ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1613/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 20
tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA
LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính (sau đây gọi là Đề án); Công văn số 516/TTg-KSTT ngày 22 tháng 4 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy cải cách hành chính, đổi mới thực hiện
cơ chế một cửa và xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ chỉ đạo, điều hành; Công
văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ về việc
triển khai thực hiện Đề án. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả mục
tiêu và các nhiệm vụ trong Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Việc triển khai thực hiện Đề
án sẽ góp phần đẩy mạnh chuyển đổi số, làm thay đổi một cách căn bản cách thức
giải quyết cũng như việc theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ thủ công sang điện tử, tự
động, theo thời gian thực. Qua đó, góp phần đơn giản hóa việc thực hiện thủ tục
hành chính, tăng năng suất lao động, giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục
hành chính.
2. Yêu cầu: Quá trình
triển khai thực hiện Kế hoạch phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đổi mới việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng không phụ
thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy
tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng phục vụ;
tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong
xây dựng Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Năm 2021
- Hoàn thành cập nhật, chuẩn
hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
- Hoàn thành việc số hóa kết quả
giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 30%, 20%,
15% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử.
- Tổ chức triển khai quy trình
số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh.
- Xây dựng Kho dữ liệu của tổ
chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa tỉnh, tích hợp
với Kho dữ liệu tại các bộ, ngành; Kho dữ liệu trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
nhằm tạo lập, lưu trữ, đồng bộ chia sẻ cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính, kết nối
các danh mục tài liệu quan trọng.
- Hoàn thiện hệ thống xác thực
định danh Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh trên
cơ sở kết nối với Nền tảng định danh điện tử của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
b) Năm 2022
- Hoàn thành việc số hóa kết quả
giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực, tăng tối thiểu 20% đối với kết quả
thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ
dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Tổ chức triển khai quy trình
số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại 50% Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả cấp huyện và 30% Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã.
- Tối thiểu 30% người dân,
doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông
tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành
chính (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà nước
khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu.
- Giảm thời gian chờ đợi của
người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả xuống trung bình
còn tối đa 30 phút/01 lần đến giao dịch.
c) Năm 2023 - 2025
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ
liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh phục vụ cho việc đơn giản
hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính tại
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp.
- Tăng tỷ lệ số hóa, ký số và
lưu trữ điện tử đối với hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
đã được giải quyết thành công trong mỗi năm thêm 20% đối với mỗi cấp hành chính
cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải
quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Tổ chức triển khai quy trình
số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo tỷ lệ tăng mỗi năm tối thiểu 30% cho
đến khi đạt 100%, trừ các xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn.
- 80% người dân, doanh nghiệp
khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ,
tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước
đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản
lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Tỷ lệ người dân thực hiện các
dịch vụ công trực tuyến và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
tối thiểu đạt 50% số với tổng số hồ sơ tiếp nhận; tối thiểu từ 80% trở lên hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan
có thẩm quyền giải quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng
phương thức điện tử; 100% hồ sơ thủ tục hành chính đã giải quyết thành công được
số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng.
- Tăng năng suất lao động trung
bình trong việc giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, xã hội hóa một số công việc trong quy trình hướng dẫn, tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cụ thể: Năng suất tiếp nhận hồ sơ trung
bình của 01 nhân sự trực tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trong 01 năm lên
mức tối thiểu: tại cấp tỉnh, 1.600 hồ sơ; vùng nông thôn 1.200 hồ sơ; vùng sâu,
xa, đặc biệt khó khăn 800 hồ sơ (trừ trường hợp tổng số hồ sơ tiếp nhận trong
năm/01 Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả ít hơn chỉ tiêu trên). Giảm thời gian
chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt
giao dịch.
- Điện tử hóa việc giám sát,
đánh giá kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính làm cơ sở đánh giá kết
quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức công khai, minh
bạch, hiệu quả.
- Mức độ hài lòng của tổ chức,
cá nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 95% vào năm
2025.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Gắn kết
việc số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính với quá trình
tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tạo cơ
sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác
a) Phân loại giấy tờ, hồ sơ thực
hiện số hóa
Việc số hóa hồ sơ, giấy tờ
trong tiếp nhận, xử lý, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc phân loại như sau:
- Hồ sơ, giấy tờ phải thực hiện
số hóa theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP bao gồm: (1) Giấy tờ trong
thành phần hồ sơ mà cá nhân, tổ chức nộp là kết quả giải quyết của thủ tục hành
chính trước đó; (2) Kết quả xử lý hồ sơ của các cơ quan, đơn vị tham gia trong
quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; (3) Kết quả giải quyết của
thủ tục hành chính.
- Hồ sơ, giấy tờ còn lại không
thuộc 3 trường hợp nêu trên được thực hiện số hóa theo nhu cầu, cụ thể:
+ Theo nhu cầu của cá nhân, tổ
chức trên cơ sở đề nghị của cá nhân, tổ chức. Trường hợp này cá nhân, tổ chức
phải trả chi phí số hóa bằng mức chi theo quy định pháp luật cho việc tạo lập,
chuyển đổi thông tin điện tử, số hoá thông tin trên môi trường mạng phục vụ hoạt
động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
+ Theo nhu cầu giải quyết thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử và xây dựng cơ sở dữ liệu của cơ quan quản
lý. Trường hợp này việc số hóa được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Quy trình số hóa trong tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
Ngoài các quy định về nhiệm vụ,
trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP , cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
quá trình thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thực hiện thêm một
số nhiệm vụ liên quan đến số hóa cụ thể như sau:
- Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành
chính:
+ Kiểm tra danh tính số của cá
nhân, tổ chức. Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa có danh tính số, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện cấp danh tính số
cho cá nhân, tổ chức theo hướng dẫn thực hiện cấp tài khoản trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
+ Căn cứ vào thủ tục hành chính
trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của bộ, ngành, địa
phương, được tích hợp, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện
kiểm tra các thành phần hồ sơ đã có trong Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá
nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin đã kết nối, chia sẻ dữ liệu. Trường hợp
giấy tờ chưa được lưu trữ điện tử, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
tại Bộ phận Một cửa thực hiện như sau:
(1) Giấy tờ thuộc loại phải số
hóa theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và theo nhu cầu của cơ quan quản
lý, cá nhân, tổ chức: Thực hiện sao chụp và chuyển thành tệp tin trên hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP bảo
đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy.
(2) Giấy tờ không thuộc loại phải
số hóa: Thực hiện việc tiếp nhận như quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
+ Mã số của giấy tờ số hóa gồm
2 thành phần: <mã định danh của cá nhân, tổ chức>.<mã loại giấy tờ>.
- Chuyển hồ sơ đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết: Đối với thành phần hồ sơ đã được số hóa thì việc chuyển
hồ sơ thực hiện theo hình thức điện tử, có ký số. Bộ phận Một cửa chỉ có trách
nhiệm chuyển hồ sơ giấy đối với các giấy tờ chưa thực hiện số hóa.
- Giải quyết thủ tục hành
chính:
+ Kiểm tra thông tin trên tệp
tin mà Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả chuyển đến và chuyển sang dữ liệu điện
tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đối với loại giấy tờ phải số
hóa theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; ký số các giấy tờ điện tử đối
với loại giấy tờ số hóa theo nhu cầu.
+ Trường hợp phải thẩm tra, xác
minh, lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình xử lý hồ sơ, kết quả thẩm
tra, xác minh và kết quả trả lời của cơ quan liên quan phải được số hóa theo dữ
liệu điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
+ Kết quả giải quyết thủ tục
hành chính được số hóa, trình cấp có thẩm quyền ký số theo quy định.
+ Khi có kết quả giải quyết thủ
tục hành chính thành công, các hồ sơ, giấy tờ được số hóa trong quá trình tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính có giá trị tương đương bản giấy và được tái
sử dụng trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
Hồ sơ, giấy tờ được lưu trữ điện
tử sau khi thủ tục hành chính được giải quyết thành công có giá trị tương đương
bản giấy và được tái sử dụng trong thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính.
- Việc trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP .
c) Lưu trữ điện tử đối với hồ
sơ thủ tục hành chính
- Thời hạn lưu trữ hồ sơ thủ tục
hành chính điện tử theo thời hạn quy định tại Luật Lưu trữ và các luật chuyên
ngành.
- Đối với các hồ sơ, giấy tờ được
số hóa nhưng không thuộc dữ liệu của các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, hệ thống thông tin dịch vụ công của bộ, ngành, địa phương thì được
lưu trữ điện tử tại Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
- Việc tổ chức lưu trữ hồ sơ thủ
tục hành chính điện tử theo quy định của pháp luật về lưu trữ điện tử.
2. Đổi mới
tổ chức quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hoá trong chuẩn
bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông
a) Thực hiện đồng bộ, liên kết
tài khoản của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo mã số định
danh tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp để hình thành một tài khoản thống nhất,
cho phép liên kết, chia sẻ dữ liệu của tổ chức, cá nhân.
c) Tổ chức kết nối, chia sẻ dữ
liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng Dịch
vụ công quốc gia, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh qua Trục
liên thông văn bản quốc gia phục vụ giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm tính
liên tục, thống nhất, thuận lợi, đơn giản, đồng bộ, toàn vẹn dữ liệu, tránh
lãng phí trong suốt quá trình từ khâu tiếp nhận, xử lý đến trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính. Cụ thể:
- Kết nối, chia sẻ đồng bộ trạng
thái, kết quả xử lý hồ sơ giữa các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của
bộ, ngành, địa phương với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ theo dõi, giám sát, đánh giá.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng Dịch vụ công quốc
gia, hệ thống một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành
chính, nhất là cắt giảm, đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính:
+ Cắt giảm các thủ tục hoặc các
bước kiểm tra, xác nhận thông tin khi đã có thông tin, dữ liệu trong các cơ sở
dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin cung cấp dịch
vụ công.
+ Đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ phải
nộp và tiếp nhận trên cơ sở tái sử dụng các hồ sơ, giấy tờ đã được số hóa trong
các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin
cung cấp dịch vụ công.
3. Mở rộng
việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc
vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông
a) Đánh giá để đề xuất đưa vào
triển khai tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng không phụ
thuộc vào địa giới hành chính đối với các thủ tục hành chính mà thông tin, dữ
liệu phục vụ xem xét, thẩm định hồ sơ đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành hoặc trên cơ sở có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, trừ trường hợp thủ tục
hành chính yêu cầu phải kiểm tra thực địa, đánh giá, kiểm tra, thẩm định tại cơ
sở.
b) Triển khai thực hiện việc tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối
với các thủ tục hành chính về hộ tịch, cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo hiểm
xã hội, thuế, đổi giấy phép lái xe và các thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu
theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì rà soát, đánh giá trình phê duyệt triển khai thí điểm tại tỉnh việc tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính
ngoài các thủ tục hành chính đã được triển khai toàn quốc.
Thời gian hoàn thành phê duyệt
và triển khai thí điểm trong quí IV năm 2021, đánh giá thí điểm và nhân rộng
trong quý II năm 2022 và các năm tiếp theo.
4. Triển
khai các mô hình, giải pháp mới tăng năng suất lao động trong thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các giải pháp đổi mới,
nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa các cấp phù hợp với
điều kiện, yêu cầu thực tiễn:
- Nghiên cứu, đề xuất tổ chức Bộ
phận Một cửa theo không gian, địa giới hành chính để giảm chi phí đầu tư, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và năng suất lao động, trên cơ sở bảo đảm
nguyên tắc không làm thay đổi, ảnh hưởng đến thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính.
- Nghiên cứu, đề xuất tổ chức
thực hiện tiếp nhận hoặc hỗ trợ cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại
nhà hoặc hẹn giờ giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
- Nghiên cứu, tổ chức triển
khai các ki ốt thông minh tại Bộ phận Một cửa để tư vấn, hướng dẫn kê khai, chuẩn
bị hồ sơ và nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính tự động mà không cần phải có
sự hỗ trợ, tiếp nhận trực tiếp của cán bộ một cửa; tổ chức các quầy tiếp nhận hồ
sơ cho người già, phụ nữ mang thai, người khuyết tật,...
Thời gian hoàn thành báo cáo
đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý III năm 2021.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định cơ cấu, số lượng nhân sự thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa
trên cơ sở đề xuất của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
c) Triển khai thực hiện cơ chế
giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc
trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện
đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, nhân lực của cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, số
hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích đồng thời đánh giá kết thực hiện mở rộng thí điểm
chuyển giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh áp dụng (phạm vi, quy mô, nội dung tổ chức triển khai) cơ chế
giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc
trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành trên địa bàn toàn tỉnh.
Về thẩm quyền thuê dịch vụ:
+ Tại cấp tỉnh: Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đối với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
+ Tại cấp huyện, cấp xã: Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với Bộ phận Một cửa cấp
huyện, cấp xã.
- Hình thức thuê dịch vụ: Đấu
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Giá, đơn giá cung cấp dịch vụ
thủ tục hành chính được xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật, định mức
chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về giá và
quy định của các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp thủ tục hành chính có
thu phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác thì thực hiện theo mức phí, lệ
phí và các nghĩa vụ tài chính khác do Nhà nước quy định.
- Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích chịu trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực cung ứng dịch vụ cho
cơ quan nhà nước tại Bộ phận Một cửa các cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về chất lượng dịch vụ cung ứng.
d) Thiết kế bản sắc thương hiệu
thống nhất cho Bộ phận Một cửa và hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính
Các Bộ phận Một cửa các cấp
trên địa bàn tỉnh sử dụng một bản sắc thương hiệu thống nhất về yêu cầu thiết kế
nội, ngoại thất; biển hiệu; trang phục; biển tên; tài liệu nghiệp vụ, truyền
thông, giao diện của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh
và các ứng dụng khác theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
5. Đổi mới
việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian
thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới
- Căn cứ Bộ chỉ số đánh giá,
giám sát, đo lường chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, hoàn thiện chức
năng giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đáp ứng yêu cầu của Đề án.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu phục
vụ theo dõi, giám sát, đánh giá giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp tỉnh và Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo thời gian thực.
- Tổ chức triển khai thực hiện
giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo các yêu cầu,
nhiệm vụ của Đề án.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Làm cơ quan đầu mối, chủ trì
tham mưu triển khai có hiệu quả Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này.
b) Tham mưu rà soát, nâng cấp,
hoàn thiện Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh đảm bảo
kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành; xây dựng Kho dữ liệu của tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu
cầu số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
c) Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo các
nhiệm vụ được giao; đánh mã giấy tờ là thành phần hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính được số hóa tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Bộ phận Một cửa các
cấp thống nhất theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
d) Tham mưu thực hiện việc kết
nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của các phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
đ) Đề xuất triển khai mở rộng
việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc
vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại khoản 3 Mục III; Đề xuất triển khai các
mô hình, giải pháp mới tăng năng suất lao động trong thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại khoản 4 Mục III Kế hoạch này.
e) Nghiên cứu, đề xuất tổ chức
thực hiện tiếp nhận, hoặc hỗ trợ cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
tại nhà; hoặc hẹn giờ giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ
chức.
f) Tham mưu thực hiện đánh giá
chất lượng giải quyết thủ tục hành chính và đánh giá mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
g) Tham mưu cập nhật, chuẩn hóa
danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, hoàn thành trong quý IV
năm 2021.
h) Tham mưu rà soát, tái cấu
trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính, hoàn thành trong quý II năm 2022.
i) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Kế hoạch; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc của các đơn vị, địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch.
m) Tổ chức các hoạt động thông
tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
n) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu kinh phí, nguồn lực, cơ sở vật
chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Tham mưu chế độ, chính sách
cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên cơ sở hướng dẫn
của Bộ Nội vụ.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan tham mưu, hướng dẫn nội dung chi cho hoạt động hướng
dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, giấy tờ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực
hiện.
b) Thực hiện các biện pháp giám
sát, bảo đảm an toàn thông tin cho Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một
cửa điện tử tỉnh.
c) Đảm bảo điều kiện thực hiện
kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các hệ thống
của Bộ, ngành Trung ương qua trục LGSP của tỉnh.
3. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn lưu trữ điện tử đối với hồ sơ thủ tục hành chính
trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
4. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu đảm bảo nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Tài chính và Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí
triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
Tổng hợp danh mục dự án đầu tư
phục vụ mục tiêu đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh (nếu có) vào Kế hoạch đầu
tư công trung hạn của tỉnh để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
Luật Đầu tư công.
6. Các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch
hoặc các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch tại đơn vị.
b) Thường xuyên rà soát, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ danh mục thủ tục
hành chính thuộc ngành quản lý thực hiện trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của
pháp luật.
c) Thường xuyên rà soát, cập nhật
xây dựng quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính do ngành quản lý thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
d) Triển khai quy trình số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại đơn vị theo quy định.
đ) Đảm bảo cách thức tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân nộp
bằng hình thức trực tuyến phải được chuyển đến cơ quan nghiệp vụ có thẩm quyền
giải quyết qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh (Khoản 1, 2
Điều 17, Khoản 1 Điều 18 của Nghị định 61/2018/NĐ-CP và Điều 11 của Nghị định
45/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
7. Các cơ
quan ngành dọc đứng chân trên địa bàn tỉnh
a) Triển khai thực hiện việc tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối
với các thủ tục hành chính về cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo hiểm xã hội,
thuế,… theo lộ trình triển khai thực hiện của các đơn vị ngành dọc.
b) Triển khai quy trình số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa các cấp đối với các thủ tục hành chính
thực hiện tại Trung tâm và Bộ phận Một cửa các cấp.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch và tổ chức
triển khai đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên về triển khai, tổ chức thực hiện quy định
của pháp luật về việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại các cơ quan nhà nước ở địa phương.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định số lượng công chức, viên chức cử ra thực hiện nhiệm vụ
tại Bộ phận Một cửa thuộc cấp quản lý trên cơ sở đánh giá lại hoạt động của Bộ
phận Một cửa để bảo đảm nâng cao năng suất lao động. Nghiên cứu áp dụng việc
giao nhiệm vụ cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện đảm nhận việc tiếp
nhận hồ sơ thủ tục hành chính đối với các thị trấn.
c) Triển khai quy trình số hóa hồ
sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp huyện,
cấp xã.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do
ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung
vào dự toán của cơ quan, đơn vị mình để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
theo quy định.
Yêu cầu các đơn vị, địa phương
căn cứ nhiệm vụ được giao chủ động triển khai thực hiện; định kỳ hằng quý và hằng
năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép trong báo cáo
công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Kon Tum, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, TTHCC.VTH .
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
PHỤ LỤC:
TIẾP THU GIẢI TRÌNH Ý KIẾN GÓP Ý VÀO DỰ THẢO KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
STT
|
Tên đơn vị
|
Ý kiến góp ý
|
Không tiếp thu
|
Tiếp thu
|
1
|
Sở
Công Thương
|
Thống
nhất dự thảo Kế hoạch
|
|
|
2
|
Sở
Xây dựng
|
Thống
nhất dự thảo Kế hoạch
|
|
|
3
|
Ban
Quản lý Khu kinh tế
|
Thống
nhất dự thảo Kế hoạch
|
|
|
4
|
Thanh tra tỉnh
|
Không có Văn bản tham gia góp
ý
|
|
|
5
|
Sở
Khoa học Công nghệ
|
Thống
nhất dự thảo Kế hoạch
|
|
|
6
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Không có Văn bản tham gia góp
ý
|
|
|
7
|
Sở
LĐTBXH
|
Thống
nhất dự thảo Kế hoạch
|
|
|
8
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Thống
nhất dự thảo Kế hoạch
|
|
|
9
|
Sở Nội vụ
|
Không có Văn bản tham gia góp
ý
|
|
|
10
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Thống
nhất dự thảo Kế hoạch
|
|
|
11
|
Sở Y tế
|
Không có Văn bản tham gia góp
ý
|
|
|
12
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Thống
nhất dự thảo Kế hoạch
|
|
|
13
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Không có Văn bản tham gia góp
ý
|
|
|
14
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Không có Văn bản tham gia góp
ý
|
|
|
15
|
Sở Tư pháp
|
Không có Văn bản tham gia góp
ý
|
|
|
16
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1. Mục III, khoản 4, điểm
a (trang số 7), bổ sung nội dung như sau:
- Nghiên cứu, đề xuất cơ cấu,
số lượng nhân sự thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương
2. Mục IV, khoản 1 (trang
số 9) bổ sung nội dung như sau:
- Hướng dẫn quy trình riêng đối
với lưu trữ kết quả giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến tài liệu
Mật đảm bảo theo quy định tại Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11
năm 2018 và Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Mục IV, khoản 6, điểm đ
(trang số 11) biên tập lại như sau:
- Đảm bảo cách thức tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân
nộp bằng hình thức trực tuyến phải được chuyển đến cơ quan nghiệp vụ có thẩm
quyền giải quyết qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh (Khoản
1,2 Điều 17, Khoản 1 Điều 18 của Nghị định 61/2018/NĐ-CP và Điều 11 của Nghị
định 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
|
1. Không tiếp thu nội dung
thứ nhất. Lý do: Đã được thể hiện tại điểm 4 mục III: Triển
khai các mô hình, giải pháp mới tăng năng suất lao động trong thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông.
2. Không tiếp thu nội dung
góp ý thứ 2. Lý do Đề án không đề cập đến lưu trữ tài liệu mật trong
giải quyết thủ tục hành chính. Mặt khác công tác lưu trữ tài liệu mật được thực
hiện theo hướng dẫn chung của Bộ Nội vụ.
|
Thống nhất tiếp thu nội
dung góp ý thứ 3. Lý do, chỉ góp ý về mặt câu từ không làm thay đổi
ý nghĩa của nội dung đoạn văn bản.
|
17
|
Sở
Tài chính
|
- Tại tiết n điểm 1 mục IV phần
tổ chức thực hiện đơn vị dự thảo: “n) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tham mưu kinh phí, nguồn lực, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ được giao. Tham mưu chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức
làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp.” đề nghị Văn phòng UBND tỉnh biên tập
nội dung này cho phù hợp.
- Tại điểm 4 mục IV đơn vị dự
thảo nhiệm vụ của Sở Tài chính: “Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu đảm bảo nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.”
Đề nghị đơn vị biên tập lại nội
dung này như sau: “Sở Tài chính phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
này phù hợp với khả năng ngân sách.”
|
- Không tiếp thu ý kiến
góp ý thứ 2: Lý do: Nội dung này đã được ghi theo đúng câu từ quy
định trong Đề án (tại điểm a, khoản 8 phần V Quyết định 468/QĐ-TTg).
|
- Tiếp thu ý kiến góp ý,
điều chỉnh lại như sau: Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các đơn vị liên quan tham mưu kinh phí, nguồn lực, cơ sở vật chất cho việc
tổ chức thực hiện nhiệm vụ
được giao. Tham mưu chế độ,
chính sách cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên
cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ. (nội dung này trong Đề án đã được giao cho
Bộ Nội vụ chủ trì”
|
18
|
Sở
Ngoại vụ
|
Thống
nhất dự thảo Kế hoạch
|
|
|
19
|
Ban
Dân tộc
|
Thống
nhất dự thảo Kế hoạch
|
|
|
20
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
Tại điểm a khoản 7 mục IV Tổ
chức thực hiện:
“Triển khai thực hiện việc tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính
đối với các thủ tục hành chính về cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo hiểm xã
hội, thuế,...”
Đề nghị sửa đổi lại: “Triển
khai thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc
vào địa giới hành chính đối với
các thủ tục hành chính về cư
trú, quản lý xuất nhập cảnh,bảo hiểm xã hội, thuế,...(Theo lộ trình triển
khai thực hiện của các đơn vị ngành dọc)”
|
|
Thống
nhất tiếp thu.
Lý do: để làm rõ thêm thẩm
quyền triển khai thực hiện của đơn vị ngành dọc
|
21
|
Công
an tỉnh
|
Thống
nhất dự thảo Kế hoạch
|
|
|
22
|
Cục thuế tỉnh
|
Không có Văn bản tham gia góp
ý
|
|
|
23
|
UBND Thành phố Kon Tum
|
Tại Điểm b, Khoản 8, Mục IV:
“Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quyết định số lượng công chức, viên chức cử ra thực hiện nhiệm
vụ tại Bộ phận Một cửa trên cơ sở đánh giá lại hoạt động của Bộ phận Một cửa
để bảo đảm nâng cao năng suất lao động. Nghiên cứu áp dụng việc giao nhiệm vụ
cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện đảm nhận việc tiếp nhận hồ sơ
thủ tục hành chính đối với các thị trấn”,
Đề nghị điều chỉnh thành: “Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định số lượng công chức, viên chức
cử ra thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa thuộc cấp quản lý trên cơ sở
đánh giá lại hoạt động của Bộ phận Một cửa để bảo đảm nâng cao năng suất lao
động. Nghiên cứu áp dụng việc giao nhiệm vụ cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả cấp huyện đảm nhận việc tiếp nhận một số hồ sơ thủ tục hành chính cấp
xã”.
|
Không tiếp thu ý của đoạn
thứ 2. Lý do: Nghiên cứu áp dụng việc giao nhiệm vụ cho Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả cấp huyện đảm nhận việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành
chính đối với các thị trấn (nội dung triển khai ở đây là theo hướng trên cùng
01 địa bàn xã, thị trấn chỉ có 01 Bộ phận một cửa, còn đối với việc Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện đảm nhận việc tiếp nhận một số hồ sơ thủ tục
hành chính cấp xã lại thuộc phạm vi tiếp nhận các thủ tục phi địa giới hành
chính, đã có đề cập tại điểm 3, mục III của Kế hoạch )
|
Thống nhất tiếp thu ý của
đoạn thứ nhất. Lý do: Thêm câu từ cho rõ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã quyết định số lượng công chức, viên chức cử ra thực hiện nhiệm
vụ tại Bộ phận Một cửa thuộc cấp quản lý trên cơ sở đánh giá lại hoạt động của
Bộ phận Một cửa để bảo đảm nâng cao năng suất lao động.
|
24
|
UBND huyện IaHdrai
|
Thống nhất dự thảo Kế hoạch
|
|
|
25
|
08 đơn vị UBND huyện
|
Không có Văn bản tham gia góp
ý
|
|
|