ứng biến đổi khí hậu, quản lý nguồn tài nguyên; bảo đảm an ninh môi trường,
nguồn nước, lương thực.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương
|
3
|
Tham gia và tổ chức các hoạt
động luyện tập, diễn tập song phương, đa phương ứng phó sự cố, thiên tai, thảm
họa với các nước, tổ chức quốc tế.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan quan
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương
|
4
|
Hợp tác đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, nghiên cứu ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất
sản phẩm, phương tiện, trang bị trong lĩnh vực phòng thủ dân sự.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương
|
5
|
Hợp tác trao đổi kinh nghiệm
trong lĩnh vực phòng ngừa, ứng phó với thiên tai, thích úng với biến đổi khí
hậu; bảo đảm an toàn hoạt động sản xuất và an toàn cuộc sống của người dân.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan quan
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
6
|
Tăng cường hợp tác về y tế
trong phòng thủ dân sự.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch của Sở Y tế
|
7
|
Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp tổ chức vận chuyển cấp cứu trong các tình huống khẩn cấp.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch của Sở Y tế
|
8
|
Hợp tác trong xây dựng, phân tích
và chia sẻ dữ liệu về dự báo các rủi ro môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
9
|
Hợp tác trong công tác phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; ứng phó sự cố an ninh mạng.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch của Công an tỉnh
|
10
|
Sẵn sàng lực lượng, phương tiện
tham gia hoạt động quốc tế hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thảm họa.
|
Bộ CHQS tỉnh; Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành liên quan quan
|
Thường xuyên
|
Đề án, dự án
|
X
|
SƠ
KẾT, TỔNG KẾT VÀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LÝ LUẬN VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ
|
1
|
Sơ kết, tổng kết, đánh giá
rút kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, đề ra định hướng triển
khai cho giai đoạn tiếp theo.
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Định kỳ
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
2
|
Nghiên cứu phát triển lý luận
về phòng thủ dân sự.
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
Đề tài nghiên cứu
|
Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 170/KH-UBND ngày 11/09/2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
160
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|