ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 167/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 26
tháng 07 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
(PCI) TỈNH CÀ MAU NĂM 2024 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
I. KẾT QUẢ
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2016 - 2023
Bảng 1: Bảng Kết quả xếp hạng
PCI tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 - 2023
Năm
|
Điểm số
|
Kết quả xếp hạng so với cả nước
|
Nhóm điều hành
|
Kết quả xếp hạng so với khu vực ĐBSCL
|
2016
|
56,36
|
54
|
Trung bình
|
13/13
|
2017
|
59,83
|
51
|
Trung bình
|
13/13
|
2018
|
61,73
|
49
|
Trung bình
|
13/13
|
2019
|
64,10
|
45
|
Khá
|
9/13
|
2020
|
62,82
|
43
|
Trung bình
|
8/13
|
2021
|
64,74
|
32
|
Khá
|
7/13
|
2022
|
61,60
|
58
|
-
|
12/13
|
2023
|
67,65
|
22
|
Tốt
|
6/13
|
Nguồn: Trích dữ liệu báo cáo
PCI do VCCI công bố giai đoạn 2016 - 2023
Theo kết quả công bố của Liên
đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Chỉ số PCI tỉnh Cà Mau năm 2023
đạt 67,65 điểm (tăng 6,05 điểm), xếp thứ 22/63 tỉnh, thành trong cả nước (tăng
36 hạng), xếp thứ 6/13 (tăng 6 bậc) trong các tỉnh, thành trong khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long; nằm trong top 30 các tỉnh, thành phố thuộc nhóm có chất lượng điều
hành tốt trên bản đồ PCI cả nước.
Kết quả PCI tỉnh Cà Mau năm
2023 cho thấy có nhiều sự thay đổi lớn về vị trí xếp hạng và nhóm xếp hạng so với
cả nước cũng như trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả này đã ghi nhận
những nỗ lực, chỉ đạo kỳ quyết, kịp thời của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và sự
quyết tâm phấn đấu của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ và các nhiệm vụ, giải pháp được giao
trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI tỉnh Cà Mau
năm vừa qua.
Bảng 2: So sánh xếp hạng, điểm
số các chỉ số thành phần PCI tỉnh Cà Mau và điểm trung vị cả nước qua 2 năm
2022 - 2023
TT
|
Chỉ số thành phần
|
Điểm số
|
Điểm trung vị năm 2023
|
Phân nhóm chỉ số thành phần PCI
|
Xếp hạng
|
Tăng (+) /giảm (-) hạng 2023 so với 2022
|
2022
|
2023
|
2022
|
2023
|
|
1
|
Tính năng động và tiên phong
của chính quyền
|
6,08
|
7,07
|
6,76
|
Nhóm Chỉ số cao hơn điểm trung vị cả nước, tăng điểm so với năm
2022
|
61/63
|
9/63
|
+52
|
2
|
Gia nhập thị trường
|
6,97
|
7,6
|
7,32
|
31/63
|
12/63
|
+19
|
3
|
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
|
5,94
|
7,15
|
6,45
|
23/63
|
13/63
|
+10
|
4
|
Tiếp cận đất đai
|
6,79
|
7,05
|
6,78
|
38/63
|
19/63
|
+19
|
5
|
Chi phí thời gian thực hiện
các quy định của Nhà nước
|
7,09
|
7,75
|
7,73
|
38/63
|
30/63
|
+8
|
6
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
6,49
|
6,06
|
5,76
|
Nhóm Chỉ số cao hơn điểm trung vị cả nước, giảm điểm so với năm
2022
|
19/63
|
21/63
|
-2
|
7
|
Thiết chế pháp lý và an ninh
trật tự
|
6,72
|
7,32
|
7,52
|
Nhóm Chỉ số thấp hơn điểm trung vị cả nước, tăng điểm so với năm
2022
|
61/63
|
44/63
|
+17
|
8
|
Đào tạo lao động
|
4,25
|
5,32
|
5,76
|
60/63
|
52/63
|
+ 8
|
9
|
Chi phí không chính thức
|
6,07
|
6,76
|
7,05
|
62/63
|
52/63
|
+10
|
10
|
Tính minh bạch
|
6,4
|
5,51
|
6,09
|
Nhóm Chỉ số thấp hơn điểm trung vị cả nước, giảm điểm so với năm
2022
|
10/63
|
52/63
|
- 42
|
Nguồn: Trích dữ liệu báo cáo
PCI do VCCI công bố qua 2 năm 2022 - 2023
Phân tích kết quả Chỉ số PCI tỉnh
Cà Mau năm 2023 so với năm 2022: Kết quả PCI tỉnh Cà Mau năm 2022 có 4/10 chỉ số
thành phần thuộc nhóm có điểm số cao hơn điểm số trung vị cả nước (gồm các chỉ
số: Tính minh bạch, Cạnh tranh bình đẳng, Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, Chi
phí gia nhập thị trường); và 6/10 chỉ số thành phần thuộc nhóm có điểm số thấp
hơn điểm số trung vị cả nước (gồm các chỉ số: Tiếp cận đất đai, Chi phí thời
gian thực hiện các quy định của Nhà nước, Chi phí không chính thức, Tính năng động
của chính quyền tỉnh, Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự, Đào tạo lao động).
Đối với 6/10 chỉ số thành phần
thuộc nhóm có điểm số thấp hơn điểm số trung vị cả nước năm 2022 (gồm các chỉ số:
Tiếp cận đất đai, Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước, Chi
phí không chính thức, Tính năng động của chính quyền tỉnh, Thiết chế pháp lý và
an ninh trật tự, Đào tạo lao động) đã có những chỉ số thành phần đã được cải
thiện rõ trong năm 2023 như Chỉ số Tiếp cận đất đai (tăng 19 hạng), Chi phí thời
gian thực hiện các quy định của Nhà nước (tăng 8 hạng), Chi phí không chính thức
(tăng 10 hạng), Tính năng động của chính quyền tỉnh (tăng 52 hạng), Thiết chế
pháp lý và an ninh trật tự (tăng 17 hạng), Đào tạo lao động (tăng 8 hạng).
Trong số các chỉ số tăng hạng nêu trên, có 03 chỉ số: Tiếp cận đất đai, Chi phí
thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước, Tính năng động của chính quyền tỉnh
thuộc top 30 cả nước (được đánh giá tốt). Còn lại 03 chỉ số Chi phí không chính
thức (hạng 52/63), Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (44/63), Đào tạo lao động
(52/63) có cải thiện tăng hạng nhưng vị trí xếp hạng vẫn còn thấp hơn trung
bình cả nước.
Đối với 4/10 chỉ số thành phần
thuộc nhóm có điểm số cao hơn điểm số trung vị cả nước năm 2022 (gồm các chỉ số:
Tính minh bạch, Cạnh tranh bình đẳng, Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, Chi phí
gia nhập thị trường); những chỉ số này theo kết quả năm 2023 có 3 chỉ số thành
phần thuộc top 30 cả nước có chuyển biến tốt, gồm: Cạnh tranh bình đẳng (giảm 2
hạng), Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp (tăng 10 hạng), Chi phí gia nhập thị trường
(tăng 19 hạng). Còn lại chỉ số Tính minh bạch giảm mạnh nhất (giảm 42 hạng) thấp
hơn trung bình cả nước.
Về kết quả các chỉ số thành phần
PCI tỉnh Cà Mau năm 2023 có 6/10 chỉ số thành phần thuộc nhóm có điểm số cao
hơn điểm số trung vị cả nước gồm các chỉ số: Tính năng động và tiên phong của
chính quyền, Gia nhập thị trường, Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, Tiếp cận đất
đai, Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước, Cạnh tranh bình đẳng.
Nhìn chung, kết quả PCI của tỉnh Cà Mau đã có nhiều chuyển biến tích cực về thứ
hạng, điểm số so với các tỉnh, thành phố cả nước và khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long. Đặc biệt là sự dịch chuyển vào top các tỉnh, thành phố có chất lượng điều
hành tốt trên bản đồ PCI của cả nước năm 2023. Tuy nhiên, phân tích đánh giá kết
quả PCI cho thấy vẫn còn tiềm ẩn nhiều thách thức. Bên cạnh kết quả đạt được,
PCI của tỉnh vẫn còn 4/10 chỉ số thành phần thuộc nhóm có điểm số thấp hơn điểm
số trung vị cả nước gồm các chỉ số: Thiết chế pháp lý, Đào tạo lao động, Chi
phí không chính thức và Tính minh bạch. Điểm số các chỉ tiêu, chỉ số thành phần
có những biến động, tăng không bền vững, nhiều chỉ tiêu thuộc các chỉ số thành
phần PCI có những chuyển biến tiêu cực. Do đó, đòi hỏi các cấp, các ngành cần
tìm ra những nguyên nhân và có giải pháp kịp thời để tiếp tục cải thiện mạnh
các chỉ tiêu để góp phần nâng cao điểm số các chỉ số thành phần thấp điểm và
duy trì, phát huy các chỉ tiêu, chỉ số thành phần tăng điểm và có chuyển biến
tích cực trong thời gian tới.
II. ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN CỦA PCI TỈNH CÀ MAU NĂM 2023
1. Kết quả đạt được
Kết quả Chỉ số thành phần PCI
năm 2023 có 6/10 chỉ số thành phần cao hơn điểm trung vị cả nước. Trong đó, gồm
02 nhóm:
a) Nhóm chỉ số cao hơn điểm
trung vị cả nước và tăng điểm so với năm 2022
- Tính năng động của chính quyền
tỉnh: Gồm 9 chỉ tiêu, trong đó có 4/9 chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực và 5/9 chỉ
tiêu chuyển biến tích cực so với điểm số trung bình cả nước.
- Gia nhập thị trường: Gồm 19
chỉ tiêu, trong đó có 4/19 chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực và 15/19 chỉ tiêu chuyển
biến tích cực so với điểm số trung bình cả nước.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp:
Gồm 13 chỉ tiêu, trong đó có 2/13 chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực và 11/13 chỉ
tiêu chuyển biến tích cực so với điểm số trung bình cả nước.
- Tiếp cận đất đai: Gồm 14 chỉ
tiêu, trong đó có 3/14 chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực và 11/14 chỉ tiêu chuyển
biến tích cực so với điểm số trung bình cả nước.
- Chi phí thời gian thực hiện
các quy định của nhà nước: Gồm 14 chỉ tiêu, trong đó có 7/14 chỉ tiêu chuyển biến
tiêu cực và 7/14 chỉ tiêu chuyển biến tích cực so với điểm số trung bình cả nước.
b) Nhóm Chỉ số cao hơn điểm
trung vị cả nước và giảm điểm so với năm 2022
- Cạnh tranh bình đẳng: Gồm 11
chỉ tiêu, trong đó có 5/11 chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực và 6/11 chỉ tiêu chuyển
biến tích cực so với điểm số trung bình cả nước.
2. Những hạn chế
Bên cạnh 6/10 chỉ số cao hơn điểm
trung vị cả nước, còn lại 4/10 chỉ số thành phần PCI năm 2023 thấp hơn so với
điểm trung vị cả nước. Trong đó, gồm 2 nhóm:
a) Nhóm chỉ số thấp hơn điểm
trung vị cả nước và tăng điểm so với năm 2022
- Thiết chế pháp lý và an ninh
trật tự: Gồm 18 chỉ tiêu đánh giá, trong đó có 9/18 chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực
và 9/18 chỉ tiêu chuyển biến tích cực so với điểm số trung bình cả nước.
- Đào tạo lao động: Gồm 11 chỉ
tiêu, trong đó có 5/11 chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực và 6/11 chỉ tiêu chuyển biến
tích cực so với điểm số trung bình cả nước.
- Chi phí không chính thức: Gồm
16 chỉ tiêu, trong đó có 9/16 chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực và 7/16 chỉ tiêu
chuyển biến tích cực so với điểm số trung bình cả nước.
b) Nhóm chỉ số thấp hơn điểm
trung vị cả nước và giảm điểm so với năm 2022
- Tính minh bạch: Gồm 17 chỉ
tiêu, trong đó có 9/17 chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực và 8/17 chỉ tiêu chuyển biến
tích cực so với điểm số trung bình cả nước.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục cải thiện thứ hạng và
điểm số Chỉ số PCI, tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thuận
lợi, đồng hành và tạo niềm tin cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư. Nâng cao trách
nhiệm, tính năng động, chủ động đổi mới, sáng tạo trong công tác quản lý điều
hành của các cấp, các ngành trong cải thiện chỉ số PCI của tỉnh. Phấn đấu năm
2024 và những năm tiếp theo kết quả PCI tỉnh Cà Mau tiếp tục phát huy về thứ hạng,
điểm số và duy trì ở nhóm các tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành tốt trên
bản đồ PCI của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tập trung cải thiện mạnh 4/10
chỉ số thành phần: Tính minh bạch, Thiết chế pháp lý, Đào tạo lao động, Chi phí
không chính thức thuộc nhóm có điểm số thấp hơn điểm số trung vị cả nước.
- Duy trì và phát huy 6/10 chỉ
số thành phần: Tính năng động và tiên phong của chính quyền, Gia nhập thị trường,
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, Tiếp cận đất đai, Chi phí thời gian thực hiện
các quy định của nhà nước, Cạnh tranh bình đẳng thuộc nhóm có điểm số cao hơn
điểm số trung vị cả nước.
- Chú trọng cải thiện các chỉ số
thành phần chiếm trọng số cao trong tính điểm PCI gồm các chỉ số: Chi phí không
chính thức, Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và Tính năng động của chính quyền tỉnh;
phấn đấu cải thiện 30/142 chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực để góp phần thực hiện
có hiệu quả mục tiêu đề ra trong năm 2024 theo Phụ lục của Kế hoạch này.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN PCI TỈNH CÀ MAU NĂM 2024 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1. Nhóm chỉ
số ưu tiên tập trung cải thiện ngay, gồm 4 chỉ số
1.1.
Tính minh bạch
a) Văn phòng UBND tỉnh
- Chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử
tỉnh làm đầu mối, phối hợp với Trang thông tin điện tử các sở, ngành, huyện,
thành phố thường xuyên cập nhật thông tin chỉ đạo điều hành liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; công bố công khai, minh bạch, dễ
truy cập các thông tin về quy hoạch của địa phương, quy hoạch ngành, lĩnh vực của
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, danh mục dự án mời gọi đầu
tư, dự án đấu thầu… và các thông tin khác có liên quan theo hướng giúp doanh
nghiệp, nhà đầu tư dễ tiếp cận, nâng cao trách nhiệm trong công tác chỉ đạo tiếp
nhận và xử lý thông tin, văn bản từ doanh nghiệp, nhà đầu tư, đảm bảo tính kịp
thời, hiệu quả. Đồng thời, rà soát Quy chế phối hợp giữa Cổng thông tin điện tử
tỉnh với các cơ quan, đơn vị, địa phương để việc xử lý, cung cấp, đăng tải
thông tin kịp thời, đáp ứng đúng nhu cầu tiếp nhận, truy cập thông tin của người
dân, doanh nghiệp.
b) Cục Thuế: Tăng cường kiểm
tra, giám sát đối với công chức có quan hệ trực tiếp với người nộp thuế, xử lý
nghiêm công chức sai phạm trong thực thi công vụ, tuyệt đối không để xảy ra
tình trạng nhũng nhiễu, thỏa thuận riêng giữa cán bộ thuế với doanh nghiệp làm
thất thu thuế.
c) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xây
dựng, kiểm tra, rà soát, theo dõi công tác thi hành văn bản quy phạm pháp luật
và thực hiện công khai đồng bộ, hiệu quả các tài liệu pháp lý có liên quan chức
năng, nhiệm vụ của các đơn vị.
d) Hiệp hội Doanh nghiệp chủ
trì phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh, các hội
doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có liên quan: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội
Doanh nhân trẻ, Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản và các hội doanh nghiệp, nghề
nghiệp, các câu lạc bộ doanh nhân cùng với Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động theo chức
năng nhiệm vụ được giao, tổ chức cho doanh nghiệp hiểu đúng về ý nghĩa của Chỉ
số PCI và tích cực tham gia đánh giá, phản hồi trả lời khảo sát gửi tới VCCI đảm
bảo khách quan, có cơ sở đối với việc đánh giá Chỉ số PCI của tỉnh; do đó, cộng
đồng doanh nghiệp cần tiếp tục đồng hành với chính quyền tỉnh xây dựng môi trường
đầu tư, kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
đ) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, đơn vị có liên quan
- Thực hiện nghiêm quy định Luật
Đấu thầu năm 2023 về công khai thông tin mời thầu; từ ngày 27/02/2024 đến ngày
31/12/2024, thực hiện đấu thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu thuộc dự
án đầu tư, dự toán mua sắm áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế,
chào hàng cạnh tranh trong nước, trừ các gói thầu được áp dụng đấu thầu không
qua mạng theo quy định. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải
bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt tối thiểu 95% số lượng gói thầu và tối thiểu
90% tống giá trị gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế,
chào hàng cạnh tranh. Từ ngày 01/01/2025, áp dụng đấu thầu qua mạng đối với tất
cả các gói thầu, trừ trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia theo quy định tại khoản 5 Điều 50 Luật Đấu thầu.
- Tăng cường công tác chỉ đạo
trong minh bạch thông tin về các chủ trương, chính sách, các tài liệu quy hoạch,
kế hoạch, danh mục dự án mời gọi đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư, chương trình
hỗ phát triển doanh nghiệp, các tài liệu pháp lý thuộc chuyên ngành, nhiệm vụ
quản lý trên Trang thông tin điện tử của đơn vị; nâng cao trách nhiệm trong
công tác chỉ đạo tiếp nhận và xử lý thông tin, văn bản từ doanh nghiệp, nhà đầu
tư, đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả.
- Rà soát, bổ sung các tính
năng của phần mềm Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các Trang Thông tin điện tử
thành phần; nghiên cứu đổi mới thiết kế giao diện thân thiện, nâng cao chất lượng
nhằm đảm bảo cung cấp thông tin phong phú, kịp thời và đáp ứng nhu cầu của cá
nhân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin thuận lợi; đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao Chỉ số PCI; giới thiệu đến
người dân và doanh nghiệp về sự thuận lợi, tiết kiệm về chi phí và thời gian
trong sử dụng các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử, Trang
thông tin điện tử thành phần.
- Công khai, minh bạch đầy đủ, kịp
thời các chủ trương, chính sách, các tài liệu quy hoạch, kế hoạch, các tài liệu
pháp lý, tài liệu ngân sách, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, các văn bản chỉ đạo,
điều hành của lãnh đạo tỉnh, các ưu đãi khuyến khích hỗ trợ đầu tư … trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử thành phần. Đồng thời, chỉ đạo
Cổng Thông tin điện tử tỉnh chủ động, phát huy hiệu quả vai trò đầu mối, phối hợp
về tích hợp các thông tin từ các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và
các đơn vị có liên quan về các lĩnh vực quản lý nhà nước trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh theo hướng dễ tiếp cận.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động thường xuyên chuyên mục Trao đổi - hỏi đáp đối với doanh nghiệp, nhà đầu
tư trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử thành phần của các
cơ cơ quan, đơn vị đảm bảo trách nhiệm trong việc tiếp nhận, xử lý và phối hợp
xử lý kịp thời để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
1.2.
Thiết chế pháp lý
a) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp
Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia,
Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp, Trung tâm giải quyết TTHC và
các đơn vị có liên quan
- Tổ chức hướng dẫn cho các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp truy cập, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản
quy phạm pháp luật được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của tỉnh để vận dụng
có hiệu quả. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý, hỗ trợ
doanh nghiệp, nhà đầu tư đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả, thực chất các giải pháp nâng cao điểm số các chỉ tiêu được giao về
nội dung liên quan đến chi phí tuân thủ pháp luật.
- Rà soát, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả trong công tác xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật đảm
bảo phù hợp với quy định của pháp luật; thực hiện công khai đồng bộ các tài liệu
pháp lý có liên quan chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; phối hợp với các sở, ngành
trong việc xây dựng, bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính sách để tạo điều kiện
thu hút các nguồn lực, doanh nghiệp, nhà đầu tư.
b) Thanh tra tỉnh phối hợp với
đơn vị có liên quan: Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả kênh thông tin về tố
cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ hành vi nhũng
nhiễu DN để tiếp nhận các phản ánh kiến nghị của các tổ chức, cá nhân; làm đơn
vị đầu mối kiểm soát các hoạt động thanh , kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn,
kể cả các cuộc thanh , kiểm tra của cơ quan trung ương.
c) Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì
phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Nâng cao chất lượng hoạt động
xét xử các vụ án, cắt giảm thời gian giải quyết các vụ kiện kinh doanh thương mại,
tranh chấp hợp đồng, nâng cao tỷ lệ phục hồi doanh nghiệp và rút ngắn thời gian
giải quyết phá sản doanh nghiệp; rà soát công khai minh bạch thủ tục về giải
quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp; đảm bảo công tác giải quyết
các vụ án tranh chấp thương mại có liên quan đến doanh nghiệp được thực hiện
đúng pháp luật, nhanh chóng, công bằng, khách quan để tạo niềm tin cho doanh
nghiệp, nhà đầu tư; thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm công chức
nhũng nhiễu gây phát sinh các chi phí không chính thức trong thực thi công vụ.
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ,
tuyên truyền giúp doanh nghiệp nắm bắt các quy định có liên quan đến tranh chấp,
kiện tụng, đặc biệt là các kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu
kiện đối với doanh nghiệp nước ngoài; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động của Tòa án hai cấp; nâng cao chất lượng, hiệu quả Trang Thông
tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận.
d) Cục Thi hành án dân sự tỉnh
chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan: Đẩy nhanh tiến độ tổ chức thi hành án
theo hướng có trọng tâm, trọng điểm; rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết hồ
sơ thi hành án có đủ điều kiện thi hành và tập trung giải quyết dứt điểm các vụ
việc khiếu nại tố cáo, phức tạp, kéo dài; chú trọng tăng cường việc tổ chức thi
hành án liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng, đảm bảo
quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
đ) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
các đơn vị có liên quan:
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, cảnh báo về phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm trộm cắp tài sản
tại các doanh nghiệp để các cá nhân, tổ chức có biện pháp phòng ngừa và bảo vệ
tài sản; vận động hướng dẫn các doanh nghiệp lắp đặt camera giám sát để chủ động
trong việc bảo vệ tài sản và tự phòng ngừa; tổ chức hướng dẫn đội ngũ bảo vệ của
doanh nghiệp về kỹ năng phòng ngừa, ngăn chặn và phối hợp xử lý; ứng dụng các
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong thu phạt vi phạm hành chính.
- Đảm bảo an ninh trật tự, tạo
môi trường ổn định, an toàn, lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động theo đúng
quy định pháp luật. Tăng cường công tác quản lý đối với băng, nhóm tội phạm có
tổ chức, có dấu hiệu hoạt động “bảo kê”, “xiết nợ”, đòi nợ thuê, cho vay nặng
lãi, cưỡng đoạt tài sản, trộm cắp tài sản; phối hợp hỗ trợ, tập huấn, hướng dẫn
doanh nghiệp trong việc đảm bảo an ninh trật tự.
1.3.
Đào tạo lao động
a) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên
quan:
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế
hoạch số 178-KH/TU ngày 26/6/2023 Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số
21-CT/TU ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045; Kế
hoạch số 192/KH-UBND ngày 11/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm
nhìn đến 2045; Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 21/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Tổ chức tọa đàm, đối thoại,
tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp bằng nhiều hình thức linh hoạt để kịp thời
trao đổi, giải đáp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp về lao động;
nghiên cứu, thực hiện tốt công tác dự báo, định hướng phát triển các ngành nghề
trọng điểm, gắn kết đào tạo nghề cho lao động với Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa tỉnh, đáp ứng yêu cầu lao động của doanh nghiệp; khảo sát lấy ý
kiến về mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với lao động của tỉnh; khảo sát
thông tin về nhu cầu đào tạo, nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh để có định hướng, kế hoạch điều chỉnh hỗ trợ kịp thời.
- Nghiên cứu giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động đáp ứng nhu cầu thị trường; chú trọng đào
tạo lao động có kỹ năng chuyên môn kỹ thuật cao để tận dụng chuyển dịch cơ cấu
lao động trong nước chủ yếu dựa vào lợi thế cạnh tranh từ nguồn nhân công giá rẻ
sang lực lượng lao động có trình độ cao trong nỗ lực thu hút đầu tư nước ngoài
của cả nước; đa dạng các hình thức tổ chức về các phiên giao dịch giới thiệu việc
làm, cải tiến làm phong phú chất lượng hệ thống dữ liệu việc tìm người và người
tìm việc để tiết kiệm được chi phí tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tổ chức các cuộc Hội thảo, tập
huấn chuyên môn liên trường cấp tỉnh về nâng cao chất lượng dạy và học theo từng
môn học nhằm đáp ứng kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm. Tăng cường năng lực quản
lý nhà trường trong công tác giảng dạy và ôn tập cho học sinh khối 12 nói
riêng; phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của
kì thi, thống nhất chủ trương ôn tập, đôn đốc học sinh tham gia ôn tập và kiểm
soát sự chuyên cần của học sinh.
- Cập nhật kịp thời các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn; cấu trúc, mức độ đề thi tham khảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
xây dựng tài liệu ôn tập, đề thi, ngân hàng câu hỏi phục vụ tốt quá trình ôn tập
của nhà trường; đồng thời, căn cứ kết quả đánh giá học kỳ, cuối năm học và kết
quả kỳ thi thử tốt nghiệp THPT do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức, các trường tổ
chức đánh giá, phân loại học sinh theo năng lực để tổ chức ôn tập, dạy bổ sung
kiến thức cho học sinh, đặc biệt là nhóm học sinh có học lực yếu.
- Tiếp tục tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong trong phục vụ dạy và học; đẩy mạnh triển khai phương
thức thanh toán học phí không dùng tiền mặt ở các cơ sở giáo dục.
1.4.
Chi phí không chính thức
a) Thanh tra tỉnh chủ trì phối
hợp các đơn vị có liên quan
- Tham mưu triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo Nghị quyết số
168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ và các Chỉ thị của Chính phủ có liên
quan đến công tác phòng chống tham nhũng; tổ chức thanh tra, kiểm tra, đảm bảo
xử lý nghiêm, triệt để đối với các cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng vị trí
việc làm nhũng nhiễu đối với người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Nghiên cứu đề xuất thực hiện
chuyển hình thức hoạt động thanh tra, kiểm tra theo từng đoàn, từng lĩnh vực
riêng lẻ sang hình thức phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành theo
những cuộc thanh tra, kiểm tra bao gồm nhiều nội dung, nhiều lĩnh vực chuyên
ngành. Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
thanh tra; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ và kỷ luật, kỷ cương
hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt
động thanh tra, kiểm tra; đồng thời theo dõi, tổng hợp, xử lý chồng chéo, trùng
lặp trong hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng hiệu quả
kênh thông tin về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt
chẽ hành vi nhũng nhiễu doanh nghiệp để tiếp nhận các phản ánh kiến nghị của
các tổ chức, cá nhân.
b) Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp
với các đơn vị có liên quan
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong giải quyết các loại án, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng “chạy án”
trong xét xử các vụ kiện tranh chấp; thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý
nghiêm công chức nhũng nhiễu gây phát sinh các chi phí không chính thức trong
thực thi công vụ.
- Tăng cường hỗ trợ, tuyên truyền
giúp doanh nghiệp nắm bắt các quy định có liên quan đến tranh chấp, kiện tụng,
đặc biệt là các kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với
doanh nghiệp nước ngoài; tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động của Tòa án hai cấp; nâng cao chất lượng, hiệu quả Trang Thông tin
điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
xét xử các vụ án, cắt giảm thời gian giải quyết các vụ kiện kinh doanh thương mại,
tranh chấp hợp đồng; rà soát công khai minh bạch thủ tục về giải quyết tranh chấp
hợp đồng và phá sản doanh nghiệp; đảm bảo công tác giải quyết các vụ án tranh
chấp thương mại có liên quan đến doanh nghiệp được thực hiện đúng pháp luật,
nhanh chóng, công bằng, khách quan để tạo niềm tin cho doanh nghiệp, nhà đầu
tư.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tiếp tục tăng cường hiệu quả
trong kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm đối với công chức, viên chức nhũng nhiễu,
tự đặt ra các các khoản chi phí không chính thức trong giải quyết TTHC có liên
quan đất đai đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư.
d) Cục Quản lý thị trường chủ
trì phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tăng cường hiệu quả công tác quản lý
thị trường, chống các hiện tượng buôn bán hàng lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng, lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và gian lận thương
mại; đảm bảo cạnh tranh lành mạnh; phổ biến các mô hình sản xuất, kinh doanh đảm
bảo an toàn thực phẩm để vận động người dân, doanh nghiệp tham gia phát triển
và nhân rộng tại các địa phương. Phối hợp cơ quan truyền thông, báo chí thường
xuyên đưa tin về các chủ trương, chính sách của nhà nước, liên quan đến công
tác quản lý thị trường, quản lý giết mổ, an toàn thực phẩm…; kiểm tra xử lý các
đối tượng, vụ việc điển hình để người dân biết đề phòng và tố giác tội phạm.
Thiết lập đường dây nóng tiếp nhận thông tin về các trường hợp vi phạm pháp luật
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
đ) Công an tỉnh chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan: Có giải pháp theo dõi, phát hiện xử lý nghiêm đối
với cán bộ, công chức, viên chức nhũng nhiễu, tự đặt ra các các khoản chi phí
không chính thức trong giải quyết TTHC và trong thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra phòng cháy chữa cháy.
e) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan: Có giải pháp theo dõi, phát hiện xử lý nghiêm đối
với cán bộ, công chức, viên chức nhũng nhiễu, tự đặt ra các các khoản chi phí
không chính thức trong giải quyết TTHC và trong thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra về xây dựng.
g) Cục Thuế chủ trì phối hợp với
các đơn vị có liên quan: Có giải pháp kiểm tra, giám sát đối với công chức có
quan hệ trực tiếp với người nộp thuế, xử lý nghiêm công chức sai phạm trong thực
thi công vụ, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng doanh nghiệp phải trả các khoản
chi phí không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra thuế.
h) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan: Nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác chỉ đạo phòng chống tham nhũng; kiểm tra việc thực hiện
các quy định của nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức công
vụ, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao; theo dõi, xử lý nghiêm tình trạng nhũng nhiễu của cán bộ,
công chức và thái độ xử lý công việc chậm trễ, thiếu trách nhiệm.
2. Nhóm cần
duy trì, phát huy thêm, gồm 6 chỉ số
2.1.
Tiếp cận đất đai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện
kịp thời công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất đối với các tổ chức
trên địa bàn tỉnh; phối hợp các sở, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh chuẩn
bị quỹ đất sạch để mời gọi nhà đầu tư.
- Công khai minh bạch và triển
khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; tăng cường
việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các cấp;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp trong tiếp cận đất đai.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
của Tổ hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận đất đai và giải quyết thủ tục hành chính
(do Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập); chủ động hướng dẫn, hỗ trợ doanh
nghiệp giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong các thủ tục liên
quan khác (như môi trường, tài nguyên nước,…) để doanh nghiệp có thể nhanh
chóng thiết lập hoạt động trên mặt bằng kinh doanh đã có.
- Tăng cường công tác hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi, đối xử bình đẳng đối với các loại hình doanh nghiệp trong
tiếp cận thông tin về đất đai; tăng cường công tác đối thoại chuyên đề để hướng
dẫn các doanh nghiệp được tiếp cận quỹ đất và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong thực hiện quy định pháp luật về đất đai; kiểm tra, rà soát tình hình
sử dụng đất của các tổ chức, doanh nghiệp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở để doanh nghiệp sử dụng đất đúng mục đích, đúng
thời hạn, không để xảy ra việc doanh nghiệp bị thu hồi đất do vi phạm quy định
của Luật đất đai.
- Kiểm tra, thanh tra có trọng
tâm, trọng điểm việc chấp hành pháp luật về đất đai của các tổ chức được nhà nước
giao đất, cho thuê đất để phát hiện kịp thời những vi phạm trong quản lý, sử dụng
đất để có biện pháp tháo gỡ kịp thời; nâng cao năng lực của các tổ chức trong
thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và tập trung giải quyết tốt công tác giải
phóng mặt bằng, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng sạch cho các dự án. Đảm bảo các
doanh nghiệp FDI được bình đẳng về nghĩa vụ tài chính trong thực hiện các TTHC
về tiếp cận đất đai. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm đối với công
chức, viên chức nhũng nhiễu, tự đặt ra các các khoản chi phí không chính thức
trong giải quyết TTHC có liên quan đất đai đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Rà soát, cắt giảm thời gian
và thủ tục hành chính không cần thiết trong cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
cải tiến trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thường xuyên theo dõi việc thực hiện điều
chỉnh, bổ sung Bảng giá đất định kỳ 5 năm được Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua, định kỳ rà soát, điều chỉnh cho phù hợp; đồng thời, theo dõi, cập nhật giá
đất cụ thể được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện Luật Đất đai 2024
và các nghị định hướng dẫn một cách hiệu quả, theo hướng đơn giản hóa quy
trình, thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và
tiếp tục hoàn thiện, thực hiện công khai cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh; kịp thời
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình phê duyệt giá đất, tạo tiền đề
thực hiện các thủ tục hành chính liên quan.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Thực hiện công tác lập, trình
thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đảm bảo
đúng thời gian quy định; tăng cường việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và các đối tượng sử dụng đất; thực hiện tốt công tác quản
lý quỹ đất của địa phương.
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh
hoặc hủy bỏ các dự án, công trình có trong kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa thực
hiện theo quy định của pháp luật, để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất;
chủ động lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo chất
lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
- Chỉ đạo Hội đồng bồi thường,
giải phóng mặt bằng đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng; tăng cường phối hợp
trong công tác xác định giá đất cụ thể, đảm bảo chất lượng, thời gian yêu cầu để
làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
2.2.
Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước
a) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan: Xây dựng và công khai Kế hoạch thanh tra, kiểm
tra đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, đúng quy định và ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý thanh tra, kiểm tra tránh trùng lặp, chồng chéo tại doanh
nghiệp. Công tác kiểm tra doanh nghiệp không quá 01 lần/năm theo Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
b) Cục Thuế phối hợp với các
đơn vị liên quan: Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong rà soát, cắt
giảm thời gian thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp; có giải pháp ngăn ngừa
không để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức nhũng nhiễu trong thực thi công vụ.
c) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan:
- Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với đổi mới nội dung và chương
trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng theo hướng cập nhật, hiện đại hóa, chú trọng
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, giáo dục phẩm chất, đạo đức công vụ góp phần phục
vụ tốt cho người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong hoạt động công vụ; tăng cường thanh tra, kiểm tra để kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân sai phạm; thực hiện nghiêm các
quy định về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý; bảo đảm cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong
tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt công chức, viên chức; tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý, tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
các đơn vị có liên quan: triển khai thực hiện việc trả kết quả 01 lần về đăng
ký doanh nghiệp kết hợp với dấu và chữ ký số đối với trường hợp các DN có nhu cầu
đăng ký thực hiện, tránh tình trạng DN phải đi lại nhiều lần.
đ) Trung tâm giải quyết TTHC tỉnh
và Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã
Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động, thường xuyên khảo sát, để có các giải pháp phục vụ tốt nhất
cho nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ
trợ, hướng dẫn giúp người dân, doanh nghiệp thực hiện các TTHC trực tuyến để tiết
kiệm thời gian, chi phí; rà soát, cập nhật đăng tải quy trình và TTHC, phí và lệ
phí tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả và trang thông tin điện tử của đơn vị
theo hướng giúp người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ tiếp cận, dễ thực hiện.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
e) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan:
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng
hoạt động của các đơn vị, bộ phận trực thuộc có chức năng và nhiệm vụ hỗ trợ,
hướng dẫn trực tiếp doanh nghiệp và nhà đầu tư, cần nâng cao trách nhiệm, văn
hóa ứng xử, đạo đức trong thực thi công vụ.
- Tăng cường phối hợp trong
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; kiểm soát, ngăn ngừa cán bộ, công chức lợi dụng
thanh tra, kiểm tra để nhũng nhiễu, gây bức xúc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Đổi mới tư duy, cách làm
trong chỉ đạo điều hành và thực hiện nhiệm vụ được giao; đẩy mạnh cải cách hành
chính (tập trung vào các lĩnh vực mà doanh nghiệp cho biết còn nhiều phiền hà
như trong các lĩnh vực thuế, phòng cháy chữa cháy, bảo hiểm xã hội, quản lý thị
trường, xây dựng, bảo vệ môi trường), đồng hành và tạo điều kiện thuận lợi nhất
để doanh nghiệp phát triển, xem cải cách hành chính là khâu đột phá để tháo gỡ
vướng mắc, rào cản, tạo môi trường thuận lợi, minh bạch, bình đẳng cho hoạt động
của người dân và doanh nghiệp.
2.3.
Tính năng động
a) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp các đơn vị có liên quan:
- Tiếp tục tham mưu, thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính (PAR
Index), Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công
(PAPI) của tỉnh.
- Chủ động, độc lập nghiên cứu
chính sách/văn bản của Trung ương, kịp thời kiến nghị hoặc tham mưu chỉ đạo các
đơn vị liên quan kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương có ý kiến chỉ đạo hoặc hướng
dẫn thực hiện những vấn đề phát sinh còn bất cập, chồng chéo của quy định pháp
luật liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đồng
thời, đề nghị các đơn vị liên quan thường xuyên theo dõi, liên hệ với bộ, ngành
Trung ương về kết quả giải quyết những khó khăn, vướng mắc đã kiến nghị để kịp
thời hướng dẫn/giải quyết cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu Tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp,
nhà đầu tư, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau chỉ đạo các sở, ban, ngành và
địa phương thường xuyên rà soát những khó khăn, vướng mắc của dự án để hỗ trợ,
giải quyết tháo gỡ cho nhà đầu tư thực hiện, đặc biệt các thủ tục về đất đai,
thủ tục đầu tư,…
- Giao Trung tâm Xúc tiến đầu
tư và hỗ trợ doanh nghiệp:
+ Tham mưu thực hiện nhiều hoạt
động trao đổi, chia sẻ thông tin giữa chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp;
bao gồm tổ chức có hiệu quả buổi gặp gỡ trao đổi thông tin giữa Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh với doanh nghiệp tại buổi Cà phê kết nối doanh nghiệp vào sáng thứ
Bảy hàng tuần, qua đó có thể giải quyết, tháo gỡ những kiến nghị của doanh nghiệp.
+ Đổi mới, đẩy mạnh công tác
xúc tiến, du lịch, đầu tư; nâng cao hiệu quả hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ doanh
nghiệp, nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp, đề
xuất dự án đầu tư và các thủ tục khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
theo nhiệm vụ được giao.
+ Phối hợp với Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh, các hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có liên quan, các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trên địa bàn tỉnh và các nội dung chưa
hài lòng của doanh nghiệp để tổng hợp, báo cáo cấp thẩm quyền kịp thời xem xét,
giải quyết. Rà soát các doanh nghiệp, đơn vị tư vấn có khả năng tư vấn, hỗ trợ
thực hiện các thủ tục đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh để làm cầu nối phối hợp giữa
nhà đầu tư và đơn vị tư vấn nhằm hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục
đầu tư trên địa bàn tỉnh (đối với các hồ sơ, thủ tục Trung tâm Xúc tiến đầu tư
và Hỗ trợ doanh nghiệp không đủ khả năng thực hiện).
+ Vận dụng kết quả Chỉ số Năng
lực cạnh tranh cấp sở, ngành để báo cáo đề xuất Văn phòng UBND tỉnh tham mưu
UBND tỉnh có những chỉ đạo kịp thời, góp phần cải thiện chỉ số PCI của tỉnh.
+ Tổ chức vận hành, quản lý hiệu
quả Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh (madeincamau.com); đàm phán với
các đơn vị vận chuyển liên kết với các Sàn thương mại điện tử hỗ trợ cước phí vận
chuyển cho các cơ sở kinh doanh nông sản, thủy sản của tỉnh; đồng thời, chủ động
tham gia các sàn thương mại điện tử lớn như: Shopee, Tiki, Lazada, Sendo, Voso,
Postmark… tạo gian hàng chung giới thiệu, quảng bá và bán các sản phẩm đặc sản,
OCOP của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp cận và tạo gian hàng riêng.
- Giao Cổng Thông tin điện tử tỉnh:
cập nhật công khai, minh bạch đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách, các
tài liệu quy hoạch, kế hoạch, các tài liệu pháp lý, tài liệu ngân sách, chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp, các văn bản chỉ đạo điều hành… của tỉnh nói chung có
liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh; chủ động,
phát huy hiệu quả vai trò đầu mối, phối hợp, tích hợp các thông tin từ các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan về các
lĩnh vực quản lý nhà nước trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Giao Trung tâm giải quyết
TTHC tỉnh chủ trì, phối hợp với các điểm tiếp nhận và trả kết quả TTHC cấp huyện,
cấp xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức hướng dẫn người dân, doanh nghiệp
thực hiện dịch vụ công trực tuyến; thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác phong,
lề lối và thái độ làm việc của công chức tại Bộ phận Một cửa các cấp; xây dựng
hình ảnh đội ngũ công chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân
thiện và tận tình phục vụ nhân dân, doanh nghiệp.
b) Sở Nội vụ: Tiếp tục tham mưu
chỉ đạo nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ chuyên môn và đạo đức công vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phát huy cao độ tinh thần trách nhiệm,
rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách làm việc khoa học; đổi mới
phương thức làm việc, phải có cách làm, giải pháp sáng tạo, quyết liệt hơn nữa;
xác định người dân, doanh nghiệp là trung tâm phục vụ; đồng thời, thường xuyên
lắng nghe, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp, góp phần cải thiện
nhanh, hiệu quả môi trường đầu tư kinh doanh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham
mưu Tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà
đầu tư, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau chỉ đạo các sở, ban, ngành và địa
phương thường xuyên rà soát những khó khăn, vướng mắc của dự án để hỗ trợ, giải
quyết tháo gỡ cho nhà đầu tư thực hiện, đặc biệt các thủ tục về đất đai, thủ tục
đầu tư,…
d) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan:
- Đề cao vai trò, trách nhiệm
người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ cải thiện, nâng cao Chỉ số PCI, đẩy mạnh
đổi mới, sáng tạo, triển khai đạt hiệu quả cao công tác cải cách hành chính,
chuyển đối số, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp triển khai các hoạt động sản xuất,
đầu tư, kinh doanh đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Những vấn đề mới
trong thực tiễn, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, cho phép thí điểm, vừa làm vừa
rút kinh nghiệm, mở rộng, không cầu toàn, nóng vội.
- Tiếp tục nỗ lực xây dựng
chính quyền địa phương thân thiện với người dân và doanh nghiệp, cải thiện hiệu
quả hoạt động, nâng cao năng lực phản ứng và chất lượng thực thi chính sách,
pháp luật, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh thuộc thẩm quyền; tạo điều
kiện thuận lợi nhất để các doanh nghiệp tiếp cận thông tin, chủ động phát huy
tính năng động, sáng tạo trong thực thi, vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các chủ
trương, chính sách pháp luật nhà nước vào Kế hoạch, Chương trình hành động của
tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan nhiệm vụ được giao về cải thiện, nâng
cao Chỉ số PCI; siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ, nhiệm vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo
chính sách của Trung ương, có những sáng kiến riêng về phát triển khu vực kinh
tế tư nhân; rà soát kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung các
cơ chế, chính sách pháp lý không phù hợp, gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu
tư; chỉ đạo rà soát thường xuyên, hoàn thiện các quy trình, loại bỏ các thủ tục
hành chính chồng chéo, phức tạp, hết hiệu lực thi hành. Tăng cường trao đổi với
cơ quan Trung ương để được hướng dẫn thực hiện các văn bản mới ban hành có liên
quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các cơ quan, đơn vị được giao
chủ trì tham mưu, theo dõi các Chỉ số thành phần tụt hạng năm 2023 đề cao tinh
thần trách nhiệm trong triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao Chỉ số PCI,
hàng tuần, đưa vào nội dung giao ban thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
đ) Hiệp hội Doanh nghiệp chủ
trì phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh, các hội
doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có liên quan: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội
Doanh nhân trẻ, Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản và các hội doanh nghiệp, nghề
nghiệp, các câu lạc bộ doanh nhân cùng với Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động theo chức
năng nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch cụ thể thường xuyên gần gũi, lắng
nghe, tổng hợp các vấn đề phản ánh của doanh nghiệp để kiến nghị chính quyền
các cấp kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp; phát động các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác với chính quyền, các cơ quan ở
địa phương và các hội doanh nghiệp, nghề nghiệp để góp phần cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, nâng cao Chỉ số PCI.
2.4. Cạnh
tranh bình đẳng
a) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp các đơn vị có liên quan: Tham mưu UBND tỉnh về nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong công tác quản lý nhà nước về cải cách và kiểm soát TTHC, đáp ứng yêu
cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC, nâng cao chất
lượng giải quyết TTHC của cán bộ, công chức.
b) Cục Thuế chủ trì, phối hợp
các đơn vị có liên quan: Đơn giản TTHC, rút ngắn thời gian và ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện các TTHC về thuế, nhất là đối với các thủ tục giảm,
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, hỗ trợ
giải đáp chính sách pháp luật về thuế và chính sách pháp luật khác có liên quan
để các loại hình doanh nghiệp đều được thụ hưởng miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật, không phân biệt ưu đãi thuế giữa doanh nghiệp
FDI với doanh nghiệp trong nước, giữa doanh nghiệp lớn với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan: Tăng cường công tác hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi, đối xử bình đẳng đối với các loại hình doanh nghiệp trong tiếp
cận thông tin về đất đai; tăng cường công tác đối thoại chuyên đề về tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp về lĩnh vực đất đai.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các đơn vị có liên quan: Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế
phát triển bình đẳng trong giải quyết công việc giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, trong tiếp cận các cơ hội đầu tư, chế độ
chính sách ưu đãi, thủ tục hành chính và thời gian thực hiện thủ tục hành
chính. Tổ chức thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đấu thầu, đầu tư đảm
bảo công khai minh bạch, đúng quy định.
đ) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: Tăng cường công tác chỉ đạo về
công khai minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng theo hướng giúp doanh
nghiệp, nhà đầu tư dễ tiếp cận đầy đủ các thông tin, cơ chế chính sách, TTHC về
đất đai, tín dụng, thuế, ưu đãi đầu tư… thiết lập môi trường đầu tư kinh doanh
công bằng, không phân biệt đối xử, không ưu ái sử dụng “mối quan hệ” để có được
những ưu đãi đặc biệt riêng, bình đẳng trong giải quyết các vấn đề khó khăn cho
các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước; thực hiện xét duyệt hồ sơ đấu
giá, đấu thầu đảm bảo khách quan, minh bạch, đúng trình tự, thủ tục theo đúng
qui định pháp luật hiện hành.
2.5.
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan:
- Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
sản phẩm đi vào chất lượng, tăng cường hàm lượng chế biến sâu nhằm đa dạng hóa,
tạo nguồn sản phẩm tiềm năng xuất khẩu cho tỉnh; tăng cường mời gọi đầu tư từ
các tập đoàn chế biến thực phẩm lớn để khai thác tiềm năng sản phẩm Cà Mau, hợp
tác với doanh nghiệp của tỉnh phát triển sản phẩm, mạng lưới phân phối theo hướng
hiện đại, chuyên nghiệp.
- Tiếp tục nghiên cứu giải pháp
phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh; tổ chức có hiệu quả Chương
trình xúc tiến thương mại; nghiên cứu đổi mới nội dung, phương thức tổ chức và
phát huy hiệu quả các cuộc hội chợ thương mại.
- Đẩy mạnh hoạt động thông tin
tuyên truyền để tăng mức độ nhận diện về các Hiệp định thương mại tự do. Tiếp tục
tổ chức các Hội nghị, hội thảo tuyên truyền các nội dung về hội nhập kinh tế quốc
tế, các cam kết trong FTA,... cho các đối tượng là hợp tác xã, doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh ở các ngành nghề, lĩnh vực với nội
dung cập nhật mới nhất, hữu ích nhất.
- Thường xuyên chủ trì, phối hợp
với Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản tinhe, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các
doanh nghiệp, hợp tác xã,…trên địa bản tỉnh nhằm kịp thời nắm bắt các phản hồi
chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc; đảm bảo giải quyết ngay hoặc
tham mưu cấp thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc của DN liên quan đến
lĩnh vực công thương.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế chủ
trì, phối hợp các đơn vị có liên quan: Rà soát cải cách thủ tục hành chính,
tăng cường công tác hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong
việc thuê đất tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp để thực hiện dự án đầu tư.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
các đơn vị có liên quan:
- Nghiên cứu, rà soát, tích hợp
các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch,
dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận hệ thống pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong công tác xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo
phù hợp với quy định của pháp luật; xây dựng, bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính
sách để tạo điều kiện thu hút các nguồn lực của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giới thiệu pháp luật về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng giải đáp, tư vấn pháp luật cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, nhà đầu tư đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả.
d) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tăng cường hợp tác, liên
kết đạo tạo đối với các ngành nghề phù hợp với địa phương đáp ứng thị trường
lao động; chú trọng các ngành nghề trọng điểm gắn với nhu cầu sử dụng nhiều lao
động trên địa bàn tỉnh nhằm hỗ trợ gián tiếp giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí đào tạo lại lao động; khuyến khích, phát triển các doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ đào tạo nghề, cung ứng lao động, giới thiệu việc làm kết hợp với việc kiểm
tra chất lượng đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động.
đ) Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
Cà Mau chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Nghiên cứu, triển khai giải
pháp hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận
tín dụng và được bảo lãnh tín dụng bình đẳng. Đẩy mạnh tiến độ triển khai các
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đối với các dịch vụ công: thuế, điện,
nước, học phí, viện phí và các hình thức thanh toán trực tuyến ngoài dịch vụ
công; các chương trình miễn, giảm phí dịch vụ thanh toán điện tử nhằm hỗ trợ trực
tiếp cho người sử dụng dịch vụ, nhất là phí thanh toán trực tuyến đối với các dịch
vụ hành chính công.
e) Các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2024. Chủ động, tăng cường công tác đối thoại, trao đổi
thông tin với doanh nghiệp, nhà đầu tư bằng nhiều hình thức (hội nghị, tọa đàm,
phát phiếu khảo sát thu thập thông tin, thiết lập đường dây nóng, hộp thư tiếp
nhận những phản ánh, kiến nghị trên Trang thông tin điện tử) để kịp thời hỗ trợ
doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và phát huy sức mạnh đoàn
kết, đồng thuận của người dân, doanh nghiệp.
- Xây dựng Kế hoạch và giải
pháp cụ thể để nâng cao chất lượng dịch vụ công trong hỗ trợ, tăng cường năng lực
doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ đơn vị được giao. Đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động sản xuất, đầu tư kinh doanh
cũng như trong tiếp cận các tài liệu pháp lý, chính sách hỗ trợ có liên quan đến
doanh nghiệp, nhà đầu tư theo lĩnh vực đơn vị quản lý.
2.6.
Gia nhập thị trường
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Rà soát, công khai, đơn giản hóa
TTHC trong đăng ký và thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (phấn đấu thực hiện
rút ngắn còn 2 ngày làm việc). Tiếp tục tổ chức, hướng dẫn, khuyến khích doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh theo phương thức mới (trực tuyến hoặc thông qua Bưu
điện). Phối hợp triển khai thực hiện với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu đề xuất giải pháp về khai trình sử dụng
lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng
hóa đơn của doanh nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp.
b) Trung tâm giải quyết TTHC tỉnh
và bộ phận một cửa cấp huyện và cấp xã phối hợp các đơn vị có liên quan: Cử cán
bộ, công chức làm việc tại bộ phận Một cửa phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn
về chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm làm việc theo đúng quy định tại Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi, kiểm tra giám sát,
đánh giá hiệu quả công việc và thái độ phục vụ của công chức, viên chức đối với
người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư khi tiếp xúc làm việc và nghiên cứu khảo
sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư khi thực
hiện các TTHC bằng nhiều hình thức linh hoạt.
c) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức
có đủ năng lực, trách nhiệm, nhiệt tình, thân thiện thực hiện công tác giải quyết
TTHC. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra cán bộ, công chức trong giải quyết TTHC,
đặc biệt là các TTHC có liên quan doanh nghiệp, nhà đầu tư; thực hiện nghiêm
túc về việc xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản trong việc chậm trễ trong giải
quyết TTHC.
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện
đơn giản và rút ngắn thời gian thực hiện các TTHC thường xuyên có liên quan đến
doanh nghiệp, nhà đầu tư; nâng cao trách nhiệm trong giải quyết các TTHC theo
lĩnh vực quản lý sau đăng ký doanh nghiệp để rút ngắn thời gian chính thức đi
vào hoạt động của doanh nghiệp: các loại giấy phép, giấy chứng nhận về an ninh
trật tư, phòng cháy chữa cháy, giấy chứng nhận điều kiện kinh doanh xăng dầu, vận
tải, về các hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch…; hỗ trợ tích cực, tạo
điều kiện giúp doanh nghiệp được thuận lợi, bình đẳng khi gia nhập thị trường,
hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các đơn vị đầu mối các chỉ số
thành phần theo Phụ lục 1 có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị
được phân công chịu trách nhiệm chính về cải thiện các chỉ tiêu thuộc chỉ số
thành phần của đơn vị làm đầu mối, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chỉ số
thành phần được giao đầu mối gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày
15/3/2025 để tổng hợp, đánh giá chung kết quả triển khai thực hiện công
tác cải thiện PCI tỉnh Cà Mau năm 2024.
2. Các đơn vị được phân công chịu
trách nhiệm chính các chỉ số thành phần tại Bảng phân công Phụ lục 2 phối
hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, nghiên cứu cập nhật, xây dựng Kế hoạch
cụ thể năm 2024 và những năm tiếp theo, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả trong tổ
chức triển khai thực hiện. Kế hoạch cần xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu được
giao, đề ra nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể đối với các chỉ tiêu (hoặc
nhóm chỉ tiêu), phân công rõ đơn vị, bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện, bộ phận
đầu mối theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh giá. Kế hoạch xây dựng của
các đơn vị gửi về đơn vị đầu mối chỉ số thành phần phụ trách nhóm chỉ tiêu của
đơn vị mình (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư) để theo dõi trước
ngày 31/7/2024; báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải
pháp được giao tại Phụ lục 2 gửi về đơn vị đầu mối chỉ số thành
phần tổng hợp (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 15/3/2025.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan theo dõi, tổng hợp, báo cáo đánh giá
tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này và báo cáo phân tích, đánh giá kết
quả PCI tỉnh Cà Mau năm 2024 sau khi VCCI công bố kết quả, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, chỉ đạo.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị đánh giá công tác cải thiện PCI tỉnh
Cà Mau năm 2024 và những năm tiếp theo sau khi VCCI công bố kết quả.
5. Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh biểu dương, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân tiêu biểu thực
hiện tốt công tác cải thiện, nâng cao Chỉ số PCI.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp các đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo, đài, hệ thống
Đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã của địa phương tăng cường công tác truyền
thông về các chủ trương, chính sách, hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp,
nhà đầu tư và công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao Chỉ số
PCI của tỉnh trong thời gian tới.
7. Các cơ quan báo, đài phối hợp
với các cơ quan chức năng, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ PCI tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.
Quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, sửa đổi bổ sung, các đơn vị có liên quan tổng hợp,
phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện tốt nội dung Kế hoạch này (kèm theo các Phu lục chi tiết)./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Quỹ Đầu tư phát triển;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ;
- Đài PT-TH;
- Báo Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh (theo dõi);
- TT GQTTHC (thực hiện);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (thực hiện);
- iPEC (thực hiện);
- Các phòng Khối NC-TH;
- Lưu: VT, KT (D05, 01b), Ktr97/7.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
PHỤ LỤC 1
(NHÓM THEO CHỈ SỐ THÀNH PHẦN)
Bảng phân công đơn vị cải thiện PCI tỉnh Cà
Mau năm 2024 và những năm tiếp theo
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/ /2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
A. Bảng tổng
quát phân công đơn vị đầu mối, đơn vị chịu trách nhiệm cải thiện 10 Chỉ số thành
phần PCI tỉnh Cà Mau năm 2024 và những năm tiếp theo
TT
|
Chỉ số thành phần
|
Đơn vị đầu mối
|
Kết quả xếp hạng
|
Kết quả xếp hạng
|
Mục tiêu phấn đấu xếp hạng 2024
|
Đơn vị chịu trách nhiệm chính cải thiện
|
2022
|
2023
|
1
|
Tiếp cận đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
38/63
|
19/63
|
17/63
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2
|
Đào tạo lao động
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
60/63
|
52/63
|
49/63
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo
|
3
|
Tính năng động và tiên phong của
Lãnh đạo tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
61/63
|
9/63
|
8/63
|
Văn phòng UBND tỉnh; các sở,
ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan.
|
4
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
19/63
|
21/63
|
19/63
|
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tài nguyên
và Môi trường; Cục Thuế tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
và các đơn vị có liên quan.
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
Thanh tra tỉnh
|
62/63
|
52/63
|
49/63
|
Thanh tra tỉnh; Sở Tài nguyên
và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Công an tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Cục
Quản lý thị trường; Cục Thuế tỉnh, Sở Xây dựng; các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố.
|
6
|
Tính minh bạch
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
10/63
|
52/63
|
49/63
|
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tư
pháp; Cục Thuế tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ; các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan.
|
7
|
Thiết chế pháp lý và an ninh
trật tự
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
61/63
|
44/63
|
41/63
|
Tòa án nhân dân tỉnh; Thanh
tra tỉnh; Sở Tư pháp; Cục Thi hành án Dân sự tỉnh; Công an tỉnh.
|
8
|
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
|
Sở Công Thương
|
23/63
|
13/63
|
12/63
|
Sở Công Thương; Sở Tài nguyên
và Môi trường; Sở Tư pháp; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ngân hàng nhà
nước Việt Nam chi nhánh Cà Mau; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
và các đơn vị có liên quan.
|
9
|
Chi phí gia nhập thị trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
31/63
|
12/63
|
11/63
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Bảo hiểm
Xã hội tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Cục thuế tỉnh; Trung tâm Giải
quyết Thủ tục hành chính tỉnh; Bộ phận một cửa cấp huyện và cấp xã; các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan.
|
10
|
Chi phí thời gian thực hiện
các quy định của Nhà nước
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
38/63
|
30/63
|
28/63
|
Sở Nội vụ, Cục Thuế tỉnh, Thanh
tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm Giải quyết Thủ tục hành chính tỉnh;
Bộ phận một cửa cấp huyện và cấp xã.
|
B. Bảng
chi tiết phân công đơn vị đầu mối và đơn vị chịu trách nhiệm cải thiện các chỉ
tiêu thuộc 10 Chỉ số PCI tỉnh Cà Mau năm 2024 và những năm tiếp theo
TT
|
Nội dung chỉ số thành phần
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Ghi chú
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
|
I
|
CHI
PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC
(Đơn vị đầu mối: Thanh tra tỉnh)
|
6,07 (62/63)
|
<
|
|
6,76 (52/63)
|
<
|
|
|
1
|
% DN cho rằng các DN cùng
ngành thường trả thêm chi phí không chính thức (% đồng ý)
|
45%
|
>
|
Tiêu cực
|
32%
|
33%
|
Tích cực
|
|
2
|
Các khoản chi phí không chính
thức ở mức chấp nhận được (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
|
84%
|
<
|
Tiêu cực
|
76%
|
86%
|
Tiêu Cực
|
|
3
|
% DN phải chi hơn 10% doanh
thu cho các loại chi phí không chính thức
|
10%
|
>
|
Tiêu cực
|
4%
|
2,54%
|
Tiêu cực
|
|
4
|
Nhũng nhiễu khi giải quyết thủ
tục cho DN là phổ biến (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
|
65%
|
<
|
Tích cực
|
56%
|
70%
|
Tích cực
|
|
5
|
Công việc đạt được kết quả
mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức (%thường xuyên hoặc luôn
luôn)
|
51%
|
<
|
Tiêu cực
|
39%
|
43%
|
Tiêu cực
|
|
6
|
Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT cho
cán bộ thanh, kiểm tra (%)
|
16%
|
>
|
Tiêu cực
|
17%
|
16%
|
Tiêu cực
|
|
7
|
Tỷ lệ DN chi trả chi phí
không chính thức để đẩy nhanh việc thực hiện thủ tục đất đai (% DN)
|
56%
|
>
|
Tiêu cực
|
54%
|
38%
|
Tiêu cực
|
|
8
|
Chi trả " hoa hồng"
là cần thiết để có cơ hội thắng thầu (% Đồng ý)
|
46%
|
>
|
Tiêu cực
|
26%
|
28%
|
Tích cực
|
|
9
|
Có tranh chấp song không lựa
chọn Tòa án để giải quyết do lo ngại tình trạng "chạy án" là phổ biến
(%)
|
31%
|
>
|
Tiêu cực
|
53%
|
53%
|
Tích cực
|
|
10
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện
thủ tục ĐKDN / sửa đổi ĐKDN (%)
|
12%
|
>
|
Tiêu cực
|
13%
|
9%
|
Tiêu cực
|
|
11
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực
hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện (%)
|
9%
|
<
|
Tích cực
|
11%
|
19%
|
Tích cực
|
|
12
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra tra phòng cháy, chữa cháy (%)
|
46%
|
>
|
Tiêu cực
|
20%
|
20%
|
Tích cực
|
|
13
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra môi trường (%)
|
14%
|
<
|
Tích cực
|
35%
|
35%
|
Tích cực
|
|
14
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
quản lý thị trường (%)
|
57%
|
>
|
Tiêu cực
|
22%
|
13%
|
Tiêu cực
|
|
15
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra thuế
|
45%
|
>
|
Tiêu cực
|
27%
|
24%
|
Tiêu cực
|
|
16
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra xây dựng
|
75%
|
<
|
Tích cực
|
16%
|
10%
|
Tiêu cực
|
|
II
|
TIẾP
CẬN ĐẤT ĐAI
(Đơn vị đầu mối: Sở Tài nguyên và Môi trường)
|
6,79 (38/63)
|
<
|
|
7,05 (19/63)
|
>
|
|
|
1
|
Sự thay đổi khung giá đất của
tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (% đồng ý).
|
65%
|
<
|
Tiêu cực
|
72%
|
75%
|
Tiêu cực
|
|
2
|
% DN thực hiện các thủ tục hành
chính về đất đai trong 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục.
|
80%
|
=
|
Tích cực
|
60%
|
59%
|
Tích cực
|
|
3
|
Tỷ lệ DN có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ
nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu
(%)
|
15%
|
<
|
Tích cực
|
19%
|
21%
|
Tích cực
|
|
4
|
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi
đất (1: rất thấp đến 5: rất cao)
|
1,68
|
<
|
Tích cực
|
1,49
|
1,65
|
Tích cực
|
|
5
|
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được
bồi thường thỏa đáng (%)
|
30%
|
>
|
Tích cực
|
32%
|
25%
|
Tích cực
|
|
6
|
DN ngoài quốc doanh không gặp
cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (% Đồng ý)
|
46%
|
<
|
Tiêu cực
|
44%
|
41%
|
Tích cực
|
|
7
|
Số ngày chờ đợi để được cấp
GCNQSDĐ (trung vị)
|
11
|
<
|
Tích cực
|
15
|
30
|
Tích cực
|
|
8
|
Việc cung cấp thông tin về đất
đai không thuận lợi, nhanh chóng(%)
|
32%
|
>
|
Tiêu cực
|
13%
|
18%
|
Tích cực
|
|
9
|
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về tiến
độ giải phóng mặt bằng chậm (%)
|
11%
|
<
|
Tích cực
|
8%
|
14%
|
Tích cực
|
|
10
|
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về thiếu
quỹ đất sạch(%)
|
32%
|
>
|
Tiêu cực
|
17%
|
14%
|
Tiêu cực
|
|
11
|
Thời hạn giải quyết hồ sơ đất
đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định (%)
|
67%
|
>
|
Tiêu cực
|
56%
|
60%
|
Tích cực
|
|
12
|
Cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết
thủ tục hành chính không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ (%)
|
33%
|
>
|
Tiêu cực
|
41%
|
45%
|
Tích cực
|
|
13
|
Các thủ tục xác định giá trị
quyền sử dụng đất rất mất thời gian (%)
|
67%
|
>
|
Tiêu cực
|
32%
|
38%
|
Tích cực
|
|
14
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ
kế hoạch kinh doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất
đai
|
25%
|
<
|
Tích cực
|
89%
|
74%
|
Tiêu cực
|
|
III
|
ĐÀO
TẠO LAO ĐỘNG
(Đơn vị đầu mối: Sở Lao động Thương binh và Xã hội)
|
4,25 (60/63)
|
<
|
|
5,32 (52/32)
|
<
|
|
|
1
|
Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước
tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ thông (% Tốt hoặc Rất tốt)
|
63%
|
>
|
Tích cực
|
64%
|
63%
|
Tích cực
|
|
2
|
Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có
chất lượng tốt (% Đồng ý)
|
47%
|
<
|
Tiêu cực
|
51%
|
56%
|
Tiêu cực
|
|
3
|
Lao động tại địa phương đáp ứng
hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng của DN (%)
|
33%
|
<
|
Tiêu cực
|
51%
|
47%
|
Tích cực
|
|
4
|
Tỷ lệ chi phí đào tạo lao động
trong tổng chi phí kinh doanh (%)
|
7,16
|
>
|
Tiêu cực
|
5,99
|
6,05
|
Tích cực
|
|
5
|
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc tại địa phương đã qua đào tạo (%, TCTK)
|
14,08
|
<
|
Tiêu cực
|
14,33
|
22,9
|
Tiêu cực
|
Thay đổi tên chỉ tiêu so với năm 2022
|
6
|
Tỷ lệ chi phí tuyển dụng lao
động trong tổng chi phí kinh doanh
|
10,89%
|
>
|
Tiêu cực
|
6,49%
|
5,8%
|
Tiêu cực
|
|
7
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng lao động phổ thông tại tỉnh là dễ dàng (%)
|
55%
|
<
|
Tiêu cực
|
69%
|
58%
|
Tích cực
|
|
8
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng cán bộ kỹ thuật tại tỉnh là dễ dàng (%)
|
38%
|
>
|
Tích cực
|
53%
|
31%
|
Tích cực
|
|
9
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng cán bộ quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng (%)
|
32%
|
>
|
Tích cực
|
52%
|
28%
|
Tích cực
|
|
10
|
Tỷ lệ lao động tại DN đã tốt
nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (%)
|
38,89%
|
<
|
Tiêu cực
|
45,03%
|
52,95%
|
Tiêu cực
|
|
11
|
Điểm thi trung bình kỳ thi tốt
nghiệp THPT (BGDĐT)
|
6,17
|
<
|
Tiêu cực
|
6,31
|
6,42
|
Tiêu cực
|
|
IV
|
THIẾT
CHẾ PHÁP LÝ VÀ AN NINH TRẬT TỰ
(Đơn vị đầu mối: Tòa án nhân dân tỉnh)
|
6,72 (61/63)
|
<
|
|
7,32 (44/63)
|
<
|
|
|
1
|
Hệ thống pháp luật có cơ chế
giúp DN tố cáo hành vi sai phạm của CBNN (% Thường xuyên hoặc luôn luôn)
|
42%
|
<
|
Tiêu cực
|
36%
|
48%
|
Tiêu cực
|
|
2
|
Tỷ lệ DN tin rằng cấp trên không
bao che và sẽ nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm
|
55%
|
<
|
Tiêu cực
|
47%
|
51%
|
Tiêu cực
|
|
3
|
Các cơ quan trợ giúp pháp lý
hỗ trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% Đồng ý)
|
73%
|
<
|
Tiêu cực
|
89%
|
89%
|
Tích cực
|
Thay đổi tên chỉ tiêu so với năm 2022
|
4
|
Tỷ lệ các vụ án kinh tế đã được
giải quyết (TATC)
|
88%
|
>
|
Tích cực
|
95%
|
79%
|
Tích cực
|
|
5
|
Doanh nghiệp tin tưởng vào khả
năng bảo vệ của pháp luật về bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý/ Hoàn
toàn đồng ý)
|
92%
|
=
|
Tích cực
|
84%
|
91%
|
Tiêu cực
|
|
6
|
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử
các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
92%
|
>
|
Tích cực
|
95%
|
93%
|
Tích cực
|
|
7
|
Tòa án các cấp của tỉnh xử
các vụ kiện kinh tế nhanh chóng
|
75%
|
<
|
Tiêu cực
|
85%
|
88%
|
Tiêu cực
|
|
8
|
Phán quyết của toà án là công
bằng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý).
|
88%
|
<
|
Tiêu cực
|
90%
|
93%
|
Tiêu cực
|
|
9
|
Doanh nghiệp sử dụng tòa án để
giải quyết tranh chấp (%)
|
40%
|
<
|
Tiêu cực
|
47%
|
54%
|
Tiêu cực
|
|
10
|
Tỉ lệ % nguyên đơn ngoài quốc
doanh không thuộc nhà nước trên tổng nguyên đơn tại Toà án kinh tế cấp tỉnh
|
92%
|
>
|
Tích cực
|
88%
|
88%
|
Tích cực
|
|
11
|
Số lượng vụ việc tranh chấp của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100
doanh nghiệp. (TATC)
|
2.17
|
>
|
Tiêu cực
|
2,28
|
1,62
|
Tiêu cực
|
|
12
|
Phán quyết của tòa án được
thi hành nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
73%
|
<
|
Tiêu cực
|
84%
|
88%
|
Tiêu cực
|
|
13
|
Tỷ lệ DN phải trả tiền bảo kê
cho các băng nhóm côn đồ, tổ chức XH đen để yên ổn làm ăn (%)
|
0%
|
<
|
Tích cực
|
1%
|
1%
|
Tích cực
|
|
14
|
Tình hình an ninh trật tự tại
tỉnh là Tốt (%)
|
81%
|
>
|
Tích cực
|
78%
|
78%
|
Tích cực
|
|
15
|
Tỉ lệ DN bị mất trộm tài sản
hoặc đột nhập năm qua (%)
|
7%
|
>
|
Tiêu cực
|
5%
|
6%
|
Tích cực
|
|
16
|
Cơ quan công an sở tại xử lý vụ
việc của DN hiệu quả (%)
|
77%
|
<
|
Tiêu cực
|
67%
|
76%
|
Tiêu cực
|
|
17
|
Các chi phí chính thức từ khi
khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý)
|
46%
|
<
|
Tiêu cực
|
81%
|
78%
|
Tích cực
|
|
18
|
Các chi phí không chính thức từ
khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý)
|
41%
|
<
|
Tiêu cực
|
74%
|
73%
|
Tích cực
|
|
V
|
TÍNH
NĂNG ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH
(Đơn vị đầu mối: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh)
|
6,08 (61/63)
|
<
|
|
7,07 (9/63)
|
>
|
|
|
1
|
UBND tỉnh linh hoạt trong
khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi (% Đồng ý)
|
84%
|
<
|
Tiêu cực
|
81%
|
82%
|
Tiêu cực
|
|
2
|
UBND tỉnh rất năng động và
sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% hoàn toàn đồng ý
hoặc đồng ý)
|
75%
|
<
|
Tiêu cực
|
74%
|
77%
|
Tiêu cực
|
|
3
|
Thái độ của chính quyền tỉnh
đối với khu vực tư nhân là tích cực (% DN)
|
48%
|
<
|
Tiêu cực
|
69%
|
58%
|
Tích cực
|
|
4
|
Phản ứng của tỉnh khi có điểm
chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến
chỉ đạo” hoặc “không làm gì” (% lựa chọn)
|
33%
|
>
|
Tiêu cực
|
25%
|
20%
|
Tiêu cực
|
|
5
|
Chính quyền cấp huyện, thị xã
không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố (% Đồng
ý) - Điều chỉnh năm 2021
|
56%
|
>
|
Tiêu cực
|
44%
|
52%
|
Tích cực
|
|
6
|
Các Sở ngành không thực hiện
đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh (% Đồng ý)
|
48%
|
>
|
Tiêu cực
|
37%
|
45%
|
Tích cực
|
|
7
|
Các khó khăn, vướng mắc được
tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh (% Đồng
ý)
|
54%
|
<
|
Tiêu cực
|
83%
|
84%
|
Tiêu cực
|
|
8
|
Chủ trương, chính sách của tỉnh,
thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và
nhất quán (% Đồng ý)
|
56%
|
>
|
Tích cực
|
57%
|
41%
|
Tích cực
|
|
9
|
Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh
đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường
kinh doanh của mình
|
76%
|
<
|
Tiêu cực
|
74%
|
74%
|
Tích cực
|
|
VI
|
GIA
NHẬP THỊ TRƯỜNG
(Đơn vị đầu mối: Sở Kế hoạch và Đầu tư)
|
6,97 (31/63)
|
>
|
|
7,6 (12/63)
|
>
|
|
|
1
|
Thời gian đăng ký doanh nghiệp
(ngày)
|
7
|
=
|
Tích cực
|
7
|
7
|
Tích cực
|
|
2
|
Thời gian thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp (ngày)
|
6
|
<
|
Tích cực
|
5
|
7
|
Tích cực
|
|
3
|
Tỷ lệ DN đăng ký hoặc sửa đổi
đăng ký doanh nghiệp thông qua hình thức mới như đăng ký trực tuyến, đăng ký ở
trung tâm hành chính công hoặc qua bưu điện (%)
|
45%
|
<
|
Tiêu cực
|
58%
|
51%
|
Tích cực
|
|
4
|
Hướng dẫn về thủ tục tại bộ
phận Một cửa rõ ràng và đầy đủ (% đồng ý)
|
63%
|
<
|
Tiêu cực
|
67%
|
84%
|
Tiêu cực
|
|
5
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa
nhiệt tình, thân thiện (% đồng ý)
|
77%
|
>
|
Tích cực
|
78%
|
76%
|
Tích cực
|
|
6
|
Thủ tục tại bộ phận Một cửa
được niêm yết công khai (% đồng ý)
|
87%
|
<
|
Tiêu cực
|
89%
|
94%
|
Tiêu cực
|
|
7
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa am
hiểu về chuyên môn ( % đồng ý)
|
57%
|
<
|
Tiêu cực
|
64%
|
80%
|
Tiêu cực
|
|
8
|
% DN phải chờ hơn một tháng để
hoàn thành tất cả các thủ tục để bắt đầu hoạt động
|
3%
|
<
|
Tích cực
|
6%
|
9%
|
Tích cực
|
|
9
|
% DN phải chờ hơn ba tháng để
hoàn thành tất cả các thủ tục để bắt đầu hoạt động
|
0%
|
<
|
Tích cực
|
0%
|
2%
|
Tích cực
|
|
10
|
Tỷ lệ DN phải sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký DN từ 2 lần trở lên
|
3%
|
<
|
Tích cực
|
3%
|
6%
|
Tích cực
|
|
11
|
Việc khai trình việc sử dụng
lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng
hóa đơn của doanh nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp (% Đồng ý)
|
33%
|
<
|
Tiêu cực
|
41%
|
56%
|
Tiêu cực
|
|
12
|
Hướng dẫn thủ tục cấp phép
kinh doanh có điều kiện là rõ ràng, đầy đủ (%)
|
30%
|
>
|
Tích cực
|
48%
|
46%
|
Tích cực
|
|
13
|
Doanh nghiệp không gặp khó
khăn gì khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện (%)
|
31%
|
>
|
Tích cực
|
48%
|
42%
|
Tích cực
|
|
14
|
Quy trình giải quyết thủ tục
cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định (% DN Đồng ý)
|
31%
|
>
|
Tích cực
|
47%
|
43%
|
Tích cực
|
|
15
|
Thời gian thực hiện thủ tục cấp
phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định (% DN
đồng ý)
|
30%
|
>
|
Tích cực
|
44%
|
42%
|
Tích cực
|
|
16
|
Chi phí cấp phép kinh doanh có
điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp luật
(% DN Đồng ý)
|
31%
|
>
|
Tích cực
|
45%
|
43%
|
Tích cực
|
|
17
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ
kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp (%)
|
0%
|
<
|
Tích cực
|
0%
|
3%
|
Tích cực
|
|
18
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục sửa đổi đăng ký
doanh nghiệp (%)
|
0%
|
<
|
Tích cực
|
7%
|
8%
|
Tích cực
|
|
19
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh có điều kiện (%)
|
9%
|
<
|
Tích cực
|
10%
|
13%
|
Tích cực
|
|
VII
|
CHI
PHÍ THỜI GIAN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC
(Đơn vị đầu mối: Văn phòng UBND tỉnh)
|
7,09 (38/63)
|
<
|
|
7,75 (30/63)
|
>
|
|
|
1
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản (%
hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
80%
|
<
|
Tiêu cực
|
82%
|
82%
|
Tích cực
|
|
2
|
DN không cần phải đi lại nhiều
lần để lấy dấu và chữ ký (% Đồng ý)
|
77%
|
<
|
Tiêu cực
|
80%
|
83%
|
Tiêu cực
|
|
3
|
Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời
gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước (%)
|
24%
|
>
|
Tiêu cực
|
32%
|
20%
|
Tiêu cực
|
|
4
|
Phí, lệ phí được công khai (%
hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
90%
|
<
|
Tiêu cực
|
93%
|
94%
|
Tiêu cực
|
|
5
|
Thời gian thực hiện TTHC được
rút ngắn hơn so với quy định(%)
|
88%
|
>
|
Tích cực
|
88%
|
87%
|
Tích cực
|
|
6
|
Cán bộ nhà nước thân thiện (%
hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
84%
|
<
|
Tiêu cực
|
87%
|
87%
|
Tích cực
|
|
7
|
Các cán bộ nhà nước giải quyết
công việc hiệu quả (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
88%
|
<
|
Tiêu cực
|
85%
|
88%
|
Tiêu cực
|
|
8
|
Số giờ thanh, kiểm tra thuế mỗi
cuộc (trung vị)
|
7
|
<
|
Tích cực
|
8
|
32
|
Tích cực
|
|
9
|
Tỷ lệ DN cho biết nội dung
làm việc của các đoàn thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%)
|
9%
|
>
|
Tiêu cực
|
11%
|
8%
|
Tiêu cực
|
|
10
|
Tỷ lệ DN nhận thấy cán bộ
thanh, kiểm tra lợi dụng thực thi công vụ nhũng nhiễu doanh nghiệp (%)
|
26%
|
>
|
Tiêu cực
|
13%
|
7%
|
Tiêu cực
|
|
11
|
Tỷ lệ DN cho biết bị thanh kiểm
tra trên 3 lần một năm
|
5%
|
<
|
Tích cực
|
10%
|
7%
|
Tiêu cực
|
|
12
|
Tỷ lệ DN không gặp khó khăn khi
thực hiện TTHC trực tuyến (% Đồng ý)
|
62%
|
<
|
Tiêu cực
|
79%
|
78%
|
Tích cực
|
|
13
|
Thực hiện TTHC trực tuyến
giúp tiết giảm thời gian cho DN (% Đồng ý)
|
62%
|
<
|
Tiêu cực
|
79%
|
77%
|
Tích cực
|
|
14
|
Thực hiện TTHC trực tuyến
giúp tiết giảm chi phí cho DN (% Đồng ý)
|
67%
|
>
|
Tích cực
|
77%
|
77%
|
Tích cực
|
|
VIII
|
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
(Đơn vị đầu mối: Sở Công Thương)
|
5,94 (23/63)
|
>
|
|
7,15 (13/63)
|
>
|
|
|
1
|
Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ
tư nhân và nước ngoài trên tổng số nhà cung cấp dịch vụ (%)
|
98%
|
>
|
Tích cực
|
98%
|
85%
|
Tích cực
|
|
2
|
Tỉ lệ doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trên tổng số DN (%)
|
1,38%
|
=
|
Tích cực
|
1,38%
|
1,38%
|
Tích cực
|
|
3
|
Thủ tục tiếp cận tín dụng cho
DNNVV là dễ thực hiện (%)
|
50%
|
<
|
Tiêu cực
|
88%
|
73%
|
Tích cực
|
Thay đổi tên chỉ tiêu so với 2022
|
4
|
Thủ tục tiếp cận hỗ trợ nâng
cao năng lực quản trị doanh nghiệp là dễ thực hiện (%)
|
75%
|
>
|
Tích cực
|
87%
|
75%
|
Tích cực
|
Thay đổi tên chỉ tiêu so với 2022
|
5
|
Thủ tục để được tiếp cận mặt
bằng tại khu/cụm CN là dễ thực hiện (%)
|
80%
|
>
|
Tích cực
|
82%
|
75%
|
Tích cực
|
Thay đổi tên chỉ tiêu so với 2022
|
6
|
Thủ tục tiếp cận dịch vụ tư vấn
pháp luật là dễ thực hiện (%)
|
66%
|
<
|
Tiêu cực
|
80%
|
77%
|
Tích cực
|
Thay đổi tên chỉ tiêu so với 2022
|
7
|
Thủ tục tiếp cận dịch vụ tư vấn
thông tin thị trường là dễ thực hiện (%)
|
72%
|
<
|
Tiêu cực
|
70%
|
73%
|
Tiêu cực
|
Thay đổi tên chỉ tiêu so với 2022
|
8
|
Thủ tục tiếp cận các chương
trình đào tạo, tập huấn về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp là dễ
thực hiện (%)
|
84%
|
>
|
Tích cực
|
74%
|
74%
|
Tích cực
|
Thay đổi tên chỉ tiêu so với 2022
|
9
|
Thủ tục tiếp cận các chương
trình đào tạo nghề cho người lao động là dễ thực hiện (%)
|
81%
|
>
|
Tích cực
|
75%
|
79%
|
Tiêu cực
|
Thay đổi tên chỉ tiêu so với 2022
|
10
|
Chất lượng cung cấp thông tin
liên quan đến các FTA của các CQNN địa phương đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
(% Đáp ứng)
|
27%
|
<
|
Tiêu cực
|
55%
|
45%
|
Tích cực
|
|
11
|
Vướng mắc trong thực hiện các
VB thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa phương giải
đáp hiệu quả (%)
|
52%
|
<
|
Tiêu cực
|
83%
|
67%
|
Tích cực
|
|
12
|
Tỷ lệ DN có biết đến các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs
|
27%
|
>
|
Tích cực
|
17%
|
12%
|
Tích cực
|
|
13
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc thực
hiện thủ tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ các
FTAs là thuận lợi (%)
|
15%
|
=
|
Tích cực
|
71%
|
64%
|
Tích cực
|
|
IX
|
TÍNH
MINH BẠCH
(Đơn vị đầu mối: Văn phòng UBND tỉnh)
|
6,4 (10/63)
|
>
|
|
5,51 (52/63)
|
<
|
|
|
1
|
Khả năng dự liệu được việc thực
thi của tỉnh với quy định pháp luật của Trung ương (% Có thể)
|
39%
|
>
|
Tích cực
|
23%
|
32%
|
Tiêu cực
|
|
2
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý (1:
không thể; 5: rất dễ)
|
3,21
|
>
|
Tích cực
|
3,03
|
3,11
|
Tiêu cực
|
|
3
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch
(1: không thể; 5: rất dễ)
|
3,03
|
<
|
Tiêu cực
|
2,84
|
2,94
|
Tiêu cực
|
|
4
|
Chất lượng website của tỉnh
|
48,1
|
<
|
Tiêu cực
|
30
|
48,04%
|
Tiêu cực
|
|
5
|
% DN truy cập vào website của
UBND
|
61%
|
>
|
Tích cực
|
46%
|
45%
|
Tích cực
|
|
6
|
Cần có "mối quan hệ"
để có được các tài liệu của tỉnh (% quan trọng hoặc rất quan trọng)
|
57%
|
>
|
Tiêu cực
|
34%
|
32%
|
Tiêu cực
|
|
7
|
HHDN có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng chính sách, quy định của tỉnh
|
56%
|
<
|
Tiêu cực
|
66%
|
70%
|
Tiêu cực
|
|
8
|
Thương lượng với cán bộ thuế
là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (% Đồng ý)
|
53%
|
<
|
Tích cực
|
39%
|
43%
|
Tích cực
|
|
9
|
Minh bạch trong đấu thầu (%)
|
69%
|
>
|
Tích cực
|
28%
|
42%
|
Tiêu cực
|
|
10
|
Tỉ lệ DN nhận được thông tin,
văn bản sau khi đề nghị CQNN của tỉnh cung cấp (%)
|
80%
|
>
|
Tích cực
|
82%
|
44%
|
Tích cực
|
|
11
|
Số ngày để nhận được thông
tin, văn bản yêu cầu (trung vị)
|
5
|
=
|
Tích cực
|
3
|
3
|
Tích cực
|
|
12
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý)
|
43%
|
>
|
Tích cực
|
68%
|
47%
|
Tích cực
|
|
13
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích (% Đồng ý
|
66%
|
>
|
Tích cực
|
73%
|
69%
|
Tích cực
|
|
14
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các văn bản điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu ích (% Đồng ý)
|
31%
|
<
|
Tiêu cực
|
52%
|
52%
|
Tích cực
|
|
15
|
Thông tin trên các website của
tỉnh về các văn bản pháp luật của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý)
|
49%
|
>
|
Tích cực
|
61%
|
64%
|
Tiêu cực
|
|
16
|
Thỏa thuận về các khoản thuế
phải nộp với cán bộ thuế giúp doanh nghiệp giảm được số thuế phải nộp (% Đồng
ý)
|
46%
|
>
|
Tiêu cực
|
34%
|
35%
|
Tích cực
|
|
17
|
Khả năng dự liệu được thay đổi
quy định pháp luật của tỉnh (% Có thể)
|
35%
|
>
|
Tích cực
|
30%
|
32%
|
Tiêu cực
|
|
X
|
CẠNH
TRANH BÌNH ĐẲNG
(Đơn vị đầu mối: Sở Kế hoạch và Đầu tư)
|
6,49 (19/63)
|
>
|
|
6,06 (21/63)
|
>
|
|
|
1
|
Việc tỉnh ưu ái cho DN lớn (DN
nhà nước và DNTN gây khó khăn cho doanh nghiệp của bạn” (% Đồng ý hoặc Hoàn
toàn đồng ý)
|
50%
|
<
|
Tích cực
|
47%
|
57%
|
Tích cực
|
|
2
|
"Hợp đồng, đất đai,… và
các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với
chính quyền tỉnh” (% Đồng ý)
|
88%
|
>
|
Tiêu cực
|
43%
|
55%
|
Tích cực
|
|
3
|
Sự quan tâm của chính quyền tỉnh
không phụ thuộc vào đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương như số lao động
sử dụng, số thuế phải nộp hoặc tài trợ/hỗ trợ khác (% Đồng ý)
|
67%
|
<
|
Tiêu cực
|
79%
|
77%
|
Tích cực
|
|
4
|
Tỉnh ưu tiên giải quyết các
khó khăn cho các doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước
(% Đồng ý)
|
46%
|
<
|
Tích cực
|
54%
|
61%
|
Tích cực
|
|
5
|
Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư từ
các doanh nghiệp lớn hơn là phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (%
Đồng ý)
|
32%
|
>
|
Tiêu cực
|
38%
|
33%
|
Tiêu cực
|
|
6
|
Thuận lợi trong việc tiếp cận
đất đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý)
|
30%
|
<
|
Tích cực
|
40%
|
36%
|
Tiêu cực
|
|
7
|
Thủ tục hành chính nhanh chóng
hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý)
|
33%
|
=
|
Tích cực
|
37%
|
33%
|
Tiêu cực
|
|
8
|
Dễ dàng có được các hợp đồng
từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý
|
22%
|
>
|
Tiêu cực
|
28%
|
29%
|
Tích cực
|
|
9
|
Thuận lợi trong cấp phép khai
thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý)
|
0%
|
<
|
Tích cực
|
29%
|
32%
|
Tích cực
|
|
10
|
Thuận lợi trong tiếp cận
thông tin là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý)
|
15%
|
<
|
Tích cực
|
37%
|
33%
|
Tiêu cực
|
|
11
|
Miễn, giảm thuế TNDN là đặc
quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý)
|
26%
|
<
|
Tích cực
|
33%
|
31%
|
Tiêu cực
|
|
PHỤ LỤC 2
(NHÓM THEO ĐƠN VỊ)
Bảng phân công nhiệm vụ cải thiện các chỉ
tiêu thuộc các chỉ số thành phần PCI tỉnh Cà Mau năm 2024 và những năm tiếp
theo
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/ /2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. BẢNG TỔNG
QUÁT PHÂN CÔNG ĐƠN VỊ CẢI THIỆN CÁC CHỈ TIÊU ĐƯỢC GIAO NĂM 2024 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP
THEO
TT
|
Đơn vị chịu trách nhiệm chính
|
Năm 2023
|
Mục tiêu năm 2024
|
Số chỉ tiêu phân công cải thiện năm 2024
|
Số chỉ tiêu chuyển biến tích cực
|
Số chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực
|
Số chỉ tiêu chuyển biến tích cực
|
Số chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực
|
1
|
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố và đơn vị có liên quan
|
17
|
4
|
19
|
2
|
21
|
2
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
12
|
5
|
14
|
3
|
17
|
3
|
Trung tâm Giải quyết TTHC tỉnh;
Bộ phận 1 cửa cấp huyện và cấp xã
|
11
|
5
|
13
|
3
|
16
|
4
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
5
|
8
|
8
|
5
|
13
|
5
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
6
|
5
|
8
|
3
|
11
|
6
|
Thanh tra tỉnh
|
2
|
9
|
5
|
6
|
11
|
7
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
5
|
5
|
7
|
3
|
10
|
8
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
6
|
3
|
7
|
2
|
9
|
9
|
Sở Công Thương
|
7
|
1
|
8
|
0
|
8
|
10
|
Sở Tư pháp
|
2
|
3
|
3
|
2
|
5
|
11
|
Công an tỉnh
|
4
|
1
|
5
|
0
|
5
|
12
|
Cục Thuế tỉnh
|
3
|
2
|
4
|
1
|
5
|
13
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
1
|
1
|
2
|
0
|
2
|
14
|
Sở Nội vụ
|
1
|
1
|
2
|
0
|
2
|
15
|
Cục Quản lý thị trường
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
16
|
Ngân hàng nhà nước chi nhánh
tỉnh Cà Mau
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
17
|
Cục Thi hành án dân sự tỉnh
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
18
|
Sở Xây dựng
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
19
|
Ban Quản lý Khu kinh tế
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
20
|
UBND các huyện, thành phố
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
21
|
Các Hiệp hội, Hội doanh nghiệp
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
Tổng chỉ tiêu
|
85
|
57
|
112
|
30
|
142
|
II. BẢNG
CHI TIẾT PHÂN CÔNG CÁC ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM CẢI THIỆN CÁC CHỈ TIÊU THUỘC CÁC
CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI TỈNH CÀ MAU NĂM 2024 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1. Các sở,
ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố (21 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
So với trung bình cả nước
|
So với trung bình cả nước
|
So với trung bình cả nước
|
So với trung bình cả nước
|
So với trung bình cả nước
|
So với trung bình cả nước
|
Tính năng động
|
1
|
Các Sở ngành không thực hiện
đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh (% Đồng ý)
|
48%
|
>
|
Tiêu cực
|
37%
|
45%
|
Tích cực
|
2
|
Các khó khăn, vướng mắc được tháo
gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh (% Đồng ý)
|
54%
|
<
|
Tiêu cực
|
83%
|
84%
|
Tiêu cực
|
3
|
Chủ trương, chính sách của tỉnh,
thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và
nhất quán (% Đồng ý)
|
56%
|
>
|
Tích cực
|
57%
|
41%
|
Tích cực
|
4
|
Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh
đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường
kinh doanh của mình
|
76%
|
<
|
Tiêu cực
|
74%
|
74%
|
Tích cực
|
5
|
Thái độ của chính quyền tỉnh
đối với khu vực tư nhân là tích cực (% DN)
|
48%
|
<
|
Tiêu cực
|
69%
|
58%
|
Tích cực
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
6
|
Thủ tục hành chính nhanh
chóng hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý)
|
33%
|
=
|
Tích cực
|
37%
|
33%
|
Tiêu cực
|
7
|
Dễ dàng có được các hợp đồng từ
cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý
|
22%
|
>
|
Tiêu cực
|
28%
|
29%
|
Tích cực
|
8
|
Thuận lợi trong cấp phép khai
thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý)
|
0%
|
<
|
Tích cực
|
29%
|
32%
|
Tích cực
|
9
|
Thuận lợi trong tiếp cận
thông tin là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý)
|
15%
|
<
|
Tích cực
|
37%
|
33%
|
Tiêu cực
|
10
|
Việc tỉnh ưu ái cho DN Nhà nước
gây khó khăn cho doanh nghiệp của bạn” (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
|
50%
|
<
|
Tích cực
|
47%
|
57%
|
Tích cực
|
11
|
"Hợp đồng, đất đai,… và
các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với
chính quyền tỉnh” (% Đồng ý)
|
88%
|
>
|
Tiêu cực
|
43%
|
55%
|
Tích cực
|
12
|
Sự quan tâm của chính quyền
tỉnh không phụ thuộc vào đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương như số lao
động sử dụng, số thuế phải nộp hoặc tài trợ/hỗ trợ khác (% Đồng ý)
|
67%
|
<
|
Tiêu cực
|
79%
|
77%
|
Tích cực
|
Chi phí không chính thức
|
13
|
Chi trả "hoa hồng"
là cần thiết để có cơ hội thắng thầu (% Đồng ý)
|
46%
|
>
|
Tiêu cực
|
26%
|
28%
|
Tích cực
|
14
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực
hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện (%)
|
9%
|
<
|
Tích cực
|
11%
|
19%
|
Tích cực
|
Tính minh bạch
|
15
|
Minh bạch trong đấu thầu (%)
|
69%
|
>
|
Tích cực
|
28%
|
42%
|
Tiêu cực
|
16
|
Tỉ lệ DN nhận được thông tin,
văn bản sau khi đề nghị CQNN của tỉnh cung cấp (%)
|
80%
|
>
|
Tích cực
|
82%
|
44%
|
Tích cực
|
17
|
Số ngày để nhận được thông
tin, văn bản yêu cầu (trung vị)
|
5
|
=
|
Tích cực
|
3
|
3
|
Tích cực
|
Gia nhập thị trường
|
18
|
% DN phải chờ hơn một tháng để
hoàn thành tất cả các thủ tục để bắt
|
3%
|
<
|
Tích cực
|
6%
|
9%
|
Tích cực
|
19
|
% DN phải chờ hơn ba tháng để
hoàn thành tất cả các thủ tục để bắt đầu hoạt động đầu hoạt động
|
0%
|
<
|
Tích cực
|
0%
|
2%
|
Tích cực
|
20
|
Hướng dẫn thủ tục cấp phép
kinh doanh có điều kiện là rõ ràng, đầy đủ (%)
|
30%
|
>
|
Tích cực
|
48%
|
46%
|
Tích cực
|
Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp
|
21
|
Thủ tục để được CQNN hỗ trợ
tăng cường năng lực doanh nghiệp dễ thực hiện (%)
|
75%
|
>
|
Tích cực
|
87%
|
75%
|
Tích cực
|
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường (17 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
1
|
Thuận lợi trong việc tiếp cận
đất đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý)
|
30%
|
<
|
Tích cực
|
40%
|
36%
|
Tiêu cực
|
Tiếp cận đất đai
|
2
|
Sự thay đổi khung giá đất của
tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (% đồng ý).
|
65%
|
<
|
Tiêu cực
|
72%
|
75%
|
Tiêu cực
|
3
|
% DN thực hiện các thủ tục
hành chính về đất đai trong 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn nào
về thủ tục.
|
80%
|
=
|
Tích cực
|
60%
|
59%
|
Tích cực
|
4
|
Tỷ lệ DN có nhu cầu được cấp
GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/lo ngại cán bộ nhũng nhiễu
(%)
|
15%
|
<
|
Tích cực
|
19%
|
21%
|
Tích cực
|
5
|
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi
đất (1: rất thấp đến 5: rất cao)
|
1,68
|
<
|
Tích cực
|
1,49
|
1,65
|
Tích cực
|
6
|
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được
bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn hoặc thường xuyên)
|
30%
|
>
|
Tích cực
|
32%
|
25%
|
Tích cực
|
7
|
DN ngoài quốc doanh không gặp
cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (% Đồng ý)
|
46%
|
<
|
Tiêu cực
|
44%
|
41%
|
Tích cực
|
8
|
Số ngày chờ đợi để được cấp
GCNQSDĐ (trung vị)
|
11
|
<
|
Tích cực
|
15
|
30
|
Tích cực
|
9
|
Việc cung cấp thông tin về đất
đai không thuận lợi, nhanh chóng(%)
|
32%
|
>
|
Tiêu cực
|
13%
|
18%
|
Tích cực
|
10
|
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về tiến
độ giải phóng mặt bằng chậm (%)
|
11%
|
<
|
Tích cực
|
8%
|
14%
|
Tích cực
|
11
|
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về thiếu
quỹ đất sạch(%)
|
32%
|
>
|
Tiêu cực
|
17%
|
14%
|
Tiêu cực
|
12
|
Thời hạn giải quyết hồ sơ đất
đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định (%)
|
67%
|
>
|
Tiêu cực
|
56%
|
60%
|
Tích cực
|
13
|
Cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết
thủ tục hành chính về đất đai không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ (%)
|
33%
|
>
|
Tiêu cực
|
41%
|
45%
|
Tích cực
|
14
|
Các thủ tục xác định giá trị
quyền sử dụng đất rất mất thời gian (%)
|
67%
|
>
|
Tiêu cực
|
32%
|
38%
|
Tích cực
|
15
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn / hủy bỏ
kế hoạch kinh doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính về
đất đai
|
25%
|
<
|
Tích cực
|
89%
|
74%
|
Tiêu cực
|
Chi phí không chính thức
|
16
|
Tỷ lệ DN chi trả chi phí
không chính thức để đẩy nhanh việc thực hiện thủ tục đất đai (% DN)
|
56%
|
>
|
Tiêu cực
|
54%
|
38%
|
Tiêu cực
|
17
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra môi trường (%)
|
14%
|
<
|
Tích cực
|
35%
|
35%
|
Tích cực
|
3. Trung
tâm Giải quyết TTHC tỉnh; Bộ phận 1 cửa cấp huyện và cấp xã (16 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Gia nhập thị trường
|
1
|
Doanh nghiệp không gặp khó khăn
gì khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện (%)
|
31%
|
>
|
Tích cực
|
48%
|
42%
|
Tích cực
|
2
|
Quy trình giải quyết thủ tục
cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định (% DN Đồng ý)
|
31%
|
>
|
Tích cực
|
47%
|
43%
|
Tích cực
|
3
|
Thời gian thực hiện thủ tục cấp
phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định (% DN
đồng ý)
|
30%
|
>
|
Tích cực
|
44%
|
42%
|
Tích cực
|
4
|
Chi phí cấp phép kinh doanh
có điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp
luật (% DN Đồng ý)
|
31%
|
>
|
Tích cực
|
45%
|
43%
|
Tích cực
|
5
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh có điều kiện (%)
|
9%
|
<
|
Tích cực
|
10%
|
13%
|
Tích cực
|
6
|
Hướng dẫn về thủ tục tại bộ
phận Một cửa rõ ràng và đầy đủ (% đồng ý)
|
63%
|
<
|
Tiêu cực
|
67%
|
84%
|
Tiêu cực
|
7
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa
nhiệt tình, thân thiện (% đồng ý)
|
77%
|
>
|
Tích cực
|
78%
|
76%
|
Tích cực
|
8
|
Thủ tục tại bộ phận Một cửa
được niêm yết công khai (% đồng ý)
|
87%
|
<
|
Tiêu cực
|
89%
|
94%
|
Tiêu cực
|
9
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa am
hiểu về chuyên môn ( % đồng ý)
|
57%
|
<
|
Tiêu cực
|
64%
|
80%
|
Tiêu cực
|
Chi phí thời gian thực hiện
các quy định của nhà nước
|
10
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản (% hoàn
toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
80%
|
<
|
Tiêu cực
|
82%
|
82%
|
Tích cực
|
11
|
Thời gian thực hiện TTHC được
rút ngắn hơn so với quy định(%)
|
88%
|
>
|
Tích cực
|
88%
|
87%
|
Tích cực
|
12
|
Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời
gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước (%)
|
24%
|
>
|
Tiêu cực
|
32%
|
20%
|
Tiêu cực
|
13
|
Phí, lệ phí được công khai (%
hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
90%
|
<
|
Tiêu cực
|
93%
|
94%
|
Tiêu cực
|
14
|
Tỷ lệ DN không gặp khó khăn khi
thực hiện TTHC trực tuyến (% Đồng ý)
|
62%
|
<
|
Tiêu cực
|
79%
|
78%
|
Tích cực
|
15
|
Thực hiện TTHC trực tuyến
giúp tiết giảm thời gian cho DN (% Đồng ý)
|
62%
|
<
|
Tiêu cực
|
79%
|
77%
|
Tích cực
|
16
|
Thực hiện TTHC trực tuyến
giúp tiết giảm chi phí cho DN (% Đồng ý)
|
67%
|
>
|
Tích cực
|
77%
|
77%
|
Tích cực
|
4. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (13 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Tính năng động
|
1
|
UBND tỉnh linh hoạt trong
khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi (% Đồng ý)
|
84%
|
<
|
Tiêu cực
|
81%
|
82%
|
Tiêu cực
|
2
|
UBND tỉnh rất năng động và
sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% hoàn toàn đồng ý
hoặc đồng ý)
|
75%
|
<
|
Tiêu cực
|
74%
|
77%
|
Tiêu cực
|
3
|
Phản ứng của tỉnh khi có điểm
chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến
chỉ đạo” hoặc “không làm gì” (% lựa chọn)
|
48%
|
>
|
Tiêu cực
|
25%
|
20%
|
Tiêu cực
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
4
|
Tỉnh ưu tiên giải quyết các
khó khăn cho các doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước
(% Đồng ý)
|
46%
|
<
|
Tích cực
|
54%
|
61%
|
Tích cực
|
5
|
Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư từ
các doanh nghiệp lớn hơn là phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (%
Đồng ý)
|
32%
|
>
|
Tiêu cực
|
38%
|
33%
|
Tiêu cực
|
Tính minh bạch
|
6
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch
(1: không thể; 5: rất dễ)
|
3,03
|
<
|
Tiêu cực
|
2,84
|
2,94
|
Tiêu cực
|
7
|
Chất lượng website của tỉnh
|
48,1
|
<
|
Tiêu cực
|
30
|
48,04%
|
Tiêu cực
|
8
|
% DN truy cập vào website của
UBND tỉnh
|
61%
|
>
|
Tích cực
|
46%
|
45%
|
Tích cực
|
9
|
Cần có "mối quan hệ"
để có được các tài liệu của tỉnh (% quan trọng hoặc rất quan trọng)
|
57%
|
<
|
Tiêu cực
|
34%
|
32%
|
Tiêu cực
|
10
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích (% Đồng ý)
|
66%
|
>
|
Tích cực
|
73%
|
69%
|
Tích cực
|
11
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các văn bản điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu ích (% Đồng ý)
|
31%
|
<
|
Tiêu cực
|
52%
|
52%
|
Tích cực
|
12
|
Thông tin trên các website của
tỉnh về các văn bản pháp luật của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý)
|
49%
|
>
|
Tích cực
|
61%
|
64%
|
Tiêu cực
|
13
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý)
|
43%
|
>
|
Tích cực
|
68%
|
47%
|
Tích cực
|
5. Tòa án
nhân dân tỉnh (11 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Thiết chế pháp lý và an
ninh trật tự
|
1
|
Tỷ lệ các vụ án kinh tế đã được
giải quyết (TATC)
|
88%
|
>
|
Tích cực
|
95%
|
79%
|
Tích cực
|
2
|
Doanh nghiệp tin tưởng vào khả
năng bảo vệ của pháp luật về bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý/
Hoàn toàn đồng ý)
|
92%
|
=
|
Tích cực
|
84%
|
91%
|
Tiêu cực
|
3
|
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử
các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
92%
|
>
|
Tích cực
|
95%
|
93%
|
Tích cực
|
4
|
Tòa án các cấp của tỉnh xử
các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
75%
|
<
|
Tiêu cực
|
85%
|
88%
|
Tiêu cực
|
5
|
Phán quyết của toà án là công
bằng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý).
|
88%
|
<
|
Tiêu cực
|
90%
|
93%
|
Tiêu cực
|
6
|
Doanh nghiệp sử dụng tòa án để
giải quyết tranh chấp (%)
|
40%
|
<
|
Tiêu cực
|
47%
|
54%
|
Tiêu cực
|
7
|
Tỉ lệ % nguyên đơn ngoài quốc
doanh không thuộc nhà nước trên tổng nguyên đơn tại Toà án kinh tế cấp tỉnh
|
92%
|
|
Tích cực
|
88%
|
88%
|
Tích cực
|
8
|
Số lượng vụ việc tranh chấp của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100
doanh nghiệp. (TATC)
|
2.17
|
>
|
Tiêu cực
|
2,28
|
1,62
|
Tiêu cực
|
9
|
Các chi phí chính thức từ khi
khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý)
|
46%
|
<
|
Tiêu cực
|
81%
|
78%
|
Tích cực
|
10
|
Các chi phí không chính thức
từ khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý)
|
41%
|
<
|
Tiêu cực
|
74%
|
73%
|
Tích cực
|
Chi phí không chính thức
|
11
|
Có tranh chấp song không lựa
chọn Tòa án để giải quyết do lo ngại tình trạng "chạy án" là phổ biến
(%)
|
31%
|
>
|
Tiêu cực
|
53%
|
53%
|
Tích cực
|
6. Thanh
tra tỉnh (11 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Chi phí không chính thức
|
1
|
% DN cho rằng các DN cùng
ngành thường trả chi phí không chính thức (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
45%
|
>
|
Tiêu cực
|
32%
|
33%
|
Tích cực
|
2
|
Các khoản chi phí không chính
thức ở mức chấp nhận được (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
|
84%
|
<
|
Tiêu cực
|
76%
|
86%
|
Tiêu Cực
|
3
|
% DN phải chi hơn 10% doanh
thu cho các loại chi phí không chính thức
|
10%
|
>
|
Tiêu cực
|
4%
|
2,54%
|
Tiêu cực
|
4
|
Nhũng nhiễu khi giải quyết thủ
tục cho DN là phổ biến (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
|
65%
|
<
|
Tích cực
|
56%
|
70%
|
Tích cực
|
5
|
Công việc đạt được kết quả
mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức (%thường xuyên hoặc luôn
luôn)
|
51%
|
<
|
Tiêu cực
|
39%
|
43%
|
Tiêu cực
|
6
|
Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT cho
cán bộ thanh, kiểm tra (%)
|
16%
|
>
|
Tiêu cực
|
17%
|
16%
|
Tiêu cực
|
Thiết chế pháp lý
|
7
|
Hệ thống tư pháp cho phép các
doanh nghiệp tố cáo hành vi sai phạm của cán bộ (% luôn luôn hoặc thường
xuyên)
|
42%
|
<
|
Tiêu cực
|
36%
|
48%
|
Tiêu cực
|
8
|
Tỷ lệ DN tin rằng cấp trên
không bao che và sẽ nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm (% Đồng ý)
|
55%
|
<
|
Tiêu cực
|
47%
|
51%
|
Tiêu cực
|
Chi phí thời gian thực hiện
các quy định của nhà nước
|
9
|
Tỷ lệ DN cho biết nội dung làm
việc của các đoàn thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%)
|
9%
|
>
|
Tiêu cực
|
11%
|
8%
|
Tiêu cực
|
10
|
Tỷ lệ DN nhận thấy cán bộ
thanh, kiểm tra lợi dụng thực thi công vụ nhũng nhiễu doanh nghiệp (%)
|
26%
|
>
|
Tiêu cực
|
13%
|
7%
|
Tiêu cực
|
11
|
Tỷ lệ DN cho biết bị thanh kiểm
tra trên 3 lần một năm
|
5%
|
<
|
Tích cực
|
10%
|
7%
|
Tiêu cực
|
7. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (10 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Đào tạo lao động
|
1
|
Giáo dục dạy nghề tại tỉnh
có chất lượng tốt (% Đồng ý)
|
47%
|
<
|
Tiêu cực
|
51%
|
56%
|
Tiêu cực
|
2
|
Lao động tại địa phương đáp ứng
hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng của DN (%)
|
33%
|
<
|
Tiêu cực
|
51%
|
47%
|
Tích cực
|
3
|
% tổng chi phí kinh doanh
dành cho đào tạo lao động.
|
7,16
|
>
|
Tiêu cực
|
5,99
|
6,05
|
Tích cực
|
4
|
Tỉ lệ lao động qua đào tạo
trên tổng lực lượng lao động % (BLĐTBXH)
|
14,08
|
<
|
Tiêu cực
|
14,33
|
22,9
|
Tiêu cực
|
5
|
Tỷ lệ chi phí tuyển dụng lao
động trong tổng chi phí kinh doanh
|
10,89%
|
>
|
Tiêu cực
|
6,49%
|
5,8%
|
Tiêu cực
|
6
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng lao động phổ thông tại tỉnh là dễ dàng (%)
|
55%
|
<
|
Tiêu cực
|
69%
|
58%
|
Tích cực
|
7
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng
cán bộ kỹ thuật tại tỉnh là dễ dàng (%)
|
38%
|
>
|
Tích cực
|
53%
|
31%
|
Tích cực
|
8
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng cán bộ quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng (%)
|
32%
|
>
|
Tích cực
|
52%
|
28%
|
Tích cực
|
9
|
Tỷ lệ lao động tại DN đã tốt
nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (%)
|
38,89%
|
<
|
Tiêu cực
|
45,03%
|
52,95%
|
Tiêu cực
|
Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp
|
10
|
Thủ tục tiếp cận các chương
trình đào tạo nghề cho người lao động là dễ thực hiện (%)
|
81%
|
>
|
Tích cực
|
75%
|
79%
|
Tiêu cực
|
8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư (9 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Chi phí không chính thức
|
1
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực
hiện thủ tục ĐKDN /sửa đổi ĐKDN (%)
|
12%
|
>
|
Tiêu cực
|
13%
|
9%
|
Tiêu cực
|
Gia nhập thị trường
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thời gian đăng ký doanh nghiệp
(ngày)
|
7
|
=
|
Tích cực
|
7
|
7
|
Tích cực
|
3
|
Thời gian thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp (ngày)
|
6
|
<
|
Tích cực
|
5
|
7
|
Tích cực
|
4
|
Tỷ lệ DN đăng ký hoặc sửa đổi
đăng ký doanh nghiệp thông qua hình thức mới như đăng ký trực tuyến, đăng ký ở
trung tâm hành chính công hoặc qua bưu điện (%)
|
45%
|
<
|
Tiêu cực
|
58%
|
51%
|
Tích cực
|
5
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ
kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp (%)
|
0%
|
<
|
Tích cực
|
0%
|
3%
|
Tích cực
|
6
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục sửa đổi đăng ký
doanh nghiệp (%)
|
0%
|
<
|
Tích cực
|
7%
|
8%
|
Tích cực
|
7
|
Tỷ lệ DN phải sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ 2 lần trở lên
|
3%
|
<
|
Tích cực
|
3%
|
6%
|
Tích cực
|
8
|
Việc khai trình việc sử dụng
lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng
hóa đơn của doanh nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp (% Đồng ý)
|
33%
|
<
|
Tiêu cực
|
41%
|
56%
|
Tiêu cực
|
Chi phí thời gian thực hiện
các quy định của nhà nước
|
9
|
DN không cần phải đi lại nhiều
lần để lấy dấu và chữ ký (% Đồng ý)
|
77%
|
<
|
Tiêu cực
|
80%
|
83%
|
Tiêu cực
|
9. Sở Công
Thương (8 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp
|
1
|
Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ
tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài trên tổng số DN cung cấp dịch vụ (%)
|
98%
|
>
|
Tích cực
|
98%
|
85%
|
Tích cực
|
2
|
Tỉ lệ doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trên tổng số DN (%)
|
1,38%
|
=
|
Tích cực
|
1,38%
|
1,38%
|
Tích cực
|
3
|
Thủ tục tiếp cận dịch vụ tư vấn
thông tin thị trường là dễ thực hiện (%)
|
72%
|
<
|
Tiêu cực
|
70%
|
73%
|
Tiêu cực
|
4
|
Chất lượng cung cấp thông tin
liên quan đến các FTA của các CQNN địa phương đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
(% Đáp ứng)
|
27%
|
<
|
Tiêu cực
|
55%
|
45%
|
Tích cực
|
5
|
Vướng mắc trong thực hiện các
văn bản thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa phương giải
đáp hiệu quả (%)
|
52%
|
<
|
Tiêu cực
|
83%
|
67%
|
Tích cực
|
6
|
Tỷ lệ DN có biết đến các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs
|
27%
|
>
|
Tích cực
|
17%
|
12%
|
Tích cực
|
7
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc thực hiện
thủ tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ các FTAs
là thuận lợi (%)
|
15%
|
=
|
Tích cực
|
71%
|
64%
|
Tích cực
|
8
|
Thủ tục tiếp cận các chương
trình đào tạo, tập huấn về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp là dễ
thực hiện (%)
|
84%
|
>
|
Tích cực
|
74%
|
74%
|
Tích cực
|
Tính minh bạch
|
1
|
Khả năng dự liệu được việc thực
thi của tỉnh với quy định pháp luật của Trung ương (% Có thể)
|
39%
|
>
|
Tích cực
|
23%
|
32%
|
Tiêu cực
|
2
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý (1:
không thể; 5: rất dễ)
|
3,21
|
>
|
Tích cực
|
3,03
|
3,11
|
Tiêu cực
|
3
|
Khả năng dự liệu được thay đổi
quy định pháp luật của tỉnh (% Có thể)
|
35%
|
>
|
Tích cực
|
30%
|
32%
|
Tiêu cực
|
Thiết chế pháp lý và an
ninh trật tự
|
4
|
Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ
trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% Đồng ý)
|
73%
|
<
|
Tiêu cực
|
89%
|
89%
|
Tích cực
|
Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp
|
5
|
Thủ tục tiếp cận dịch vụ tư vấn
pháp luật là dễ thực hiện (%)
|
66%
|
<
|
Tiêu cực
|
80%
|
77%
|
Tích cực
|
11. Công
an tỉnh (5 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Thiết chế pháp lý và an
ninh trật tự
|
1
|
Tỷ lệ DN phải trả tiền bảo
kê cho các băng nhóm côn đồ, tổ chức xã hội đen để yên ổn làm ăn (%)
|
0%
|
<
|
Tích cực
|
1%
|
1%
|
Tích cực
|
2
|
Tình hình an ninh trật tự tại
tỉnh là Tốt (%)
|
81%
|
>
|
Tích cực
|
78%
|
78%
|
Tích cực
|
3
|
Tỉ lệ DN bị mất trộm tài sản hoặc
đột nhập năm qua (%)
|
7%
|
>
|
Tiêu cực
|
5%
|
6%
|
Tích cực
|
4
|
Cơ quan công an sở tại xử lý
vụ việc của DN hiệu quả (%)
|
77%
|
<
|
Tiêu cực
|
67%
|
76%
|
Tiêu cực
|
Chi phí không chính thức
|
5
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra tra phòng cháy, chữa cháy (%)
|
46%
|
>
|
Tiêu cực
|
20%
|
20%
|
Tích cực
|
Tính minh bạch
|
1
|
Thương lượng với cán bộ thuế
là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (% Đồng ý)
|
53%
|
<
|
Tích cực
|
39%
|
43%
|
Tích cực
|
2
|
Thỏa thuận về các khoản thuế
phải nộp với cán bộ thuế giúp doanh nghiệp giảm được số thuế phải nộp (% Đồng
ý)
|
46%
|
>
|
Tiêu cực
|
34%
|
35%
|
Tích cực
|
Chi phí thời gian thực hiện
các quy định nhà nước
|
3
|
Số giờ thanh, kiểm tra thuế mỗi
cuộc (trung vị)
|
7
|
<
|
Tích cực
|
8
|
32
|
Tích cực
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
4
|
Miễn, giảm thuế TNDN là đặc
quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý)
|
26%
|
<
|
Tích cực
|
33%
|
31%
|
Tiêu cực
|
Chi phí không chính thức
|
5
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra thuế
|
45%
|
>
|
Tiêu cực
|
27%
|
24%
|
Tiêu cực
|
13. Sở
Giáo dục và đào tạo (2 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Đào tạo lao động
|
1
|
Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước
tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ thông (% Tốt hoặc Rất tốt)
|
63%
|
>
|
Tích cực
|
64%
|
63%
|
Tích cực
|
2
|
Điểm thi trung bình kỳ thi tốt
nghiệp THPT (BGDĐT)
|
6,17
|
<
|
Tiêu cực
|
6,31
|
6,42
|
Tiêu cực
|
14. Sở Nội
vụ (2 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Chi phí thời gian thực hiện
các quy định của nhà nước
|
1
|
Cán bộ nhà nước thân thiện (%
hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
84%
|
<
|
Tiêu cực
|
87%
|
87%
|
Tích cực
|
2
|
Các cán bộ nhà nước giải quyết
công việc hiệu quả (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
88%
|
<
|
Tiêu cực
|
85%
|
88%
|
Tiêu cực
|
15. Cục Quản
lý thị trường (1 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Chi phí không chính thức
|
1
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
quản lý thị trường (%)
|
57%
|
>
|
Tiêu cực
|
22%
|
13%
|
Tiêu cực
|
16. Ngân
hàng nhà nước chi nhánh Cà Mau (1 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp
|
1
|
Thủ tục tiếp cận tín dụng cho
DNNVV là dễ thực hiện (%) (thay đổi tên chỉ tiêu điều tra năm 2023)
|
50%
|
<
|
Tiêu cực
|
88%
|
73%
|
Tích cực
|
17. Cục
Thi hành án dân sự tỉnh (1 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Thiết chế pháp lý và an
ninh trật tự
|
1
|
Phán quyết của tòa án được
thi hành nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
73%
|
<
|
Tiêu cực
|
84%
|
88%
|
Tiêu cực
|
18. Sở Xây
dựng (1 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Chi phí không chính thức
|
1
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra xây dựng
|
75%
|
<
|
Tích cực
|
16%
|
10%
|
Tiêu cực
|
19. Ban Quản
lý Khu kinh tế
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp
|
1
|
Thủ tục để được tiếp cận mặt
bằng tại khu/cụm CN là dễ thực hiện (%)
|
80%
|
>
|
Tích cực
|
82%
|
75%
|
Tích cực
|
20. UBND
các huyện, thành phố (1 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Tính năng động của chính
quyền tỉnh
|
1
|
Chính quyền cấp huyện, thị
xã không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố
(% Đồng ý)
|
56%
|
>
|
Tiêu cực
|
44%
|
52%
|
Tích cực
|
21. Hiệp hội
Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ (1 chỉ tiêu)
TT
|
Nhóm chỉ tiêu được giao
|
2022
|
2023
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Điểm số (Xếp hạng)
|
So với trung bình cả nước
|
Đánh giá chuyển biến
|
Tính minh bạch
|
1
|
HHDN có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng chính sách, quy định của tỉnh
|
56%
|
<
|
Tiêu cực
|
66%
|
70%
|
Tiêu cực
|