|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
535/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Lưu Quang
|
Ngày ban hành:
|
20/05/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Giải pháp nâng cao năng lực ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Vừa qua, Thủ tướng đã ban hành Quyết định 535/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045.Giải pháp nâng cao năng lực ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Theo đó, đề ra nhiều giải pháp, nhiệm vụ để thực hiện Đề án phát triển, nâng cao năng lực ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đơn cử như:
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, quy chế, chính sách trong hoạt động ứng phó sự cố thiên tai (ƯPSCTT) và tìm kiếm cứu nạn (TKCN) như sau:
+ Điều chỉnh, xây dựng, ban hành quy định, chính sách về tổ chức, bảo đảm hoạt động ƯPSCTT và TKCN; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ƯPSCTT và TKCN.
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính, thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho hoạt động ƯPSCTT và TKCN.
+ Điều chỉnh, bổ sung Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng, Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển.
- Kiện toàn tổ chức, đầu tư trang bị, phương tiện chuyên dụng cho lực lượng chuyên trách thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN.
- Nâng cao năng lực tham gia các hoạt động hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thiên tai quốc tế cho 05 đội do Bộ Quốc phòng quản lý.
- Tăng cường năng lực ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cho các lực lượng tại chỗ.
- Nâng cao năng lực tuyên truyền, dự báo, cảnh báo, theo dõi giám sát sự cố, thiên tai và TKCN qua một số giải pháp như:
+ Xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án triển khai Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn nhằm nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, theo dõi giám sát sự cố, thiên tai bảo đảm kịp thời, đủ độ tin cậy.
+ Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin phục vụ công tác ƯPSCTT và TKCN từ trung ương đến địa phương
+ Tăng cường việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong dự báo, thông báo, cảnh báo, báo động sự cố, thảm họa; thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các nguy cơ xảy ra thảm họa, sự cố, thiên tai.
+ Tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, cơ chế, chính sách và phổ biến kiến thức, kỹ năng tổ chức luyện tập các tình huống ứng phó sự cố, thiên tai, TKCN phù hợp với điều kiện vùng, miền, đặc thù của từng địa phương.
- Hoàn chỉnh hệ thống các kế hoạch như:
+ Kế hoạch cấp quốc gia ứng phó với các tình huống cơ bản về thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN.
+ Kế hoạch, phương án ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN các cấp tại địa phương.
+ Lồng ghép kế hoạch ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương.
- Tăng cường đào tạo, huấn luyện, diễn tập về ứng phó thiên tai, sự cố và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào các hoạt động ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN.
- Triển khai tăng cường hợp tác quốc tế để có thể đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao.
- Tăng cường nguồn lực dự trữ quốc gia như các mặt hàng thiết yếu, chiến lược, vật tư, trang thiết bị cứu hộ cứu nạn...
Xem nội dung chi tiết tại Quyết định 535/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 20/5/2023.
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 535/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM
CỨU NẠN ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tổ chức hoạt động ứng phó sự cố, tìm
kiếm, cứu nạn; Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến
năm 2030, định hướng đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung
chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Công tác ứng phó sự cố, thiên tai (ƯPSCTT) và
tìm kiếm cứu nạn (TKCN) là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống chính trị; đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị - xã hội và sự tham gia rộng rãi, tích cực của Nhân dân, có xét đến yếu
tố vùng, miền, được tổ chức từ trung ương đến địa phương, cơ sở; sự phối hợp chặt
chẽ giữa các lực lượng, các cấp, các ngành, địa phương nhằm xử lý mọi tình huống
kịp thời và hiệu quả.
b) Nâng cao năng lực ƯPSCTT và TKCN là biện pháp
quan trọng để bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhà nước và Nhân dân, hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại do thảm họa, sự cố, thiên tai gây ra, góp phần phát triển bền
vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh.
c) Công tác ƯPSCTT và TKCN được tổ chức thực hiện
theo phương châm “bốn tại chỗ”; phát huy sức mạnh của toàn dân, vai trò chủ động
của lực lượng tại cơ sở với lực lượng vũ trang là nòng cốt; sự tham gia tích cực
của cộng đồng, kết hợp với sự chi viện, hỗ trợ của Trung ương, các địa phương
khác và cộng đồng quốc tế.
d) Xây dựng lực lượng chuyên trách theo hướng
chuyên sâu, hiện đại và nâng cao năng lực cho lực lượng tại cơ sở, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
đ) Khai thác và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, coi
trọng nội lực kết hợp với tăng cường hợp tác quốc tế.
e) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển,
nâng cao năng lực ƯPSCTT và TKCN theo kế hoạch và lộ trình phù hợp với điều kiện
vùng, miền và phát triển kinh tế đất nước.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Nâng cao hiểu biết và kỹ năng ƯPSCTT và TKCN cho cộng
đồng; tăng cường tính chuyên nghiệp cho lực lượng chuyên trách và tính chủ động
cho lực lượng tại chỗ; từng bước nâng cao hiệu quả ƯPSCTT và TKCN, giảm thiểu tổn
thất về người và vật chất, góp phần ổn định kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng - an ninh. Đến năm 2030 hoàn thành 40% nội dung Đề án; đến năm 2045 hoàn
thành Đề án.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2030
+ Phổ cập kiến thức, kỹ năng cơ bản về ứng phó, khắc
phục hậu quả sự cố, thiên tai cho cộng đồng phù hợp với điều kiện vùng miền,
chú trọng các loại hình sự cố, thiên tai thường xuyên xảy ra.
+ Hoàn thiện cơ chế chỉ đạo, điều hành và ứng phó bảo
đảm linh hoạt, hiệu quả, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
+ Kiện toàn tổ chức, trang bị, phương tiện chuyên dụng
hiện đại và hoàn thiện cơ chế hoạt động của lực lượng chuyên trách phù hợp đặc
thù công việc, có trình độ chuyên môn cao, đủ khả năng xử trí tình huống sự cố,
thiên tai và TKCN cơ bản thường xuyên xảy ra,
+ Tăng cường trang bị, phương tiện cho lực lượng tại
chỗ để tham gia kịp thời, hiệu quả công tác ƯPSCTT và TKCN tại cơ sở.
+ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp ƯPSCTT và
TKCN với các nước có chung đường biên giới, các nước có vùng biển liền kề; rà
soát, điều chỉnh, xây dựng, ban hành chính sách bảo đảm cho hoạt động ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực ƯPSCTT và TKCN,
- Sau năm 2030, định hướng đến năm 2045
+ Xây dựng lực lượng chuyên trách có trình độ
chuyên môn cao, trang bị phương tiện hiện đại, đủ khả năng xử trí mọi tình huống
sự cố, thiên tai và TKCN trong nước và tham gia hoạt động cứu hộ, cứu nạn quốc
tế.
+ Hoàn thiện cơ chế chính sách xã hội hóa hoạt động
ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và TKCN.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, quy chế, chính
sách trong hoạt động ƯPSCTT và TKCN
- Điều chỉnh, xây dựng, ban hành quy định, chính
sách về tổ chức, bảo đảm hoạt động ƯPSCTT và TKCN; chính sách xã hội hóa, khuyến
khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ƯPSCTT và TKCN;
hoàn thiện quy chế quản lý, cấp phát, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, kiểm tra và
thanh lý các loại trang thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa đảm bảo cho hoạt
động ƯPSCTT và TKCN; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý tài chính, thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho hoạt
động ƯPSCTT và TKCN.
- Điều chỉnh, bổ sung Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu
nạn hàng không dân dụng, Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong
vùng nước cảng biển; xây dựng quy chế, cơ chế phối hợp liên ngành giữa các Bộ:
Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển và nông thôn, Tài nguyên và Môi
trường, Thông tin và Truyền thông trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng
chống cháy rừng.
2. Kiện toàn tổ chức, đầu tư trang bị, phương tiện
chuyên dụng cho lực lượng chuyên trách thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN
- Trung tâm Phối hợp TKCN hàng không Việt Nam/Bộ
Giao thông vận tải;
- Trung tâm Quốc gia Huấn luyện TKCN đường không/Bộ
Quốc phòng;
- Trung tâm Phối hợp TKCN Hàng hải Việt Nam/Bộ Giao
thông vận tải;
- Trung tâm Quốc gia Huấn luyện TKCN đường biển/Bộ
Quốc phòng;
- Trung tâm Cứu nạn tàu ngầm/Bộ Quốc phòng;
- Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu miền Bắc, Trung tâm
ứng phó sự cố tràn dầu miền Trung/Bộ Quốc phòng, Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu
miền Nam/Bộ Công Thương (điều chuyển về Bộ Quốc phòng);
- Trung tâm Quốc gia Huấn luyện cứu hộ, cứu nạn/Bộ
Quốc phòng;
- Các Trung tâm Ứng cứu sự cố hóa chất độc, phóng xạ,
hạt nhân miền Bắc, miền Trung, miền Nam/Bộ Quốc phòng;
- Trung tâm Cấp cứu mỏ/Bộ Công Thương;
- Lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ/Bộ Công an.
3. Nâng cao năng lực tham gia các hoạt động hỗ trợ
nhân đạo và cứu trợ thiên tai quốc tế cho 05 đội do Bộ Quốc phòng quản lý
- Đội Cứu sập đổ công trình/Binh chủng Công binh;
- Đội Khắc phục hậu quả về môi trường/Binh chủng
Hóa học;
- Đội Quân y cứu trợ thảm họa/Cục Quân y;
- Đội Sử dụng chó nghiệp vụ TKCN/Bộ đội Biên phòng;
- Đội Tàu TKCN trên biển/Quân chủng Hải quân.
4. Tăng cường năng lực cho các lực lượng tại chỗ
- Xây dựng các trạm phối hợp TKCN trên biển đảo,
lòng hồ thủy điện lớn và Trung tâm TKCN khu vực quần đảo Trường Sa.
- Quân chủng Hải quân:
+ Đầu tư cho mỗi vùng Hải quân 01 tàu TKCN đa năng
hoạt động trong điều kiện thời tiết sóng gió cấp 12, phạm vi hoạt động trên
3.000 hải lý, thời gian hoạt động liên tục 45 ngày, lượng giãn nước đến 5.000 tấn;
trang bị phương tiện nâng, cẩu các loại trọng tải phù hợp; phương tiện chuyên dụng,
đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy, khắc phục sự
cố môi trường biển và cứu nạn hàng hải quốc tế.
+ Mỗi đơn vị cấp trung, lữ đoàn và tương đương thuộc
Quân chủng hoạt động trên đất liền được trang bị các loại: Xe cứu hộ đa năng;
xe nâng, xe cẩu; xe chữa cháy; máy phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu hộ, cứu
nạn thủy nội địa bảo đảm mỗi loại tối thiểu 01 chiếc (bộ) để đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ.
+ Tại các điểm, đảo khu vực quần đảo Trường Sa: Đầu
tư 02 xuồng cứu hộ, cứu nạn đa năng, các trang thiết bị chuyên dụng, đồng bộ để
thực hiện nhiệm vụ.
- Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển:
+ Đầu tư cho mỗi Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 01
tàu TKCN đa năng hoạt động trong điều kiện thời tiết sóng gió cấp 12, phạm vi
hoạt động trên 3.000 hải lý, thời gian hoạt động liên tục 45 ngày, lượng giãn
nước đến 4.000 tấn; đầu tư trang bị bổ sung tính năng cấp cứu và điều trị y tế
trên biển cho 02 tàu Cảnh sát biển để bảo đảm năng lực, nâng cao hiệu quả cấp cứu,
điều trị y tế trực tiếp trên biển cho lực lượng Cảnh sát biển tại các vùng biển
Vịnh Bắc Bộ và Tây Nam; trang bị phương tiện xe nâng, xe cẩu các toại trọng tải
phù hợp; phương tiện chuyên dụng, đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu hộ,
cứu nạn, chữa cháy, khắc phục sự cố môi trường biển và cứu nạn hàng hải quốc tế
(mỗi loại phương tiện tối thiểu 01 chiếc, bộ).
+ Mỗi đơn vị cấp Đoàn trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam hoạt động trên đất liền được trang bị các loại xe: Xe cứu hộ
đa năng; xe nâng, xe cẩu; xe chữa cháy; máy phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu
nạn thủy nội địa bảo đảm mỗi loại phương tiện tối thiểu 01 chiếc (bộ) để đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
+ Thành lập Khoa đào tạo về ƯPSCTT, TKCN tại Trung
tâm Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh sát biển để thực hiện nhiệm vụ đào tạo
cho cán bộ, nhân viên, chiến sỹ thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT, TKCN.
- Lực lượng Phòng không, Không quân toàn quân:
+ Đến 2030 đầu tư bổ sung cho 03 Trung đoàn Không
quân trực thăng đóng quân trên 3 miền Bắc, Trung, Nam 03 máy bay trực thăng
TKCN chuyên dụng và trang thiết bị đồng bộ đi kèm; nâng cấp, tăng hạn cho các
máy bay trực thăng TKCN hiện có để bảo đảm mỗi Trung đoàn Không quân trực thăng
có ít nhất 02 máy bay trực thăng sẵn sàng ứng phó kịp thời các tình huống sự cố,
thiên tai và TKCN đường không trên phạm vi 3 miền và cả nước, đặc biệt có khả
năng tiếp cận các vùng bị cô lập, chia cắt, các vùng biển đảo xa, rừng núi và
tham gia chữa cháy rừng. Sau năm 2030, tiếp tục đầu tư bổ sung cho 03 Trung
đoàn Không quân trực thăng đóng quân trên 3 miền đất nước từ 03 đến 06 máy bay
trực thăng TKCN chuyên dụng và trang thiết bị đồng bộ đi kèm bảo đảm năng lực
TKCN đường không trên phạm vi 3 miền và cả nước.
+ Đầu tư cho mỗi Trung, Lữ đoàn phòng không toàn
quân được trang bị các loại xe: Xe cứu hộ đa năng; xe chữa cháy; máy phát điện;
phương tiện tìm kiếm, cứu nạn thủy nội địa bảo đảm mỗi loại phương tiện tối thiểu
01 chiếc (bộ) để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Lực lượng Bộ đội Biên phòng:
+ Đối với các Hải đoàn thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng, Hải đội thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng 28 tỉnh, thành phố ven biển:
Bảo đảm mỗi đơn vị có 01 tàu TKCN đa năng hoạt động trong điều kiện thời tiết
sóng gió cấp 9, cấp 10, phạm vi hoạt động đến 200 hải lý, thời gian hoạt động
liên tục đến 20 ngày; trang bị phương tiện cẩu các loại trọng tải phù hợp,
phương tiện thủy nội địa, phương tiện chuyên dụng, đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ
tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy, khắc phục sự cố môi trường biển và kết hợp
tuần tra, kiểm soát bảo vệ chủ quyền biển đảo.
+ Đối với các Đồn Biên phòng tuyến biên giới đất liền
và tuyến biển: Đầu tư các trang thiết bị cơ bản cần thiết phù hợp điều kiện địa
bàn như máy xúc, máy phát điện các loại, máy thổi gió, máy cưa, máy bơm chữa
cháy, phương tiện TKCN thủy nội địa, trang bị cá nhân phòng cháy, chữa cháy,
các trang thiết bị phục vụ ƯPSCTT và TKCN thường xảy ra tại địa bàn đóng quân
(cháy rừng, lũ quét, sạt lở đất, ngập nước, dịch bệnh, tai nạn...) và các sự cố,
thiên tai xuyên biên giới theo các thỏa thuận quốc tế.
- Lực lượng Công binh toàn quân:
+ Đầu tư trang bị cho cấp Tiểu đoàn các loại xe: Xe
thang chữa cháy; xe bồn; xe nâng, xe cẩu; xe cứu hộ đa năng; máy xúc đào; máy
phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu nạn thủy nội địa; các phương tiện hiện đại
thay con người thực hiện các nhiệm vụ khó khăn, nguy hiểm hoạt động trong điều
kiện địa hình phức tạp bảo đảm mỗi loại phương tiện tối thiểu 01 chiếc (bộ) để
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
+ Đầu tư trang bị cho cấp Đại đội Công binh các loại
xe: Xe cứu hộ đa năng; máy xúc đào; máy phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu nạn
thủy nội địa; bảo đảm mỗi loại phương tiện tối thiểu 01 chiếc (bộ) để đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Lực lượng Hóa học toàn quân;
+ Đầu tư cho cấp Tiểu đoàn các trang thiết bị trinh
sát, tiêu tẩy, lều cấp cứu, tiêu tẩy diện rộng, thiết bị đo liều chiếu xạ cá
nhân, thiết bị phân tích hóa chất độc hiện trường, thiết bị trinh sát hóa chất
độc, phóng xạ trên không, các loại thiết bị phòng phóng xạ, cách ly hóa chất độc,
hệ thống chỉ huy, điều hành ứng phó từ xa và các thiết bị đặc chủng khác cho
các đơn vị hóa học toàn quân phù hợp với tổ chức biên chế và yêu cầu nhiệm vụ.
+ Xây dựng thao trường huấn luyện, diễn tập ứng phó
các loại hình thảm họa, sự cố hóa chất độc, phóng xạ, sinh học và tổ chức huấn
luyện ứng phó chuyên sâu cho các lực lượng; sẵn sàng cơ động thực hiện nhiệm vụ
ứng phó với các thảm họa, sự cố hóa chất độc, phóng xạ, sinh học bao gồm xử lý
sự cố phóng xạ, sinh học, hóa chất độc xuyên biên giới.
- Các Lữ đoàn, Trung đoàn thuộc Binh chủng Thông
tin liên lạc, Pháo binh, Tăng thiết giáp, Đặc công:
+ Tổ chức 01 tiểu đoàn hoặc tương đương sẵn sàng thực
hiện các nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN trên địa bàn phù hợp với chức năng nhiệm vụ của
binh chủng và địa bàn; sẵn sàng cơ động thực hiện nhiệm vụ theo điều động của Bộ
Quốc phòng.
+ Đầu tư các trang thiết bị phù hợp với điều kiện
đơn vị và vùng miền nơi đóng quân để thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN. Các
trang thiết bị gồm: Xe chữa cháy; xe cứu hộ đa năng; xe nâng, xe cẩu; máy xúc
đào; máy phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu nạn thủy nội địa bảo đảm mỗi loại
phương tiện tối thiểu 01 chiếc (bộ) để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Các Quân khu, Quân đoàn: Bảo đảm thao trường huấn
luyện, diễn tập ứng phó các loại hình thảm họa, sự cố, thiên tai đặc thù theo
vùng, miền và tổ chức huấn luyện, diễn tập về ứng phó thảm họa, sự cố, thiên
tai và TKCN cho các lực lượng.
- Các sư đoàn bộ binh đủ quân:
+ Tổ chức 03 Tiểu đoàn đủ quân và 01 đại đội Công
binh sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN.
+ Đầu tư các trang thiết bị phù hợp với điều kiện
vùng miền để thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN, cụ thể mỗi tiểu đoàn:
(i) Đối với khu vực miền núi, trung du: Xe nâng, xe
cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, phương tiện tìm kiếm cứu nạn
thủy nội địa và các loại phương tiện chuyên dụng hiện đại tối thiểu mỗi loại 01
chiếc (bộ) để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ứng phó cháy rừng, lũ ống, lũ quét, sạt
lũ đất.
(ii) Đối với khu vực đồng bằng, ven biển: Xe nâng,
xe cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, xuồng tìm kiếm cứu nạn
đa năng tối thiểu mỗi loại 01 chiếc và các trang thiết bị cá nhân, cầm tay để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ứng phó sập đổ công trình, chữa cháy, ngập lụt, sạt lở
đất, vỡ đê điều, hồ, đập.
- Các Sư đoàn bộ binh biên chế thiếu, binh đoàn,
đoàn kinh tế - quốc phòng, các nhà trường, trung tâm đào tạo cấp phân đội:
+ Tổ chức lực lượng 01 tiểu đoàn hoặc tương đương,
sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN.
+ Đầu tư các trang thiết bị phù hợp với điều kiện
vùng miền để thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN, cụ thể:
(i) Đối với khu vực miền núi, trung du: Xe nâng, xe
cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, phương tiện tìm kiếm cứu nạn
thủy nội địa và các loại phương tiện chuyên dụng hiện đại tối thiểu mỗi loại 01
chiếc (bộ) để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ứng phó cháy rừng, lũ ống, lũ quét, sạt
lở đất.
(ii) Đối với khu vực đồng bằng, ven biển: Xe nâng,
xe cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, xuồng tìm kiếm cứu nạn
đa năng tối thiểu mỗi loại 01 chiếc và các trang thiết bị cá nhân, cầm tay để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ứng phó sập đổ công trình, chữa cháy, ngập lụt, sạt lở
đất, vỡ đê điều, hồ, đập.
- Lực lượng Quân sự cấp tỉnh:
+ Tổ chức 01 đại đội cơ động hoặc tương đương tùy
theo đặc điểm tình hình từng tỉnh và 01 trung đội công binh phối hợp với các lực
lượng khác sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN như: Sập đổ công
trình, cháy rừng, sạt lở đất, lũ lụt, các sự cố về đê điều, hồ, đập, sự cố môi
trường... trên địa bàn tỉnh.
+ Đầu tư các trang thiết bị phù hợp với điều kiện
vùng miền để thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN, cụ thể:
(i) Đối với các tỉnh khu vực miền núi, trung du: Xe
nâng, xe cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, máy lọc nước, máy
khoan, cắt bê tông, flycam, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn thủy nội địa và các
loại phương tiện chuyên dụng, hiện đại tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ ứng phó cháy rừng, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất...
(ii) Đối với các tỉnh đồng bằng, ven biển: Xe nâng,
xe cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, máy lọc nước, máy khoan,
cắt bê tông, flycam xuồng tìm kiếm cứu nạn đa năng tối thiểu mỗi loại 01 chiếc
và các trang thiết bị cá nhân, cầm tay để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ứng phó sập
đổ công trình, chữa cháy, ngập lụt, sạt lở đất, vỡ đê điều, hồ, đập, sự cố môi
trường...
- Lực lượng Quân sự, Công an cấp huyện, cấp xã: Tùy
theo đặc điểm địa hình miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển và hải đảo để tổ
chức lực lượng dân quân cơ động để thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ” và đầu
tư trang bị thiết yếu phù hợp, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ƯTSCTT và TKCN,
cụ thể:
+ Các huyện, xã khu vực miền núi, trung du: Đầu tư
trang bị máy bơm chữa cháy, cưa xích cầm tay, máy cắt thực bì, máy thổi gió máy
phát điện, flycam và bộ trang bị cá nhân, trang phục phòng cháy, chữa cháy, bộ
trang thiết bị y tế thiết yếu tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) và các trang thiết
bị cần thiết khác để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ứng phó cháy rừng, lũ ống, lũ
quét, sạt lở đất;
+ Các huyện, xã thuộc vùng đồng bằng, ven biển, hải
đảo: Đầu tư xuồng cứu hộ cứu nạn, máy bơm chống ngập, máy phát điện và flycam,
tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) và trang thiết bị thiết yếu khác đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ ứng phó sập do công trình, chữa cháy, ngập lụt, sạt lở đất, vỡ đê điều,
hồ, đập...
- Các đơn vị Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động,
Cảnh sát môi trường: Đầu tư bổ sung các phương tiện, trang bị chuyên dụng hiện
đại cho nhiệm vụ ứng phó tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội
địa đặc biệt nghiêm trọng.
- Các Trung tâm cấp cứu 115 và các phân đội y tế cơ
động: Đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực các Trung tâm cấp cứu 115 và các phân
đội y tế cơ động sẵn sàng đáp ứng về y tế trong thiên tai, thảm họa và các tình
huống khẩn cấp. Xây dựng dự án (chương trình) phát triển, nâng cao năng lực xử
trí y tế trong các tình huống thảm họa, sự cố, thiên tai.
- Các bộ, ngành trung ương và địa phương: Rà soát,
đầu tư trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất cho các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý để tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ huy Phòng thủ dân
sự - Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, chỉ huy, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; đẩy mạnh xây dựng, củng
cố, kiện toàn tổ chức, đầu tư trang thiết bị cho lực lượng xung kích phòng, chống
thiên tai phù hợp với đặc điểm, ngôn ngữ, văn hóa từng vùng.
5. Nâng cao năng lực tuyên truyền, dự báo, cảnh
báo, theo dõi giám sát sự cố, thiên tai và TKCN
- Xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án triển
khai Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn nhằm nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo, theo dõi giám sát sự cố, thiên tai bảo đảm kịp thời, đủ độ tin cậy.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông
tin phục vụ công tác ƯPSCTT và TKCN từ trung ương đến địa phương; kiện toàn,
nâng cao năng lực của Hệ thống Thông tin Duyên hải Việt Nam/Bộ Giao thông vận tải
đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ thông tin duyên hải quốc gia và quốc tế; nâng
cấp hệ thống đài trực canh thông tin Liên lạc phòng chống thiên tai, TKCN/Bộ đội
Biên phòng.
- Tăng cường việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ thông tin trong dự báo, thông báo, cảnh báo, báo động sự cố, thảm họa; thực
hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các nguy cơ xảy ra
thảm họa, sự cố, thiên tai.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật,
cơ chế, chính sách và phổ biến kiến thức, kỹ năng tổ chức luyện tập các tình huống
ứng phó sự cố, thiên tai, TKCN phù hợp với điều kiện vùng, miền, đặc thù của từng
địa phương cho các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và toàn
dân, để mọi người hiểu đúng, đầy đủ và có khả năng chủ động thực hiện các biện
pháp ứng phó sự cố, thiên tai trong các hoạt động đời sống, trong sản xuất,
kinh doanh, xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội.
6. Hoàn chỉnh hệ thống các kế hoạch
- Hoàn chỉnh kế hoạch cấp quốc gia ứng phó với các
tình huống cơ bản về thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN. Xây dựng đủ các kế hoạch
còn thiếu; điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch đã có.
- Hoàn chỉnh kế hoạch Ứng phó thảm họa, sự cố,
thiên tai và TKCN cấp bộ.
- Hoàn chỉnh kế hoạch, phương án ứng phó thảm họa,
sự cố, thiên tai và TKCN các cấp tại địa phương.
- Lồng ghép kế hoạch ứng phó thảm họa, sự cố, thiên
tai và TKCN phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ,
ngành, địa phương.
7. Tăng cường đào tạo, huấn luyện, diễn tập:
- Rà soát xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch,
nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập về ứng phó thảm
họa, sự cố, thiên tai và TKCN ở các cấp độ; nâng cao khả năng phân tích, nhận định
tình hình, phối hợp, tham mưu chỉ huy, điều hành đối với các tình huống cơ bản
từ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, các cơ quan tham mưu ở các bộ, ngành, địa phương, lực
lượng vũ trang, lực lượng ƯPSCTT và TKCN đến cán bộ quản lý, giảng viên, giáo
viên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các trường học phổ thông, trung
học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
- Tăng cường huấn luyện, diễn tập phương án xử lý
các tình huống sự cố, thiên tai và TKCN thường xảy ra trên địa bàn; vận hành cơ
chế chỉ huy - điều hành ở các cấp, kết hợp sử dụng trang thiết bị mô phỏng nhằm
nâng cao năng lực thực hành xử lý tình huống cho người chỉ huy, cơ quan các cấp
cũng như các lực lượng thuộc bộ, ngành, địa phương.
- Lựa chọn các hình thức phù hợp để tổ chức khoá
đào tạo, huấn luyện, diễn tập, thực hành các kỹ năng cơ bản cho cộng đồng; huy
động sự tham gia của cộng đồng ứng phó các loại hình sự cố, thiên tai và TKCN
thường xuyên xảy ra (hỏa hoạn, ngập lụt, bão, lũ ống, lũ quét...).
8. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ:
Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ
hiện đại vào các hoạt động ƯPSCTT và TKCN; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị hiện đại; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin
công nghệ cao và các ứng dụng, phần mềm phục vụ công tác đánh giá mức độ rủi ro
và hỗ trợ chỉ huy điều hành ƯPSCTT và TKCN từ trung ương đến địa phương.
9. Tăng cường hợp tác quốc tế:
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao,
- Thúc đẩy, xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin khí
tượng thủy văn, cảnh báo, dự báo sự cố, thiên tai, TKCN; chia sẻ kiến thức,
kinh nghiệm; thiết lập, duy trì các đường dây nóng.
- Tăng cường tham gia huấn luyện, diễn tập với các
nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời tích cực, chủ động đăng cai tổ
chức các cuộc diễn tập về ƯPSCTT và TKCN song phương, đa phương.
- Hợp tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học,
công nghệ và tiếp nhận hỗ trợ trang thiết bị; thúc đẩy, mở rộng chương trình hạp
tác với các nước có trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong ứng
phó, khắc phục thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN.
10. Tăng cường nguồn lực dự trữ quốc gia:
Tăng cường nguồn lực dự trữ quốc gia các mặt hàng
thiết yếu, chiến lược, vật tư, trang thiết bị cứu hộ cứu nạn; đầu tư xây dựng hệ
thống kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch, bảo đảm các điểm kho dự trữ quốc gia
tập trung, đồng bộ, liên hoàn, an toàn, có quy mô và công suất đủ lớn, trang
thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”,
chủ động, kịp thời xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để ƯPSCTT và TKCN.
(Chi tiết các nhiệm vụ, dự án, đề án thành phần tại
Phụ lục - Kế hoạch thực hiện Đề án kèm theo)
III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà
nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, bao gồm: Ngân sách nhà nước
(chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, dự phòng ngân sách nhà nước); các nguồn
tài trợ, viện trợ, nguồn vốn khác từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật; kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình, đề án, dự án có liên quan.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao các bộ, ngành, địa
phương lập dự toán nhu cầu kinh phí trinh cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Các địa phương có trách nhiệm bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện Đề án tại địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm
kiếm Cứu nạn
- Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự
quốc gia, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai, các bộ, ngành, địa
phương giúp Thủ tướng Chính phủ triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án, các dự
án được phê duyệt.
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa
phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; bảo đảm các bộ, ngành, địa
phương, các tổ chức và cộng đồng phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong công tác
phát triển, nâng cao năng lực ƯPSCTT và TKCN; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Đề án, đề xuất giải
pháp xử lý những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện.
2. Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
- Phối hợp với Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN thống
nhất biện pháp huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị để ứng
phó với các tình huống thiên tai, nhất là tại các khu vực bị chia cắt và sự cố
thiên tai trên biển.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lực
lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự
cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn chỉ đạo, hướng dẫn nâng cao năng lực Văn
phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự - Phòng chống thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn các cấp.
3. Bộ Quốc phòng
- Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan
triển khai thực hiện hiệu quả các đề án, chương trình, dự án thành phần của Đề
án, tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách;
kiện toàn hệ thống cơ quan chỉ đạo, chỉ huy các cấp; sắp xếp, tổ chức lại các lực
lượng chuyên trách, lực lượng tại chỗ thuộc quyền; nâng cao hiệu quả công tác
huấn luyện, đào tạo; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các
đơn vị, đảm bảo đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao tăng cường hợp tác quốc
tế, liên kết đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao với các nước có trình độ
phát triển cao về hoạt động ƯPSCTT và TKCN; thiết lập cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị chức năng của Việt Nam và các đối tác nhằm phát triển, nâng cao
năng lực ƯPSCTT và TKCN
4. Bộ Công an
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương kiện
toàn, đầu tư bảo đảm trang thiết bị, phương tiện cho cơ quan Thường trực điều
phối các hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Công an;
lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cảnh sát giao
thông, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát môi trường và Công an các đơn vị, địa phương
để thực hiện ứng phó có hiệu quả với các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn, nhất là đối với thảm họa cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công
nghiệp, khu dân cư, các vụ cháy, nổ lớn khác gây thiệt hại biệt nghiêm trọng,
tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và tham gia các hoạt
động hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thiên tai quốc tế.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai
thực hiện Đề án trong phạm vi quản lý; chỉ đạo xây dựng, triển khai phương án bảo
vệ trọng điểm đê điều, hồ đập, nhất là tại các khu vực xung yếu
6. Bộ Giao thông vận tải
- Kiện toàn lại cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động
theo hướng tinh giảm gọn nhẹ, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các đơn vị trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ: Trung tâm Phối hợp TKCN Hàng hải Việt Nam và các Trung
tâm Phối hợp TKCN Hàng hải khu vực; Trung tâm Phối hợp TKCN Hàng không Việt Nam
và các Trung tâm Hiệp đồng TKCN khu vực, các Trung tâm Khẩn nguy, cứu nạn sân
bay.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
phù hợp cho các cơ quan, đơn vị có liên quan làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên
tai, thảm họa và TKCN trong ngành giao thông vận tải, đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả.
7. Bộ Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo
và hướng dẫn nâng cao năng lực ứng phó các vụ nổ, sập ở các cơ sở sản xuất,
khai thác than hầm lò, dầu mỏ, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; xây dựng Kế
hoạch quốc gia ứng phó sự cố cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu, khí, sự cố
sập đổ hầm lò khai thác khoáng sản.
8. Bộ Xây dựng
Rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề
xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, ban hành, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về đảm bảo an toàn cho công trình theo quy định của pháp luật;
chủ trì, phối hợp và hướng dẫn địa phương nâng cao năng lực quy hoạch xây dựng,
phát triển đô thị bền vững, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo theo Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn; cung cấp đầy
đủ, kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo sự cố, thiên tai liên quan đến khí tượng,
thủy văn, hải văn cho các bộ, ngành, địa phương và trên các phương tiện thông
tin đại chúng theo quy định.
10. Bộ Nội vụ
Phối hợp với Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN, Bộ Quốc
phòng và các bộ, ngành, địa phương liên quan rà soát báo cáo đề xuất Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sắp xếp, thành lập, tổ chức lại
các Ban Chỉ đạo, Ủy ban, cơ quan đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm nhằm bảo đảm
nâng cao năng lực ƯPSCTT và TKCN.
11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và
TKCN hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập, thẩm định kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm.
12. Bộ Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương,
trên cơ sở đề xuất của Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành, địa phương liên quan,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cân đối, bố trí kinh phí trong dự
toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành để thực hiện Đề án.
- Kịp thời thẩm định trình cấp có thẩm quyền xuất cấp
hàng dự trữ quốc gia để ƯPSCTT và TKCN theo quy định của pháp luật.
13. Bộ Ngoại giao
Phối hợp, cùng các bộ, ngành và địa phương có liên
quan triển khai các nội dung hợp tác quốc tế về cứu hộ, cứu nạn với các đối tác
khu vực và quốc tế.
14. Bộ Y tế
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ,
ngành liên quan xây dựng dự án (chương trình) phát triển, nâng cao năng lực xử
lý y tế trong các tình huống thảm họa, sự cố, thiên tai; xây dựng các đội y tế
cơ động sẵn sàng đáp ứng về y tế trong thiên tai, thảm họa và các tình huống khẩn
cấp.
15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Rà soát, nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện và hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bị ảnh hưởng
và người tham gia ứng phó với các thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN; phát triển
hệ thống trợ giúp xã hội khẩn cấp linh hoạt, toàn diện đa dạng để trợ giúp người
dân ứng phó với sự cố, thiên tai khẩn cấp.
16. Bộ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng
dự án (chương trình) nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận, chuyển giao khoa học, công
nghệ phục vụ phát triển, nâng cao năng lực ứng phó biến đổi khí hậu, ứng phó sự
cố, thiên tai, TKCN và ứng phó sự cố rò rỉ phóng xạ, bức xạ hạt nhân.
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
liên quan tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng
ƯPSCTT và TKCN cho công chức, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, người học thuộc
giáo dục phổ thông, giáo dục cao đẳng, đại học; chỉ đạo xây dựng chương trình,
nội dung, giáo trình, tài liệu, thời lượng giáo dục về ƯPSCTT và TKCN.
18. Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bảo đảm thông tin liên lạc; tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kỹ năng của các cấp chính quyền và
người dân trong việc ƯPSCTT và TKCN.
- Phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng kế
hoạch chuyển đổi số trong công tác ƯPSCTT và TKCN.
19. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Chỉ đạo thực hiện đầu tư trang thiết bị chuyên dụng,
hiện đại, công nghệ cao nhằm nâng cao năng lực ƯPSCTT và TKCN theo Đề án cho
các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Chính phủ giao.
20. Ủy ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
liên quan tuyên truyền, nâng cao nhận thức, năng lực, ứng phó sự cố, thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn cho đồng bào dân tộc thiểu số; bảo đảm các hoạt động nâng
cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số,
miền núi phù hợp với ngôn ngữ, văn hóa của đồng bào.
21. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam
Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng
dự án (chương trình) phát triển, nâng cao năng lực phủ sóng, thông tin tuyên
truyền, truyền tin và phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ƯPSCTT và TKCN theo sự
thống nhất với Ủy ban quốc gia ƯPSCTT và TKCN; xây dựng hệ thống phim, bài phát
thanh, phóng sự và tư liệu về các dạng thảm họa, sự cố, thiên tai và các quy định
pháp luật về công tác ứng phó, khắc phục hậu quả tương ứng từ trung ương đến địa
phương để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng cộng đồng.
22. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Phối hợp với Ủy ban Quốc giá UPSCTT và TKCN, các bộ,
ngành, địa phương liên quan xây dựng và triển khai các đề án, dự án thành phần
của Đề án đúng theo quy định pháp luật; trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện Đề án đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa
phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
23. Các bộ, ngành, địa phương
- Căn cứ nhiệm vụ Đề án giao lập chủ trương đầu tư
trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư công hằng năm, trung hạn và tổ
chức triển khai thực hiện theo đúng quy định pháp luật hiện hành về ngân sách
nhà nước, đầu tư xây dựng, mua sắm hàng hóa, quản lý sử dụng tài sản công.
- Rà soát, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây
dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, kiện toàn hệ thống tổ chức
phòng, chống thiên tai và TKCN các cấp, thực hiện các nội dung Đề án thuộc phạm
vi trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương; tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá, bảo đảm hiệu quả của các dự án đầu tư về cơ sở hạ tầng, mua sắm,
sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị từ các nguồn vốn ngân sách được giao; định kỳ
hàng năm sơ kết, tổng kết, khen thưởng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban
Quốc gia ƯPSCTT & TKCN kết quả thực hiện Đề án.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN;
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai;
- Ban Chỉ đạo về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, NN, CN, KTTH,
QHĐP, TCCV, KGVX, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
NỘI DUNG NHIỆM
VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
SẢN PHẨM
|
THỜI GIAN HOÀN
THÀNH
|
I
|
XÂY DỰNG HOÀN THIỆN
CÁC CƠ CHẾ, QUY CHẾ, CHÍNH SÁCH
|
1
|
Cơ chế, chính sách
|
a
|
Rà soát, điều chỉnh, xây dựng và ban hành chính
sách bảo đảm cho hoạt động ƯPSCTT & TKCN; chính sách khuyến khích các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực ƯPSCTT & TKCN;
sau năm 2030 nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách đẩy mạnh xã hội hóa
trong ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và TKCN.
|
UBQG ƯPSCTT&
TKCN
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Nghị định của
Chính phủ
|
2030
|
b
|
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế cấp phát, quản
lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, kiểm tra và thanh lý, xử lý các loại trang
thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa tìm kiếm cứu nạn bảo đảm chặt chẽ, hiệu
quả.
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
2025
|
c
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản QPPL về
quản lý tài chính, thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cho hoạt động
cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động TKCN, cứu hộ, ứng phó thiên tai,
thảm họa
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
2025
|
2
|
Quy chế phối hợp
|
a
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy chế phối hợp tìm
kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng; Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển
và trong vùng nước cảng biển.
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
2025
|
b
|
Xây dựng quy chế, cơ chế phối hợp liên ngành giữa
các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên
và Môi trường, Thông tin và Truyền thông trong công tác quản lý, bảo vệ rừng
và phòng chống cháy rừng.
|
Bộ: QP, CA,
NN&PTNT, TN&MT, TT&TT
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Quy chế phối hợp
giữa Bộ QP, CA, NN và PTNT
|
2025
|
II
|
KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, ĐẦU
TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN CHUYÊN DỤNG CHO LỰC LƯỢNG CHUYÊN
TRÁCH
|
1
|
Bộ Quốc phòng
|
a
|
Sắp xếp lại 03 Trung tâm Ứng phó SCTD khu vực miền
Bắc, miền Trung và miền Nam; giao Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý, điều
hành.
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Công Thương,
UBQL vốn NN tại DN
|
Đề án cấp
Bộ Quốc phòng
|
2025
|
b
|
Kiện toàn tổ chức, biên chế; tham mưu ban hành
tiêu chuẩn, chế độ chính sách; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện, nâng cao năng lực cho Trung tâm Quốc gia Huấn luyện TKCN đường không;
Trung tâm Quốc gia huấn luyện TKCN đường biển; Trung tâm Cứu nạn tàu ngầm.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
c
|
Xây dựng, đưa vào hoạt động Trung tâm Quốc gia huấn
luyện cứu hộ, cứu nạn.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
d
|
Kiện toàn tổ chức, biên chế; đầu tư cơ sở vật chất,
trang, thiết bị, phương tiện cho 03 Trung tâm ứng cứu sự cố hóa chất độc,
phóng xạ, hạt nhân miền Bắc, miền Trung, miền Nam.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
2
|
Bộ Công an
|
a
|
Đầu tư các trang thiết bị chuyên dụng, hiện đại cho
lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ làm nhiệm vụ ứng
phó các tình huống cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu dân cư, khu công
nghiệp, kho nhiên liệu, hóa chất, các vụ cháy, nổ lớn khác gây thiệt hại đặc
biệt nghiêm trọng và tham gia các hoạt động hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thiên
tai quốc tế.
|
Bộ Công an
|
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
b
|
Kiện toàn tổ chức, biên chế; tham mưu ban hành
tiêu chuẩn, chế độ chính sách; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện, nâng cao năng lực cho cơ quan Thường trực điều phối các hoạt động ứng
phó với sự cố, thiên tai của Bộ Công an và Công an các địa phương.
|
Bộ Công an
|
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
3
|
Bộ Giao thông vận tải
|
a
|
Đầu tư bổ sung các trang bị, phương tiện chuyên dụng,
hiện đại phục vụ công tác trực và xử trí tình huống tại Trung tâm Phối hợp
TKCN hàng không Việt Nam, các Trung tâm Hiệp đồng TKCN và Trung tâm Khẩn
nguy, cứu nạn sân bay
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
|
Dự án đầu tư
|
2025
|
b
|
Đóng mới 01 tàu chuyên dụng cho Trung tâm Phối hợp
TKCN Hàng hải Việt Nam phục vụ tìm kiếm, cứu nạn có khả năng hoạt động xa bờ
dài ngày, TKCN biển xa bờ.
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
|
Dự án đầu tư
|
2025
|
c
|
- Kiện toàn 04 Trung tâm Phối hợp TKCN hàng hải
Việt Nam khu vực: Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu; nghiên cứu chuyển
Trung tâm phối hợp TKCN hàng hải khu vực Hải Phòng vào khu vực Bắc Trung Bộ;
- Nghiên cứu thành lập mới Trung tâm Phối hợp
TKCN hàng hải khu vực Tây Nam Bộ.
- Kiện toàn và sắp xếp lại bộ máy, tổ chức hoạt động
và bố trí trang thiết bị phù hợp các Trạm Phối hợp TKCN hàng hải các khu vực.
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Các bộ ngành, địa
phương liên quan
|
Đề án, dự án
|
2028
|
d
|
Sáp nhập Trung tâm Phối hợp TKCN hàng hải Việt
Nam và Trung tâm Phối hợp TKCN hàng không Việt Nam thành Trung tâm Phối hợp
TKCN quốc gia.
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Các bộ ngành, liên
quan
|
Đề án, dự án
|
Trước năm 2030
|
đ
|
Đóng mới 01 tàu chuyên dụng phục vụ TKCN có khả năng
hoạt động xa bờ, dài ngày trên biển, có sân đỗ trực thăng.
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Các bộ ngành, liên
quan
|
Đề án, dự án
|
Sau năm 2030
|
4
|
Bộ Công Thương
|
|
Kiện toàn tổ chức lực lượng, đầu tư trang thiết bị
chuyên dụng, hiện đại. công nghệ cao cho Trung tâm cấp cứu mỏ/Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản.
|
Bộ Công Thương
|
|
Dự án đầu tư
|
2030
|
III
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC HỖ
TRỢ NHÂN ĐẠO VÀ CỨU TRỢ THIÊN TAI QUỐC TẾ CHO 05 ĐỘI DO BỘ QUỐC PHÒNG QUẢN LÝ
|
|
Kiện toàn biên chế, tổ chức, đầu tư trang bị cho các
đội tham gia hoạt động hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thiên tai quốc tế gồm: Đội
Cứu sập đổ công trình; Đội Khắc phục hậu quả về môi trường; Đội Quân y cứu trợ
thảm họa; Đội Sử dụng chó nghiệp vụ TKCN; Đội Tàu TKCN trên biển.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Các quyết định
biên chế, tổ chức và các dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
IV
|
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC
CHO CÁC LỰC LƯỢNG TẠI CHỖ
|
1
|
Bộ Quốc phòng
|
a
|
Đầu tư hoàn thiện, nâng cao năng lực, kiện toàn biên
chế, tổ chức 04 trạm phối hợp TKCN: Bạch Long Vĩ/Hải Phòng, Cồn Cỏ/Quảng Trị,
Lý Sơn/Quảng Ngãi, Phú Quý/Bình Thuận và nâng cấp trạm TKCN thành Trung tâm
TKCN Trường Sa/Khánh Hòa; bảo đảm mỗi trạm được trang bị tối thiểu 01 tàu
TKCN phạm vi hoạt động đến 100 hải lý; 02 xuồng TKCN; các trang thiết bị đồng
bộ; thuốc men, dụng cụ y tế.
|
Bộ Quốc phòng
|
UBND các tỉnh liên
quan
|
Dự án đầu tư
|
2030
|
b
|
Đầu tư xây dựng các trạm TKCN Cô Tô/Quảng Ninh,
Côn Đảo/Bà Rịa - Vũng Tàu, Thổ Chu/Kiên Giang, Hòn Khoai/Cà Mau, Song Tử Tây
và các trạm TKCN ở các đảo khu vực quần đảo Trường Sa như: Sinh Tồn, Đá Tây,
Nam Yết, Phan Vinh thuộc quần đảo Trường Sa/Khánh Hòa và tại khu vực lòng hồ
các hồ thủy điện lớn có nhiều hoạt động dân sinh.
|
Bộ Quốc phòng
|
UBND các tỉnh liên
quan
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
|
Quân chủng Hải quân
|
c
|
Đầu tư cho mỗi vùng Hải quân 01 tàu TKCN đa năng
hoạt động được trong điều kiện thời tiết sóng gió cấp 12, phạm vi hoạt động trên
3.000 hải lý, thời gian hoạt động liên tục 45 ngày, lượng giãn nước đến 5.000
tấn; trang bị phương tiện nâng, cẩu các loại trọng tải phù hợp; phương tiện
chuyên dụng, đồng bộ.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
d
|
Đầu tư cho mỗi đơn vị cấp Trung, Lữ đoàn và tương
đương thuộc Quân chủng hoạt động trên đất liền các loại: Xe cứu hộ đa năng;
xe nâng, xe cẩu; xe chữa cháy; máy phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu nạn
thủy nội địa; bảo đảm mỗi loại tối thiểu 01 chiếc (bộ). Các điểm, đảo khu vực
Quần đảo Trường Sa trang bị 02 xuồng CHCN đa năng, các trang thiết bị chuyên
dụng, đồng bộ.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
|
Cảnh sát biển
|
đ
|
Đầu tư cho mỗi BTL Vùng Cảnh sát biển 01 tàu TKCN
đa năng hoạt động trong điều kiện thời tiết sóng gió cấp 12, phạm vi hoạt động
trên 2.000 hải lý, thời gian hoạt động liên tục 35 ngày, lượng giãn nước đến
3.500 tấn; đầu tư trang bị bổ sung tính năng cấp cứu và điều trị y tế trên biển
cho 02 tàu Cảnh sát biển để bảo đảm năng lực cấp cứu, điều trị y tế trực tiếp
trên biển cho lực lượng Cảnh sát biển tại các vùng biển Vịnh Bắc Bộ và Tây
Nam; trang bị phương tiện xe nâng, xe cẩu các loại trọng tải phù hợp; phương
tiện chuyên dụng, đồng bộ bảo đảm mỗi loại tối thiểu 01 chiếc (bộ).
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
e
|
Mỗi đơn vị cấp Đoàn trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh
sát biển hoạt động trên đất liền được trang bị các loại xe: Xe cứu hộ đa
năng; xe nâng, xe cẩu; xe chữa cháy; máy phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu
nạn thủy nội địa bảo đảm mỗi loại tối thiểu 01 chiếc (bộ).
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
g
|
Thành lập Khoa đào tạo về ƯPSCTT, TKCN tại Trung
tâm Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh sát biển để đào tạo cho cán bộ, nhân
viên, chiến sỹ thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT, TKCN.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Đề án thành phần
|
2030
|
|
Lực lượng Phòng không, Không quân toàn quân
|
h
|
Đầu tư bổ sung cho 03 Trung đoàn Không quân trực thăng
đóng quân trên 3 miền Bắc, Trung, Nam 03 máy bay trực thăng TKCN chuyên dụng
và trang thiết bị đồng bộ đi kèm; nâng cấp, tăng hạn cho các máy bay trực
thăng TKCN hiện có.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Dự án đầu tư
|
2030
|
i
|
Đầu tư bổ sung tiếp cho 03 Trung đoàn Không quân
trực thăng đóng quân trên 3 miền Bắc, Trung, Nam từ 03 đến 06 máy bay trực
thăng TKCN chuyên dụng và trang thiết bị đồng bộ đi kèm bảo đảm TKCN đường
không trên phạm vi 3 miền và cả nước.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Dự án đầu tư
|
2045
|
k
|
Đầu tư cho mỗi Trung, Lữ đoàn phòng không toàn
quân được trang bị các loại xe: Xe cứu hộ đa năng; xe chữa cháy; máy phát điện;
phương tiện tìm kiếm, cứu nạn thủy nội địa để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GD
2 đến 2045
|
|
Bộ đội Biên phòng
|
1
|
Đối với các Hải đoàn thuộc BTL Bộ đội Biên phòng,
Hải đội thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng 28 tỉnh, thành phố ven biển bảo đảm
tối thiểu mỗi đơn vị có 01 tàu TKCN đa năng và các trang thiết bị, phương tiện
chuyên dụng, đồng bộ, phương tiện thủy nội địa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
|
Bộ Quốc phòng
|
UBND các tỉnh liên
quan
|
Dự án đầu tư
|
2030
|
m
|
Đầu tư cho các đồn biên phòng tuyến biên giới đất
liền và tuyến biển các trang thiết bị, phương tiện cơ bản cần thiết phù hợp
điều kiện địa bàn đóng quân gồm: Máy xúc, máy phát điện các loại, máy thổi
gió, máy cưa, máy bơm chữa cháy, phương tiện TKCN thủy nội địa, trang bị cá
nhân PCCC, các trang thiết bị khác.
|
Bộ Quốc phòng
|
UBND các tỉnh liên
quan
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
|
Lực lượng Công binh toàn quân
|
n
|
Đầu tư trang bị cho cấp Tiểu đoàn các loại xe: Xe
thang chữa cháy; xe bồn; xe nâng, xe cẩu; xe cứu hộ đa năng; máy xúc đào; máy
phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu nạn thủy nội địa; các phương tiện hiện đại
thay con người thực hiện các nhiệm vụ khó khăn, nguy hiểm; bảo đảm mỗi loại
phương tiện tối thiểu 01 chiếc (bộ);
Đầu tư trang bị cho cấp Đại đội các loại xe: Xe cứu
hộ đa năng; máy xúc đào; máy phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu nạn thủy nội
địa; bảo đảm mỗi loại phương tiện tối thiểu 01 chiếc (bộ) để đáp ứng yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
|
Lực lượng Hóa học toàn quân
|
o
|
Đầu tư cấp Tiểu đoàn các trang thiết bị trinh
sát, tiêu tẩy, lều cấp cứu, tiêu tẩy diện rộng, thiết bị đo liều chiếu xạ cá
nhân, thiết bị phân tích hóa chất độc hiện trường, thiết bị trinh sát hóa chất
độc, phóng xạ trên không, các loại thiết bị phòng phóng xạ, cách ly hóa chất
độc, hệ thống chỉ huy, điều hành ứng phó từ xa và các thiết bị đặc chủng khác
cho các đơn vị hóa học toàn quân phù hợp với tổ chức biên chế và yêu cầu nhiệm
vụ.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
p
|
Xây dựng thao trường huấn luyện, diễn tập ứng phó
các loại hình thảm họa, sự cố hóa chất độc, phóng xạ, sinh học và tổ chức huấn
luyện ứng phó chuyên sâu cho các lực lượng; sẵn sàng cơ động thực hiện nhiệm
vụ ứng phó với các thảm họa, sự cố hóa chất độc, phóng xạ, sinh học bao gồm xử
lý sự cố phóng xạ, sinh học, hóa chất độc xuyên biên giới.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Dự án đầu tư
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
|
Các lữ đoàn, trung đoàn thuộc các binh chủng:
Thông tin liên lạc, Pháo binh, Tăng thiết giáp, Đặc công.
|
q
|
Tổ chức 01 tiểu đoàn (hoặc tương đương); đầu tư
các trang thiết bị (xe chữa cháy; xe cứu hộ đa năng; xe nâng, xe cẩu; máy xúc
đào; máy phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu nạn thủy nội địa); bảo đảm mỗi
loại tối thiểu 01 chiếc (bộ) để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; phù hợp với điều kiện
đơn vị và vùng miền nơi đóng quân.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Đề án
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
|
Các quân khu, quân đoàn
|
r
|
Bảo đảm thao trường huấn luyện, diễn tập ứng phó
thảm họa, sự cố, thiên tai đặc thù theo vùng, miền và tổ chức huấn luyện, diễn
tập về ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN cho các lực lượng.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Đề án
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
|
Các sư đoàn bộ binh đủ quân
|
s
|
Tổ chức 03 tiểu đoàn đủ quân và 01 đại đội công
binh; đầu tư các trang thiết bị phù hợp với điều kiện vùng miền, cụ thể mỗi
tiểu đoàn:
- Khu vực miền núi, trung du: Đầu tư xe nâng, xe
cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, phương tiện tìm kiếm cứu
nạn thủy nội địa và các loại phương tiện chuyên dụng hiện đại tối thiểu mỗi
loại 01 chiếc (bộ).
- Khu vực đồng bằng, ven biển: Xe nâng, xe cẩu;
xe chữa cháy; máy xúc; máy phát điện các loại; xuồng tìm kiếm cứu nạn đa năng
tối thiểu mỗi loại 01 chiếc và các trang thiết bị cá nhân, cầm tay.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Đề án
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
|
Các sư đoàn bộ binh biên chế thiếu, binh đoàn,
đoàn kinh tế - quốc phòng, các nhà trường, trung tâm đào tạo sỹ quan, đào tạo
cấp phân đội
|
t
|
Tổ chức 01 tiểu đoàn (hoặc tương đương); đầu tư
các trang thiết bị phù hợp với điều kiện đơn vị và vùng miền nơi đóng quân, cụ
thể:
- Khu vực miền núi, trung du: Đầu tư xe nâng, xe
cẩu; xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, phương tiện tìm kiếm cứu
nạn thủy nội địa và các loại phương tiện chuyên dụng hiện đại tối thiểu mỗi
loại 01 chiếc (bộ).
- Khu vực đồng bằng, ven biển: Đầu tư xe nâng, xe
cẩu; xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, xuồng tìm kiếm cứu nạn đa
năng tối thiểu mỗi loại 01 chiếc và các trang thiết bị cá nhân, cầm tay.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Đề án
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
|
Lực lượng quân sự cấp tỉnh
|
u
|
- Tổ chức 01 đại đội cơ động (hoặc tương đương
tùy theo đặc điểm tình hình từng tỉnh) và 01 trung đội công binh phối hợp với
các lực lượng khác sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN trên địa bàn
tỉnh; đầu tư các trang thiết bị phù hợp với điều kiện vùng miền, cụ thể:
- Khu vực miền núi, trung du: Đầu tư xe nâng, xe
cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, máy lọc nước, máy khoan,
cắt bê tông, flycam, phương tiện tìm kiếm cứu nạn thủy nội địa và các loại
phương tiện chuyên dụng hiện đại tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ).
- Các tỉnh đồng bằng, ven biển: Đầu tư xe nâng cẩu,
xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, máy lọc nước, máy khoan, cắt
bê tông, flycam, xuồng tìm kiếm cứu nạn đa năng tối thiểu mỗi loại 01 chiếc
và các trang thiết bị cá nhân, cầm tay.
|
Bộ Quốc phòng
|
UBND địa phương
liên quan
|
Đề án
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ
2 đến 2045
|
|
Lực lượng quân sự cấp huyện, cấp xã
|
v
|
- Các huyện, xã thuộc vùng đồng bằng, ven biển, hải
đảo: Đầu tư xuồng cứu hộ cứu nạn, máy bơm chống ngập, máy phát điện và flycam
các loại tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) và trang thiết bị thiết yếu khác.
- Các huyện, xã khu vực miền núi, trung du: Đầu
tư trang bị máy bơm chữa cháy, cưa xích cầm tay, máy cắt thực bì, máy thổi
gió, máy phát điện, flycam và bộ trang bị cá nhân, trang phục PCCC, bộ trang
thiết bị y tế thiết yếu tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) và các trang thiết bị
cần thiết khác.
|
Bộ Quốc phòng
|
UBND địa phương
liên quan
|
Đề án
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ 2
đến 2045
|
2
|
Bộ Công an
|
|
Đầu tư bổ sung các phương tiện, trang bị chuyên dụng
hiện đại cho các đơn vị Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát môi
trường ứng phó tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa đặc
biệt nghiêm trọng.
|
Bộ Công an
|
|
Dự án đầu tư
|
2030
|
3
|
Bộ Y tế
|
|
Đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực các Trung tâm
cấp cứu 115 và các phân đội y tế cơ động sẵn sàng đáp ứng về y tế trong thiên
tai, thảm họa và các tình huống khẩn cấp. Xây dựng dự án (chương trình) phát
triển, nâng cao năng lực xử trí y tế trong các tình huống thảm họa, sự cố,
thiên tai.
|
Bộ Y tế
|
Các bộ ngành, địa
phương liên quan
|
Chương trình
|
2030
|
4
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Đóng mới 10 phà tự hành loại 100 tấn và 10 phà tự
hành loại 200 tấn để dự phòng phục vụ ứng phó sự cố, thiên tai, đảm bảo giao
thông và vận chuyển nhân dân khi có thảm họa.
|
Bộ GTVT
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chương trình, dự
án đầu tư
|
Trước năm 2028
|
5
|
Các bộ, ngành trung ương và địa phương
|
|
Rà soát, đầu tư trang thiết bị, phương tiện, cơ sở
vật chất cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý để tham mưu,
giúp việc cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, chỉ huy, điều hành và tổ chức thực hiện.
|
Các bộ ngành, địa
phương
|
UBQG ƯPSCTT&
TKCN, BCĐQG về phòng, chống thiên tai
|
Chương trình, dự
án đầu tư
|
2030
|
V
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC
TUYÊN TRUYỀN, DỰ BÁO, CẢNH BÁO, THEO DÕI GIÁM SÁT SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TKCN
|
1
|
Xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án triển
khai Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn bảo đảm kịp thời, đủ độ
tin cậy.
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các bộ ngành, địa
phương
|
Đề án, dự án đầu
tư
|
2030
|
2
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông
tin phục vụ công tác ƯPSCTT và TKCN từ trung ương đến địa phương.
|
UBQG ƯPSCTT&
TKCN
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Dự án đầu tư
|
2030
|
3
|
Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả của Hệ thống
Thông tin Duyên hải Việt Nam
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
Dự án đầu tư
|
2030
|
4
|
Thiết lập Đài Thông tin Duyên hải Trường Sa tại
khu vực quần đảo Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa.
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Bộ Quốc phòng, các
bộ ngành, địa phương liên quan
|
Đề án, dự án
|
2025
|
5
|
Nâng cấp hệ thống đài trực canh thông tin phòng
chống thiên tai, TKCN/Bộ đội Biên phòng.
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Dự án đầu tư
|
2030
|
6
|
Tăng cường việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin trong dự báo, thông báo, cảnh báo, báo động sự cố, thảm họa; thực
hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các nguy cơ xảy ra
thảm họa, sự cố, thiên tai.
|
UBQG ƯPSCTT&
TKCN
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
Kế hoạch, Chương
trình
|
Thường xuyên
|
7
|
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật,
cơ chế, chính sách và phổ biến kiến thức, kỹ năng ứng phó các tình huống ứng
phó sự cố, thiên tai, TKCN phù hợp với điều kiện vùng, miền và đặc thù từng địa
phương cho các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và toàn
dân.
|
UBQG ƯPSCTT&
TKCN
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
Kế hoạch, Chương
trình
|
Thường xuyên
|
VI
|
HOÀN CHỈNH HỆ THỐNG
CÁC KẾ HOẠCH
|
1
|
Kế hoạch cấp quốc gia ứng phó với các tình huống cơ
bản về sự cố, thiên tai và TKCN; xây dựng đủ các kế hoạch còn thiếu; điều chỉnh,
bổ sung các kế hoạch đã có.
|
Các bộ
|
UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc TW
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
2025
|
2
|
Hoàn chỉnh Kế hoạch ứng phó thảm họa, sự cố,
thiên tai và TKCN cấp bộ.
|
Các bộ
|
UBND các tỉnh,
thành phố
|
Quyết định của Bộ
trưởng
|
2025
|
3
|
Hoàn chỉnh Kế hoạch, phương án ứng phó thảm họa,
sự cố, thiên tai và TKCN các cấp,
|
UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW
|
BQP, các bộ liên
quan
|
Quyết định của Chủ
tịch UBND các cấp
|
2025
|
4
|
Lồng ghép kế hoạch ứng phó thảm họa, sự cố, thiên
tai và TKCN phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ,
ngành, địa phương.
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
BQP, các bộ liên
quan
|
Quyết định của Bộ trưởng,
Chủ tịch UBND cấp tỉnh
|
2025
|
VII
|
TĂNG CƯỜNG ĐÀO TẠO, HUẤN
LUYỆN, DIỄN TẬP
|
1
|
Rà soát, xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch,
nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập về ứng phó thảm
họa, sự cố, thiên tai và TKCN ở các cấp độ; nâng cao khả năng phân tích, đánh
giá tình hình, phối hợp, tham mưu chỉ huy, điều hành đối với các tình huống
cơ bản từ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cơ quan tham mưu ở các bộ, ngành, địa
phương, lực lượng vũ trang, lực lượng ứng phó đến cán bộ quản lý, giảng viên,
giáo viên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các trường THPT, THCN,
cao đẳng, đại học.
|
UBQG ƯPSCTT&
TKCN
|
BCĐ QG về phòng,
chống thiên tai, các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
|
Đề án, Quyết định
của Chủ tịch UBQG ƯPSCTT & TKCN
|
Thường xuyên
|
2
|
Huấn luyện, diễn tập phương án xử lý các tình huống
sự cố, thiên tai và TKCN thường xảy ra trên địa bàn, phù hợp với điều kiện
vùng, miền; vận hành cơ chế chỉ huy - điều hành ở các cấp kết hợp sử dụng
trang bị mô phỏng nhằm nâng cao năng lực thực hành xử lý tình huống cho người
chỉ huy, cơ quan các cấp, các lực lượng bộ, ngành, địa phương.
|
UBND các cấp
|
UBQG ƯPSCTT&
TKCN, BCĐ quốc gia về phòng, chống thiên tai, các bộ liên quan
|
|
Thường xuyên
|
3
|
Tăng cường huấn luyện, diễn tập cho cộng đồng,
chú trọng, ưu tiên bố trí các trung tâm, các hình thức tổ chức khoá đào tạo,
huấn luyện, diễn tập, thực hành các kỹ năng cơ bản nâng cao năng lực và huy động
sự tham gia của cộng đồng ứng phó các loại hình sự cố, thiên tai và TKCN thường
xuyên xảy ra phu phù hợp với điều kiện vùng, miền (hỏa hoạn, ngập lụt, bão,
lũ ống, lũ quét...).
|
UBND các cấp
|
Các bộ liên quan;
các trung tâm, nhà trường, lực lượng chuyên trách
|
Kế hoạch, chương
trình
|
Thường xuyên
|
VIII
|
ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KHOA
HỌC, CÔNG NGHỆ
|
1
|
Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công
nghệ hiện đại vào các hoạt động ƯPSCTT và TKCN.
|
UBQG ƯPSCTT&
TKCN
|
Các bộ, địa phương
liên quan
|
Đề án
|
2030
|
2
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết
bị hiện đại; xây dựng hệ thống thông tin công nghệ cao và các ứng dụng, phần
mềm phục vụ công tác đánh giá mức độ rủi ro sự cố, thiên tai; hỗ trợ xây dựng
phương án, ra quyết định, chỉ huy, điều hành ƯPSCTT và TKCN từ trung ương đến
địa phương; bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt.
|
UBQG ƯPSCTT&
TKCN
|
Các bộ, địa phương
liên quan
|
Dự án
|
2030
|
3
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ ứng phó sự
cố, thiên tai và TKCN kết nối đồng bộ đến bộ, ngành, địa phương.
|
UBQG ƯPSCTT&
TKCN
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Đề án
|
2030
|
IX
|
TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC
TẾ
|
1
|
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao; tuyển chọn sinh viên gửi đi đào tạo ở những nước có trình độ
phát triển cao; phối hợp huấn luyện, diễn tập, hội thảo quốc tế....
|
UBQG ƯPSCTT&
TKCN
|
Bộ Ngoại giao, các
bộ, ngành, địa phương
|
Chương trình
|
Thường xuyên
|
2
|
Thúc đẩy, xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin cảnh
báo, dự báo sự cố, thiên tai, TKCN, khí tượng thủy văn; trao đổi kiến thức,
kinh nghiệm sử dụng nguồn lực; thiết lập, duy trì các đường dây nóng; xây dựng
các chương trình hợp tác quốc tế.
|
UBQG ƯPSCTT&
TKCN
|
Bộ Ngoại giao, các
bộ, ngành liên quan
|
Chương trình
|
Thường xuyên
|
3
|
Tăng cường tham gia huấn luyện, diễn tập với các
nước trong khu vực, trên thế giới; đăng cai tổ chức các cuộc diễn tập về
ƯPSCTT và TKCN song phương, đa phương.
|
UBQG ƯPSCTT&
TKCN
|
Bộ Ngoại giao, các
bộ, ngành liên quan
|
Chương trình
|
Thường xuyên
|
4
|
Hợp tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học,
công nghệ và tiếp nhận trang thiết bị được hỗ trợ; thúc đẩy, mở rộng chương
trình hợp tác với các nước có trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại
trên thế giới.
|
UBQG ƯPSCTT&
TKCN
|
Bộ Ngoại giao, các
bộ, ngành
|
Đề án
|
2030
|
X
|
TĂNG CƯỜNG NGUỒN LỰC
DỰ TRỮ QUỐC GIA
|
|
Tăng cường nguồn lực dự trữ quốc gia các mặt hàng
thiết yếu, chiến lược, vật tư, trang thiết bị cứu hộ cứu nạn; đầu tư xây dựng
hệ thống kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch; bảo đảm tập trung, đồng bộ, liên
hoàn, an toàn, có quy mô đủ lớn, công suất và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại.
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
Đề án
|
2030
|
Quyết định 535/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 535/QĐ-TTg ngày 20/05/2023 phê duyệt Đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
5.429
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|