ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1610/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
28 tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CẢI
THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CẤP ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
NĂM 2024 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (viết tắt
là PII - Provincial Innovation Index) được Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN)
chủ trì, phối hợp với Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới và các cơ quan liên quan
xây dựng và chính thức triển khai trên phạm vi toàn quốc từ năm 2023. Bộ chỉ số
PII cung cấp bức tranh thực tế, tổng thể về hiện trạng mô hình phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH) dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
(KH,CN&ĐMST) của từng địa phương; qua đó cung cấp căn cứ, điểm mạnh, điểm yếu,
các yếu tố tiềm năng, điều kiện cần thiết để thúc đẩy phát triển KT-XH dựa trên
KH,CN&ĐMST của từng địa phương, giúp các nhà hoạch định chính sách và các cấp
lãnh đạo của địa phương có cơ sở khoa học, thực tiễn để xác định, lựa chọn các
định hướng, giải pháp phù hợp cho phát triển KT-XH của địa phương dựa trên
KH,CN&ĐMST.
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024; Công văn số 1038/BKHCN-ĐP ngày
28/3/2024 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc bố trí kinh phí triển khai Chỉ số
đổi mới sáng tạo (PII) cấp địa phương hàng năm; Công văn số 2761/BKHCN-HVKHCN
ngày 25/7/2024 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phối hợp triển khai chỉ số
Đổi mới sáng tạo cấp địa phương năm 2024 và Quyết định số 1705/QĐ-BKHCN ngày
24/7/2024 của Bộ Khoa học và Công nghệ về phê duyệt Khung Chỉ số đổi mới sáng tạo
cấp địa phương năm 2024.
Để cải thiện và nâng cao Chỉ số đổi mới sáng tạo
góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình ban hành Kế hoạch Cải thiện và nâng cao Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa
phương của tỉnh Quảng Bình năm 2024 và những năm tiếp theo, với các nội dung chủ
yếu sau:
PHẦN A
KẾT QUẢ CHỈ SỐ ĐỔI MỚI
SÁNG TẠO CẤP TỈNH NĂM 2023 CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
Theo công bố của Bộ Khoa học và Công nghệ về Chỉ số
đổi mới sáng tạo cấp địa phương năm 2023, tỉnh Quảng Bình có điểm số đầu vào là
33,41 điểm; điểm sổ đầu ra là 27,43 điểm; điểm số PII 2023 là 30,42
điểm; xếp thứ 51/63 tỉnh/thành phố và xếp thứ 13/14 vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải miền Trung.
Theo kết quả đánh giá, tỉnh ta có 05 chỉ số xếp thứ
hạng cao (xếp thứ nhỏ hơn 20) và 05 chỉ số xếp thứ hạng thấp (xếp thứ
lớn hơn 50), cụ thể như sau:
1. Các chỉ số được đánh giá có
thứ hạng cao
Các chỉ số thành phần của tỉnh Quảng Bình được đánh
giá có thứ hạng cao so với các địa phương, gồm: 1.2.1. Chi phí gia nhập thị
trường; 2.2.2. Chi cho khoa học và công nghệ từ ngân sách địa phương/GRDP;
4.1.1. Tín dụng cho khu vực tư nhân/1.000 lao động; 4.2.1. Số doanh nghiệp
ngành dịch vụ chuyên môn KH&CN/1.000 doanh nghiệp; 6.3.3. Tỷ lệ doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo trong tổng số doanh nghiệp mới thành lập. Cụ thể:
- Chỉ số "1.2.1. Chi phí gia nhập thị
trường": đạt 54,82 điểm; xếp thứ hạng 17/63 tỉnh/thành
phố.
Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số PCI cấp tỉnh
do VCCI xây dựng và công bố hàng năm. Chỉ số thành phần Chi phí gia nhập thị
trường gồm 03 chiều cạnh: (i) Chiều cạnh 1. Thủ tục đăng kí doanh nghiệp; (ii)
Chiều cạnh 2. Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh có điều kiện; (iii) Chiều
cạnh 3. Gánh nặng Chi phí gia nhập thị trường chung.
- Chỉ số "2.2.2. Chi cho khoa học và
công nghệ từ ngân sách địa phương/GRDP": đạt 49,68 điểm; xếp
thứ hạng 07/63 tỉnh/thành phố.
Chỉ số này phản ánh mức độ quan tâm của địa phương
tới việc đầu tư, thực hiện các hoạt động KH,CN&ĐMST, góp phần phục vụ phát
triển KT-XH. Chi cho khoa học và công nghệ từ ngân sách địa phương bao gồm: chi
thường xuyên (sự nghiệp) và chi đầu tư phát triển.
- Chỉ số "4.1.1. Tín dụng cho khu vực tư
nhân/1.000 lao động": đạt 53,77 điểm, xếp thứ hạng 10/63
tỉnh/thành phố.
Chỉ số này phản ánh sự sẵn có và mức tín dụng tiếp
cận được ở địa phương nhằm phục vụ sản xuất - kinh doanh, bao gồm thực hiện hoạt
động ĐMST ở địa phương.
- Chỉ số "4.2.1. Số doanh nghiệp ngành dịch
vụ chuyên môn KH&CN/1.000 doanh nghiệp": đạt 77,16 điểm,
xếp thứ hạng 05/63 tỉnh/thành phố.
Các doanh nghiệp ngành dịch vụ chuyên môn,
KH&CN bao gồm: các doanh nghiệp hoạt động pháp luật, kế toán, kiểm toán; dịch
vụ trụ sở văn phòng, hoạt động tư vấn quản lý; hoạt động kiến trúc, kiểm tra và
phân tích kĩ thuật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; quảng cáo và
nghiên cứu thị trường; hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác.
- Chỉ số "6.3.3. Tỷ lệ doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo trong tổng số doanh nghiệp mới thành lập": đạt 37,93
điểm, xếp thứ hạng 12/63 tỉnh/thành phố.
Chỉ số này phản ánh năng lực của xã hội và kết quả
của việc thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST và hệ sinh thái đổi
mới sáng tạo của địa phương.
2. Các chỉ số được đánh giá có
thứ hạng thấp
Các chỉ số thành phần của tỉnh Quảng Bình được đánh
giá có thứ hạng thấp so với các địa phương, gồm: 1.1.2. Thiết chế pháp lý và
an ninh trật tự; 3.1.1. Hạ tầng số; 6.2.1. Đơn đăng ký nhãn hiệu/1.000 doanh
nghiệp; 6.3.2. Số doanh nghiệp KH&CN và doanh nghiệp đủ điều kiện là doanh
nghiệp KH&CN/1.000 doanh nghiệp; 7.1.3. Giá trị xuất khẩu/GRDP. Cụ thể:
- Chỉ số "1.1.2. Thiết chế pháp lý và an
ninh trật tự": đạt 23,1 điểm; xếp thứ hạng 54/63
tỉnh/thành phố[1].
Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số Năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của Việt Nam (PCI) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) xây dựng và công bố hàng năm. Chỉ số thành phần Thiết chế pháp lý và An
ninh trật tự gồm 03 chiều cạnh: (i) Chiều cạnh 1. Niềm tin của doanh nghiệp vào
hệ thống tư pháp; (ii) Chiều cạnh 2. Chất lượng tòa án cấp tỉnh; (iii) Chiều cạnh
3. An ninh trật tự.
- Chỉ số "3.1.1. Hạ tầng số":
đạt 32,2 điểm, xếp thứ hạng 57/63 tỉnh/thành phố[2].
Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số Chuyển đổi số
cấp tỉnh (DTI) do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và công bố. Bộ chỉ số
DTI có cấu trúc theo 3 trụ cột là Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số, bao
gồm 09 chỉ số chính, trong đó có Hạ tầng số. Chỉ số chính Hạ tầng số gồm 07 chỉ
số thành phần: (i) Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh; (ii) Tỷ
lệ hộ gia đình có người có điện thoại thông minh; (iii) Tỷ lệ hộ gia đình có kết
nối internet băng rộng cáp quang; (iv) Tỷ lệ UBND cấp xã kết nối mạng truyền số
liệu chuyên dùng; (v) Triển khai Trung tâm dữ liệu phục vụ chuyển đổi số theo
hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây; (vi) Mức độ triển khai các nền tảng
số dùng chung; (vii) Mức độ ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) trong nền tảng số.
- Chỉ số "6.2.1. Đơn đăng ký nhãn hiệu/1.000
doanh nghiệp": đạt 1,59 điểm, xếp thứ hạng 61/63 tỉnh/thành
phố[3].
Nguồn số liệu chỉ số: số đơn đăng ký nhãn hiệu
trong giai đoạn 2020-2022 do Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp; số lượng doanh nghiệp
đang hoạt động do Tổng cục thống kê cung cấp.
Giá trị của "Đơn đăng ký nhãn hiệu/1.000
doanh nghiệp đang hoạt động" của tỉnh Quảng Bình là 43,01; địa phương
giá trị lớn nhất (max) là 278,7 và địa phương giá trị nhỏ nhất (min) là 39,2;
Do vậy, kết quả điểm chuẩn hóa chỉ số này của tỉnh Quảng Bình là 1,59.
- Chỉ số "6.3.2. Số doanh nghiệp
KH&CN và doanh nghiệp đủ điều kiện là doanh nghiệp KH&CN/1.000 doanh
nghiệp": đạt 5,4 điểm, xếp thứ hạng 59/63 tỉnh/thành
phố[4].
Doanh nghiệp KH&CN là doanh nghiệp thực hiện sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm, hàng hóa từ
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Doanh nghiệp KH&CN phải
được cấp giấy chứng nhận để có căn cứ thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối
với doanh nghiệp KH&CN và có hiệu lực trên toàn quốc.
- Chỉ số "7.1.3. Giá trị xuất khẩu/GRDP":
đạt 2,48 điểm, xếp thứ hạng 55/63 tỉnh/thành phố[5].
Trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là
trị giá do cơ quan hải quan xây dựng phục vụ cho mục đích thống kê trên cơ sở
trị giá khai báo và tuân theo nguyên tắc quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định
59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan.
(Kết quả chi tiết của 52 chỉ số thành phần theo
07 trụ cột thuộc Bộ Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương của tỉnh Quảng Bình
năm 2023 được trình bày tại Phụ lục 1 kèm theo).
PHẦN B
KẾ HOẠCH CẢI THIỆN VÀ
NÂNG CAO CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2024 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP
THEO
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Cải thiện, nâng cao chỉ số đổi mới sáng tạo năm
2024 và những năm tiếp theo của tỉnh Quảng Bình. Triển khai một cách đồng bộ,
thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan nhằm đề ra các giải
pháp sử dụng Chỉ số để xây dựng các chính sách thúc đẩy phát triển KT-XH ở địa
phương dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tăng cường nhận thức và nâng cao trách nhiệm của
các cấp, các ngành, địa phương về Chỉ số PII, về phát triển khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo; đồng thời triển khai nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp thiết
thực hiệu quả nhằm cải thiện, nâng cao các chỉ số thuộc lĩnh vực ngành, địa
phương quản lý.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu nâng cao Chỉ số PII năm 2024 của tỉnh Quảng
Bình được xếp hạng từ 40 đến 45 trên 63 tỉnh, thành phố trong cả nước và tiếp tục
được cải thiện Chỉ số PII trong các năm tiếp theo.
II. NHIỆM VỤ
1. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và
UBND huyện, thị xã, thành phố các giải pháp nâng cao chỉ số thành phần (1.2.2.
Tính năng động và tiên phong của chính quyền địa phương) thuộc chỉ số PCI
theo kế hoạch/văn bản chỉ đạo đã được UBND tỉnh ban hành.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
15 chỉ số thành phần:
1.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính
sách, văn bản thúc đẩy phát triển và ứng dụng KHCN&ĐMST phục vụ phát triển
KT-XH của địa phương về các lĩnh vực: Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm hàng hóa; Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; Hỗ trợ
phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp; Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; Hỗ trợ
phát triển thị trường công nghệ; phát triển công nghệ cao; Triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Các
văn bản chính sách khác có liên quan đến khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo;
2.2.1. Nhân lực nghiên cứu và phát triển/10.000 dân; 2.2.3. Chi nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ/GRDP; 2.2.4. Số tổ chức KH&CN/10.000 dân;
5.1.3. Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu và phát triển; 5.2.1. Hợp tác
nghiên cứu giữa tổ chức KH&CN và doanh nghiệp; 5.3.2. Tỷ lệ doanh nghiệp có
hoạt động ĐMST; 5.3.3. Số doanh nghiệp có ISO/1.000 doanh nghiệp của địa
phương; 6.1.1. Đơn đăng kí bảo hộ sáng chế và giải pháp hữu ích/10.000 dân;
6.2.1. Đơn đăng kí nhãn hiệu/1.000 doanh nghiệp; 6.2.2. Đơn đăng kí nhãn hiệu tập
thể/1.000 doanh nghiệp; 6.2.3. Đơn đăng kí kiểu dáng công nghiệp /10.000 dân;
6.2.4. Số đơn đăng ký và chỉ dẫn địa lý đã được cấp giấy chứng nhận bảo hộ/tổng
số xã; 6.3.2. Số doanh nghiệp KH&CN và doanh nghiệp đủ điều kiện là doanh
nghiệp KH&CN/1.000 doanh nghiệp; 6.3.3. Tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo/tổng số doanh nghiệp mới thành lập ở địa phương.
3. Sở Công Thương
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
04 chỉ số thành phần:
1.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính
sách, văn bản thúc đẩy phát triển và ứng dụng KHCN&ĐMST phục vụ phát triển
KT-XH của địa phương về phát triển dịch vụ logistics; phát triển cụm công nghiệp,
cụm công nghiệp làng nghề; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; 3.2.1. Cơ sở
hạ tầng chung (hạ tầng điện năng); 7.1.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (tốc
độ phát triển sản xuất ngành công nghiệp dựa trên khối lượng sản phẩm sản xuất);
7.1.3. Giá trị xuất khẩu/GRDP.
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
chỉ số thành phần (1.1.3. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp) thuộc chỉ số
PCI theo kế hoạch/văn bản chỉ đạo đã được UBND tỉnh ban hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các giải pháp khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp nhằm nâng cao 06 chỉ số thành phần: 4.1.3. Vốn sản
xuất kinh doanh bình quân hàng năm của các doanh nghiệp đang hoạt động có kết
quả sản xuất kinh doanh; 4.1.4. Giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài
hạn của các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh; 4.2.1.
Số doanh nghiệp ngành dịch vụ chuyên môn, KH&CN/1.000 doanh nghiệp đang hoạt
động; 4.2.2. Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động bình quân/1.000 dân; 5.3.1. Đầu
tư trực tiếp của nước ngoài/GRDP; 6.3.1. Số doanh nghiệp mới thành lập/10.000
dân.
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
02 chỉ số thành phần (1.2.1. Chi phí gia nhập thị trường; 1.2.4. Cạnh tranh
bình đẳng) thuộc chỉ số PCI theo kế hoạch/văn bản chỉ đạo đã được UBND tỉnh
ban hành.
5. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
02 chỉ số thành phần: 2.1.3. Chi cho giáo dục, đào tạo trung bình một người đi
học; 2.2.2. Tỷ lệ chi cho khoa học và công nghệ từ ngân sách địa phương/GRDP.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
03 chỉ số thành phần: 1.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, văn
bản thúc đẩy phát triển và ứng dụng KHCN&ĐMST phục vụ phát triển KT-XH của
địa phương về; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển sản phẩm
nông nghiệp, phát triển nông thôn; 6.1.2. Đơn đăng ký giống cây trồng/10.000
dân; 7.1.2. Số lượng sản phẩm OCOP/tổng số đơn vị hành chính cấp xã.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
02 chỉ số thành phần: 1.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, văn
bản thúc đẩy phát triển và ứng dụng KHCN&ĐMST phục vụ phát triển KT-XH của
địa phương về chuyển đổi số; 3.2.1. Cơ sở hạ tầng chung (hạ tầng viễn
thông).
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
02 chỉ số thành phần: (3.1.1. Hạ tầng số) thuộc chỉ số DTI; (3.1.2.
Quản trị điện tử (Sử dụng Cổng Thông tin điện tử của chính quyền địa
phương; Tiếp cận và sử dụng internet tại địa phương; Phúc đáp qua cổng thông
tin điện tử)) thuộc chỉ số PAPI theo kế hoạch/văn bản chỉ đạo đã được UBND
tỉnh ban hành.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
03 chỉ số thành phần: 1.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, văn
bản thúc đẩy phát triển và ứng dụng KHCN&ĐMST phục vụ phát triển KT-XH của
địa phương về phát triển và thu hút nhân lực trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
2.1.1. Điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp THPT; 2.1.2. Tỷ lệ học sinh trung
học tham gia các cuộc thi nghiên cứu khoa học, kĩ thuật trên tổng số học sinh
trung học.
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
chỉ số thành phần (7.2.4. Chỉ số phát triển con người (về phương diện giáo dục))
thuộc chỉ số HDI theo kế hoạch/văn bản chỉ đạo đã được UBND tỉnh ban hành.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
03 chỉ số thành phần: 1.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, văn
bản thúc đẩy phát triển và ứng dụng KHCN&ĐMST phục vụ phát triển KT-XH của
địa phương về đào tạo nghề, phát triển nhân lực; 5.1.2. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi
trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo; 7.2.2. Tỷ lệ lao động từ
15 tuổi trở lên đang làm việc so với tổng dân số địa phương.
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
02 chỉ số thành phần: (5.1.1. Tỷ lệ chi đào tạo lao động/tổng chi của doanh
nghiệp) thuộc chỉ số PCI, (7.2.4. Chỉ số phát triển con người (về phương
diện thu nhập)) thuộc chỉ số HDI theo kế hoạch/văn bản chỉ đạo đã được UBND
tỉnh ban hành.
10. Sở Y tế
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
chỉ số thành phần (7.2.4. Chỉ số phát triển con người (về phương diện sức khỏe))
thuộc chỉ số HDI theo kế hoạch/văn bản chỉ đạo đã được UBND tỉnh ban hành.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
chỉ số thành phần (3.2.3. Quản trị môi trường (nghiêm túc trong bảo vệ môi
trường, chất lượng nước, chất lượng không khí)) thuộc chỉ số PAPI theo kế
hoạch/văn bản chỉ đạo đã được UBND tỉnh ban hành.
12. Sở Nội vụ
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
chỉ số thành phần: 1.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản
thúc đẩy phát triển và ứng dụng KHCN&ĐMST phục vụ phát triển KT-XH của địa
phương về phát triển và thu hút nhân lực với đối tượng cán bộ, công chức, viên
chức.
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
chỉ số thành phần (1.2.3. Cải cách hành chính) thuộc chỉ số PAR Index
theo kế hoạch/văn bản chỉ đạo đã được UBND tỉnh ban hành;
13. Sở Tư pháp
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
chỉ số thành phần (1.1.2. Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự) thuộc chỉ
số PCI theo kế hoạch/văn bản chỉ đạo đã được UBND tỉnh ban hành.
14. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
chỉ số thành phần 1.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản
thúc đẩy phát triển và ứng dụng KHCN&ĐMST phục vụ phát triển KT-XH của địa
phương về văn hóa, nghệ thuật.
15. Sở Du lịch
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
Chỉ số thành phần 1.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản
thúc đẩy phát triển và ứng dụng KHCN&ĐMST phục vụ phát triển KT-XH của địa
phương về du lịch.
16. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
Chủ trì tham mun triển khai các giải pháp nâng cao
04 chỉ số thành phần: 1.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, văn
bản thúc đẩy phát triển và ứng dụng KHCN&ĐMST phục vụ phát triển KT-XH của
địa phương về phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp; 3.2.1. Cơ sở hạ tầng
chung (hạ tầng khu công nghiệp); 3.2.2. Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp
đã được xây dựng kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp trên tổng diện tích đất
công nghiệp theo quy hoạch của các khu công nghiệp; 5.2.2. Số dự án đầu tư đang
sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp/1.000 doanh nghiệp ngành chế biến,
chế tạo đang hoạt động.
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng
Bình
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
02 chỉ số thành phần: 4.1.1. Tín dụng cho khu vực tư nhân/1.000 lao động; 4.1.2.
Vay tài chính vi mô/GRDP.
18. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh
Quảng Bình
Phối hợp triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số
thành phần 4.1.2. Vay tài chính vi mô/GRDP.
19. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao
chỉ số thành phần 5.2.3. Số dự án đầu tư trong các cụm công nghiệp/1.000 doanh
nghiệp ngành chế biến, chế tạo đang hoạt động.
(Nội dung nhiệm vụ chi tiết được trình bày tại
Phụ lục 2 kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị tổ chức liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Kế
hoạch này, rà soát các chỉ số thành phần của Chỉ số PII thuộc lĩnh vực ngành,
đơn vị, địa phương quản lý; chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban
hành các chính sách hỗ trợ, văn bản chỉ đạo, điều hành triển khai có hiệu quả
phát triển về đổi mới sáng tạo ở cấp địa phương, đơn vị đạt mục tiêu đề ra,
thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển
KT-XH. Triển khai có chất lượng, đúng tiến độ các tiêu chí và chỉ tiêu thành phần
theo lĩnh vực của đơn vị, địa phương.
- Xác định việc cải thiện, nâng cao Chỉ số PII là
nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo, thường xuyên kiểm tra, giám sát
tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch này gắn với việc thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của ngành, đơn vị năm 2024 và những năm tiếp theo. Phân công đơn vị,
cán bộ làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình
thực hiện cải thiện chỉ số thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý.
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này. Căn cứ nhiệm vụ được giao xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp, tiến độ thực hiện đối với từng chỉ số thành phần của Chỉ số PII.
- Theo dõi, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ kèm theo
Kế hoạch. Cung cấp thông tin, số liệu và tài liệu minh chứng phục vụ tính toán
Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Phối hợp tuyên truyền phổ biến về ý nghĩa, tầm
quan trọng của Chỉ số PII đối với việc phát triển KT-XH của địa phương; kết quả
đánh giá và các nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện để cải thiện và nâng cao Chỉ
số PII của tỉnh Quảng Bình những năm tiếp theo.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Theo dõi, đôn đốc, việc thực hiện Kế hoạch này; tổng
hợp kết quả thực hiện và các đề xuất điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan thu thập các dữ liệu, tài liệu minh chứng trên địa bàn tỉnh gửi
Bộ Khoa học và Công nghệ để phục vụ tính toán Chỉ số đổi mới sáng tạo của địa
phương hằng năm.
- Hàng năm, thực hiện rà soát danh sách cán bộ đầu
mối của các đơn vị để đảm bảo hiệu quả phối hợp trong quá trình triển khai Kế
hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, địa phương để tham mưu bố trí kinh phí từ nguồn đầu tư phát triển, nguồn
chi thường xuyên hằng năm để đảm bảo nguồn lực phục vụ các hoạt động nhằm cải
thiện và nâng cao Chỉ số đổi mới sáng tạo của tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành trong tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan nghiêm túc triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn các cơ quan, đơn vị kịp
thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh QB;
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh QB;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Đài PT-TH QB;
- Báo QB;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ CHI TIẾT CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CẤP ĐỊA PHƯƠNG CỦA
TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 1610/KH-UBND ngày 28/8/2024 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Kết quả 52 chỉ số thành phần theo 07 trụ cột của Chỉ
số đổi mới sáng tạo cấp địa phương của tỉnh Quảng Bình năm 2023 cụ thể như sau:
1. Trụ cột 1. Thể chế: đạt 42,89 điểm,
xếp thứ hạng 47/63 tỉnh/thành phố. Điểm các chỉ số thành phần như sau:
1.1. Nhóm chỉ số Môi trường chính sách
1.1.1. Chỉ số Ban hành và tổ chức thực hiện các
chính sách thúc đẩy phát triển và ứng dụng KH, CN&ĐMST phục vụ phát triển
KT-XH của địa phương[6]
đạt 41,48 điểm, xếp thứ hạng 35/63 tỉnh/thành phố. (Nguồn: Địa
phương cung cấp; năm dữ liệu: 2023 (các văn bản có hiệu lực thực thi tính đến
ngày 30/6/2023)).
1.1.2. Chỉ số Thiết kế pháp lý và an ninh trật tự[7]: đạt 23,1 điểm;
xếp thứ hạng 54/63 tỉnh/thành phố (nguồn: PCI-VCCI; năm dữ liệu: 2022).
1.1.3. Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp[8]: đạt 44,49 điểm;
xếp thứ hạng 42/63 tỉnh/thành phố (nguồn: PCI-VCCI; năm dữ liệu: 2022).
1.2. Nhóm chỉ số Môi trường kinh doanh
1.2.1. Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường[9]: đạt 54,82 điểm;
xếp thứ hạng 17/63 tỉnh/thành phố (nguồn: PCI-VCCI; năm dữ liệu: 2022).
1.2.2. Chỉ số Tính năng động và tiên phong của
chính quyền địa phương[10]:
đạt 22,08 điểm; xếp thứ hạng 50/63 tỉnh/thành phố (nguồn:
PCI-VCCI; năm dữ liệu: 2022).
1.2.3. Chỉ số Cải cách hành chính[11]: đạt 53,86
điểm; xếp thứ hạng 45/63 tỉnh/thành phố (nguồn: PAR Index-Bộ Nội vụ; năm
dữ liệu: 2022).
1.2.4. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng[12]: đạt 66,96
điểm; xếp thứ hạng 24/63 tỉnh/thành phố (nguồn: PAR Index-Bộ Nội vụ; năm
dữ liệu: 2022).
2. Trụ cột 2. Vốn con người và nghiên cứu phát
triển: đạt 31,82 điểm, xếp thứ hạng 26/63 tỉnh/thành phố. Điểm
các chỉ số thành phần như sau:
2.1. Nhóm chỉ số Giáo dục
2.1.1. Chỉ số Điểm thi tốt nghiệp THPT trung
bình[13]: đạt 48,18
điểm; xếp thứ hạng 33/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Bộ GD&ĐT; năm dữ liệu:
năm học 2022-2023).
2.1.2. Chỉ số Tỷ lệ học sinh trung học tham gia các
cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật trên tổng số học sinh trung học[14]: đạt 12,13 điểm; xếp
thứ hạng 40/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Sở GD&ĐT Quảng Bình; năm dữ liệu:
2022).
2.1.3. Chỉ số Chi cho giáo dục và đào tạo bình
quân một người đi học trong 1 năm[15]: đạt 41,62 điểm; xếp thứ hạng 27/63 tỉnh/thành
phố (nguồn: Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê; năm dữ liệu: 2020).
2.2. Nhóm chỉ số Nghiên cứu và phát triển
2.2.1. Chỉ số Nhân lực nghiên cứu và phát triển[16] (toàn thời
gian)/10.000 dân: đạt 24,99 điểm; xếp thứ hạng 21/63 tỉnh/thành
phố (nguồn: Cục Thông tin KH&CN Quốc gia và Tổng cục thống kê; năm dữ liệu:
2021).
2.2.2. Chỉ số Tỉ lệ chi cho KH&CN từ ngân
sách địa phương[17]/GRDP
(%): đạt 49,68 điểm; xếp thứ hạng 07/63 tỉnh/thành phố (nguồn:
Bộ Tài chính và địa phương; năm dữ liệu: 2021).
2.2.3. Chỉ số Chi nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ[18]/GRDP(%):
đạt 17,75 điểm; xếp thứ hạng 19/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Cục
Thông tin KH&CN Quốc gia và địa phương; năm dữ liệu: 2021).
2.2.4. Chỉ số Số tổ chức KH&CN[19]/10.000 dân (%): đạt
26,22 điểm; xếp thứ hạng 23/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Sở
KH&CN; năm dữ liệu: 2022).
3. Trụ cột 3. Cơ sở hạ tầng: đạt 37,54
điểm, xếp thứ hạng 52/63 tỉnh/thành phố. Điểm các chỉ số thành phần như
sau:
3.1. Nhóm chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin
và truyền thông (ICT)
3.1.1. Chỉ số Hạ tầng số[20]: đạt 32,2 điểm, xếp thứ hạng 57/63
tỉnh/thành phố (nguồn: DTI - Bộ TT&TT; năm dữ liệu: 2022).
3.1.2. Chỉ số Quản trị điện tử[21]: đạt 38,89 điểm, xếp thứ hạng 50/63
tỉnh/thành phố (nguồn: PAPI; năm dữ liệu: 2022).
3.2. Nhóm chỉ số Hạ tầng chung và môi trường
sinh thái
3.2.1. Chỉ số Hạ tầng cơ bản[22]: đạt 32,37 điểm, xếp thứ hạng 39/63
tỉnh/thành phố (nguồn: VCCI; năm dữ liệu: 2022).
3.2.2. Chỉ số Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp đã
được xây dựng kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp/tổng diện tích đất công
nghiệp theo quy hoạch của các khu công nghiệp (%): đạt 47,18 điểm, xếp
thứ hạng 39/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Ban Quản lý khu kinh tế; năm dữ liệu:
2022).
3.2.3. Chỉ số Quản trị môi trường[23]: đạt 39,03
điểm, xếp thứ hạng 19/63 tỉnh/thành phố (nguồn: PAPI; năm dữ liệu:
2022).
4. Trụ cột 4. Trình độ phát triển của thị trường:
đạt 35,92 điểm, xếp thứ hạng 24/63 tỉnh/thành phố. Điểm các chỉ số thành
phần như sau:
4.1. Nhóm chỉ số Tài chính và đầu tư
4.1.1. Chỉ số Tín dụng cho khu vực tư nhân[24]/1.000 lao động (tỷ đồng):
đạt 53,77 điểm, xếp thứ hạng 10/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; năm dữ liệu: 2022).
4.1.2. Chỉ số Tài chính vi mô[25]/GRDP (%): đạt 59,4 điểm, xếp thứ hạng
54/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam và địa
phương; năm dữ liệu: 2022).
4.1.3. Chỉ số Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
hàng năm của các doanh nghiệp đang hoạt động[26](tỷ đồng): đạt 7,33 điểm, xếp thứ hạng
48/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Tổng cục thống kê; năm dữ liệu: 2022).
4.1.4. Chỉ số Giá trị tài sản cố định và đầu tư
tài chính dài hạn của các doanh nghiệp đang hoạt động[27](tỷ đồng): đạt 11,55 điểm, xếp thứ hạng
48/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Tổng cục thống kê; năm dữ liệu: 2022).
4.2. Nhóm chỉ số Quy mô thị trường
4.2.1. Chỉ số Số doanh nghiệp ngành dịch vụ
chuyên môn, KH&CN[28]/trên
tổng doanh nghiệp: đạt 77,16 điểm, xếp thứ hạng 05/63 tỉnh/thành
phố (nguồn: Tổng Cục thống kê; năm dữ liệu: 2022).
4.2.2. Chỉ số Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động
bình quân trên 1.000 dân[29]:
đạt 30,83 điểm, xếp thứ hạng 18/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Tổng cục
thống kê; năm dữ liệu: 2022).
4.2.3. Chỉ số Đóng góp vào GDP cả nước (%):
đạt 8,51 điểm, xếp thứ hạng 50/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Cục thống kê tỉnh;
năm dữ liệu: 2022).
5. Trụ cột 5. Trình độ phát triển của doanh nghiệp:
đạt 18,87 điểm, xếp thứ hạng 39/63 tỉnh/thành phố. Điểm các chỉ số thành phần
như sau:
5.1. Nhóm chỉ số Lao động có kiến thức
5.1.1. Chỉ số Tỷ lệ chi đào tạo lao động/tổng
chi của doanh nghiệp[30](%):
đạt 39,62 điểm, xếp thứ hạng 38/63 tỉnh/thành phố (nguồn:
PCI-VCCI; năm dữ liệu: 2022).
5.1.2. Chỉ số Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo[31] (%): đạt 39,22 điểm, xếp thứ hạng 21/63
tỉnh/thành phố (nguồn: Tổng cục thống kê; năm dữ liệu 2022).
5.1.3. Chỉ số Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động
nghiên cứu và phát triển[32]
(%): đạt 7,32 điểm, xếp thứ hạng 34/63 tỉnh/thành phố (nguồn:
Tổng cục thống kê; năm dữ liệu 2022).
5.2. Nhóm chỉ số Liên kết sáng tạo
5.2.1. Chỉ số Hợp tác nghiên cứu giữa tổ chức
KH&CN và doanh nghiệp[33](%):
đạt 14,81 điểm, xếp thứ hạng 31/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Sở Khoa
học và Công nghệ; năm dữ liệu 2022).
5.2.2. Chỉ số Tỷ lệ dự án đầu tư đang hoạt động
trong các khu công nghiệp/tổng số doanh nghiệp đang hoạt động của địa phương
(%): đạt 7,32 điểm, xếp thứ hạng 48/63 tỉnh/thành phố (nguồn:
Ban Quản lý khu kinh tế; năm dữ liệu: 2022).
5.2.3. Chỉ số Tỷ lệ các dự án đầu tư đang hoạt động
trong các cụm CH/tổng số DN đang hoạt động của địa phương(%): đạt 19,46
điểm, xếp thứ hạng 21/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Sở Công Thương; năm dữ
liệu: 2022).
5.3. Nhóm chỉ số hấp thu tri thức
5.3.1. Chỉ số Đầu tư trực tiếp của nước ngoài[34]/GRDP (%): đạt 7,78
điểm, xếp thứ hạng 55/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Tổng cục thống kê;
năm dữ liệu: 2022).
5.3.2. Chỉ số Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi
mới sáng tạo[35]: đạt
22,86 điểm, xếp thứ hạng 21/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Tổng cục thống
kê; năm dữ liệu: 2022).
5.3.3. Chỉ số Tỷ lệ doanh nghiệp có ISO[36]/tổng số doanh nghiệp:
đạt 11,49 điểm, xếp thứ hạng 45/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng; năm dữ liệu: 2022).
6. Trụ cột 6. Sản phẩm tri thức, sáng tạo và
công nghệ: đạt 12,86 điểm, xếp thứ hạng 60/63 tỉnh/thành phố.
Điểm các chỉ số thành phần như sau:
6.1. Nhóm chỉ số Sáng tạo tri thức
6.1.1. Chỉ số Đơn đăng kí sáng chế, giải pháp hữu
ích[37]/10.000 dân:
đạt 10,76 điểm, xếp thứ hạng 37/63 tỉnh/thành phố (Nguồn: Cục Sở
hữu trí tuệ; năm dữ liệu: 2020-2020).
6.1.2. Chỉ số Đơn đăng kí giống cây trồng[38]/10.000 dân: đạt 7,31
điểm, xếp thứ hạng 40/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Cục Trồng trọt, năm dữ
liệu 2018-2022).
6.2. Nhóm chỉ số Tài sản vô hình
6.2.1. Chỉ số Đơn đăng kí nhãn hiệu[39]/1.000 doanh nghiệp
đang hoạt động: đạt 1,59 điểm, xếp thứ hạng 61/63 tỉnh/thành
phố (Nguồn: Cục Sở hữu trí tuệ; năm dữ liệu: 2020-2022).
6.2.2. Chỉ số Đơn đăng kí nhãn hiệu tập thể[40]/10.000 dân: đạt 19,46
điểm, xếp thứ hạng 34/63 tỉnh/thành phố (Nguồn: Cục Sở hữu trí tuệ; năm
dữ liệu: 2020-2022).
6.2.3. Chỉ số Đơn đăng kí kiểu dáng công nghiệp[41]/10.000 dân: đạt 2,89
điểm, xếp thứ hạng 48/63 tỉnh/thành phố (Nguồn: Cục Sở hữu trí tuệ; năm
dữ liệu: 2020-2022).
6.2.4. Chỉ số Số lượng chỉ dẫn địa lý đã được cấp
giấy chứng nhận bảo hộ[42]/tổng
số xã: đạt 0 điểm (Nguồn: Cục Sở hữu trí tuệ; năm dữ liệu: 2022).
6.3. Nhóm chỉ số Lan tỏa tri thức
6.3.1. Chỉ số Số doanh nghiệp mới thành lập/10.000
dân[43]: đạt 27,36
điểm, xếp thứ hạng 27/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Tổng cục thống kê; năm dữ
liệu: 2022).
6.3.2. Chỉ số Số doanh nghiệp KH&CN và doanh
nghiệp đủ điều kiện là doanh nghiệp KH&CN[44]/1.000 doanh nghiệp: đạt 5,4 điểm, xếp
thứ hạng 59/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ; năm dữ
liệu: 2022).
6.3.3. Chỉ số Tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp
ĐMST[45]/tổng số doanh
nghiệp mới thành lập: đạt 37,93 điểm, xếp thứ hạng 12/63 tỉnh/thành
phố (nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ; năm dữ liệu: 2022).
7. Trụ cột 7. Tác động: đạt 41,99 điểm,
xếp thứ hạng 44/63 tỉnh/thành phố. Điểm các chỉ số thành phần như sau:
7.1. Nhóm chỉ số Tác động đến sản xuất kinh
doanh
7.1.1. Chỉ số Sản xuất công nghiệp[46]: đạt 67,02
điểm, xếp thứ hạng 26/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Tổng cục thống kê; năm dữ
liệu: 2022).
7.1.2. Chỉ số Số lượng sản phẩm OCOP 4 sao/tổng
số đơn vị hành chính cấp xã[47]:
đạt 13,88 điểm, xếp thứ hạng 44/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn; năm dữ liệu: 2022).
7.1.3. Chỉ số Giá trị xuất khẩu[48]/GRDP (%): đạt 2,48
điểm, xếp thứ hạng 55/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Tổng cục hải quan; năm dữ
liệu: 2022).
7.1.4. Chỉ số Tốc độ tăng năng suất lao động[49]: đạt 73,65
điểm, xếp thứ hạng 27/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Tổng cục thống kê; năm dữ
liệu: 2021-2022).
7.2. Nhóm chỉ số Tác động đến kinh tế - xã hội
7.2.1. Chỉ số Tốc độ giảm nghèo[50]: đạt 71,86 điểm, xếp
thứ hạng 18/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Tổng cục thống kê; năm dữ liệu:
2021-2022).
7.2.2. Chỉ số Tỷ lệ lao động có việc làm trong nền
kinh tế so với tổng dân số: đạt 34,02 điểm, xếp thứ hạng 53/63
tỉnh/thành phố (nguồn: Tổng cục thống kê; năm dữ liệu: 2022).
7.2.3. Chỉ số Thu nhập bình quân đầu người:
đạt 25,99 điểm, xếp thứ hạng 43/63 tỉnh/thành phố (nguồn: Tổng cục
thống kê; năm dữ liệu: 2022).
7.2.4. Chỉ số Phát triển con người[51]: đạt 47,06
điểm, xếp thứ hạng 43/63 tỉnh/thành phố (nguồn HDI, Tổng cục thống kê;
năm dữ liệu: 2022).
PHỤ LỤC 2
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CÁC SỞ, BAN NGÀNH, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
TRONG VIỆC CẢI THIỆN, NÂNG CAO CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
CẤP ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2024 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Kèm theo Kế hoạch số 1610/KH-UBND ngày 29/8/2024 của UBND tỉnh Quảng Bình)
TT
|
Các chỉ số
thành phần*
|
Kết quả xếp thứ
hạng năm 2023 (Tỉnh/TP)
|
Cơ quan, đơn vị
chủ trì thực hiện
|
Cơ quan, đơn vị
phối hợp thực hiện
|
Nội dung phải
thực hiện
|
I
|
Trụ cột 1: Thể chế
|
47/63
|
|
|
|
1.1
|
Môi trường chính sách
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách,
văn bản thúc đẩy phát triển và ứng dụng KHCN&DMST phục vụ phát triển
KT-XH của địa phương
|
35/63
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách, văn bản về: (1) Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm hàng hóa; (2) Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; (3) Hỗ trợ
phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp; (4) Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ;
(5) Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ; phát triển công nghệ cao; (6) Triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
đến năm 2030; (7) Các văn bản chính sách khác có liên quan đến khoa học công
nghệ và đổi mới sáng tạo.
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách, văn bản về: (1) Phát triển dịch vụ logistics; (2) Phát triển cụm
công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề;
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách, văn bản về: (1) Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
(2) Phát triển sản phẩm nông nghiệp, phát triển nông thôn.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách, văn bản về phát triển và thu hút nhân lực với đối tượng cán bộ,
công chức, viên chức.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách, văn bản về phát triển và thu hút nhân lực trong lĩnh vực Giáo dục
và Đào tạo
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách, văn bản về phát triển và thu hút nhân lực trong lĩnh vực đào tạo
nghề.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách, văn bản về chuyển đổi số.
|
Ban Quản lý khu kinh tế
|
|
Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách, văn bản về phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
|
Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách, văn bản về văn hóa, nghệ thuật
|
Sở Du lịch
|
|
Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách, văn bản về du lịch.
|
II
|
Trụ cột 2: Nguồn nhân
lực và nghiên cứu
|
26/63
|
|
|
|
2.1
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
2.1.1
|
Điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp THPT
|
33/63
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tham mưu, triển khai giải pháp nâng cao chất lượng
và kết quả đào tạo cho học sinh các cấp
|
2.1.2
|
Tỉ lệ học sinh trung học tham gia các cuộc thi
nghiên cứu khoa học, kĩ thuật trên tổng số học sinh trung học
|
40/63
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Khoa học và Công nghệ.
|
Tăng cường tuyên truyền phổ biến và tổ chức đa dạng
các cuộc thi nghiên cứu khoa học và sáng tạo kỹ thuật cho học sinh trung học
|
2.1.3
|
Chi cho giáo dục, đào tạo trung bình một người
đi học
|
27/63
|
Sở Tài chính
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tham mưu đảm bảo nguồn chi từ ngân sách địa
phương (gồm chi thường xuyên và chi đầu tư) trung bình cho một học sinh (gồm
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và dạy nghề).
|
2.2
|
Nghiên cứu và phát triển
|
|
|
|
|
2.2.1
|
Nhân lực nghiên cứu và phát triển/10.000 dân
|
21/63
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
Tham mưu và triển khai thực hiện giải pháp khuyến
khích, hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
nghiên cứu, nhân viên kỹ thuật, nhân viên hỗ trợ trực tiếp tham gia vào hoạt
động nghiên cứu và phát triển
|
2.2.2
|
Tỷ lệ chi cho khoa học và công nghệ từ ngân
sách địa phương/GRDP(%)
|
7/63
|
Sở Tài chính
|
|
Tham mưu đảm bảo nguồn chi ngân sách địa phương
cho khoa học và công nghệ theo đúng quy định
|
2.2.3
|
Chi nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ/GRDP
(%)
|
19/63
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài chính
|
Tham mưu bố trí nguồn kinh phí chi nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ từ ngân sách địa phương;
Tham mưu và thực hiện giải pháp hỗ trợ, khuyến
khích các tổ chức KH&CN nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
|
2.2.4
|
Số tổ chức KH&CN/10.000 dân
|
23/63
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
Triển khai biện pháp thúc đẩy phát triển các tổ
chức KH&CN trên địa bàn tỉnh.
|
III
|
Trụ cột 3: Cơ sở hạ tầng
|
52/63
|
|
|
|
3.2
|
Cơ sở hạ tầng chung và môi trường sinh thái
|
|
|
|
|
3.2.1
|
Cơ sở hạ tầng chung
|
39/63
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
Tham mưu, triển khai giải pháp để phát triển hạ tầng
đường bộ
|
Sở Công thương
|
|
Tham mưu, triển khai giải pháp để phát triển hạ tầng
điện năng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
Tham mưu, triển khai giải pháp để phát triển hạ tầng
viễn thông
|
Ban Quản lý khu kinh tế
|
|
Tham mưu, triển khai giải pháp để phát triển hạ tầng
khu công nghiệp
|
3.2.2
|
Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp đã được xây dựng
kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp trên tổng diện tích đất công nghiệp
theo quy hoạch của các khu công nghiệp
|
39/63
|
Ban Quản lý Khu kinh tế
|
|
Tham mưu, thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng trong
các khu công nghiệp.
|
IV
|
Trụ cột 4: Trình độ
phát triển của thị trường
|
24/63
|
|
|
|
4.1
|
Tài chính và đầu tư
|
|
|
|
|
4.1.1
|
Tín dụng cho khu vực tư nhân/1.000 lao động
|
10/63
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng
Bình
|
|
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đẩy
mạnh hoạt động tín dụng tư nhân.
|
4.1.2
|
Vay tài chính vi mô/GRDP
|
54/63
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng
Bình
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình
|
Đẩy mạnh các chính sách tín dụng cho các hộ gia
đình có thu nhập thấp, doanh nghiệp nhỏ/siêu nhỏ các khoản vay nhỏ, nhằm mục
đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất hoặc khởi tạo các hoạt động
kinh doanh nhỏ.
|
4.1.3
|
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của
các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh
|
48/63
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
Tham mưu, thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư và phát triển sản xuất.
|
4.1.4
|
Giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính
dài hạn của các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh
|
48/63
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
Tham mưu, thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư và phát triển sản xuất
|
4.2
|
Dịch vụ hỗ trợ
|
|
|
|
|
4.2.1
|
Số doanh nghiệp ngành dịch vụ chuyên môn,
KH&CN[52]/1.000
doanh nghiệp đang hoạt động
|
5/63
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Các sở, ban, ngành, đơn
vị liên quan
|
Tham mưu các chính sách hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp ngành dịch vụ chuyên môn và KH&CN
|
4.2.2
|
Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động bình
quân/1.000 dân
|
18/63
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
Tham mưu, thực hiện các chính sách hỗ trợ phát
triển số lượng doanh nghiệp hoạt động.
|
V
|
Trụ cột 5: Trình độ
phát triển của doanh nghiệp
|
39/63
|
|
|
|
5.1
|
Lao động có tri thức
|
|
|
|
|
5.1.2
|
Tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
trong nền kinh tế đã qua đào tạo
|
21/63
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Tham mưu, thực hiện các giải pháp về đào tạo nghề
và hỗ trợ đào tạo cho lao động trong các doanh nghiệp.
|
5.1.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu và
phát triển
|
34/63
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
Tham mưu, thực hiện các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu và phát triển tại doanh nghiệp
|
5.2
|
Liên kết sáng tạo
|
|
|
|
|
5.2.1
|
Hợp tác nghiên cứu giữa tổ chức KH&CN và
doanh nghiệp
|
31/63
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
Tham mưu, thực hiện biện pháp tăng cường phối hợp
liên kết giữa các tổ chức KH&CN và doanh nghiệp trong thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
|
5.2.2
|
Số dự án đầu tư đang sản xuất kinh doanh trong
các khu công nghiệp/1.000 doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo đang hoạt động
|
48/63
|
Ban Quản lý khu kinh tế
|
|
Tham mưu, thực hiện giải pháp thu hút, nâng cao tỷ
lệ dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp.
|
5.2.3
|
Số dự án đầu tư trong các cụm công nghiệp/1.000
doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo đang hoạt động
|
21/63
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Tham mưu, thực hiện giải pháp phát triển, tạo môi
trường thuận lợi thu hút doanh nghiệp SXKD trong các cụm công nghiệp, cụm
công nghiệp làng nghề.
|
5.3
|
Hấp thu tri thức
|
|
|
|
|
5.3.1
|
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài/GRDP
|
55/63
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Tham mưu chính sách phát triển, tạo môi trường
thuận lợi thu hút đầu tư từ nước ngoài
|
5.3.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động ĐMST
|
21/63
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
Tham mưu, thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động ĐMST của doanh nghiệp
|
5.3.3
|
Số doanh nghiệp có ISO/1.000 doanh nghiệp của
địa phương
|
45/63
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn hỗ trợ các
doanh nghiệp áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
|
VI
|
Trụ cột 6: Sản phẩm
tri thức, sáng tạo và công nghệ
|
60/63
|
|
|
|
6.1
|
Sáng tạo tri thức
|
|
|
|
|
6.1.1
|
Đơn đăng kí bảo hộ sáng chế và giải pháp hữu
ích/10.000 dân
|
37/63
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân đăng ký bảo hộ sáng chế và giải pháp hữu ích
|
6.1.2
|
Đơn đăng kí giống cây trồng/10.000 dân
|
40/63
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới.
|
6.2
|
Tài sản vô hình
|
|
|
|
|
6.2.1
|
Đơn đăng kí nhãn hiệu/1.000 doanh nghiệp
|
61/63
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, nhãn hiệu tập
thể, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý.
|
6.2.2
|
Đơn đăng kí nhãn hiệu tập thể/1.000 doanh nghiệp
|
34/63
|
6.2.3
|
Đơn đăng kí kiểu dáng công nghiệp/10.000 dân
|
48/63
|
6.2.4
|
Số đơn đăng ký và chỉ dẫn địa lý đã được cấp
giấy chứng nhận bảo hộ/tổng số xã
|
62/63
|
6.3
|
Lan tỏa tri thức
|
|
|
|
|
6.3.1
|
Số doanh nghiệp mới thành lập/10.000 dân
|
27/63
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện có hiệu
quả chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
|
6.3.2
|
Số doanh nghiệp KH&CN và doanh nghiệp đủ
điều kiện là doanh nghiệp KH&CN/1.000 doanh nghiệp
|
59/63
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
Tham mưu, thực hiện cơ chế chính sách tạo động lực
để thúc đẩy doanh nghiệp tham gia thị trường KH&CN, phát triển số lượng
doanh nghiệp KH&CN
|
6.3.3.
|
Tỉ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo/tổng số
doanh nghiệp mới thành lập ở địa phương
|
12/63
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
Tham mưu, triển khai hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
|
VII
|
Trụ cột 7: Tác động
|
44/63
|
|
|
|
7.1
|
Tác động đến sản xuất - kinh doanh
|
|
|
|
|
7.1.1
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
26/63
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
Tham mưu, thực hiện các giải pháp phát triển sản
xuất các ngành công nghiệp
|
7.1.2
|
Số lượng sản phẩm OCOP/tổng số đơn vị hành
chính cấp xã
|
44/63
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Triển khai các giải pháp các chính sách phát triển
về số lượng và chất lượng các sản phẩm OCOP
|
7.1.3
|
Giá trị xuất khẩu/GRDP
|
55/63
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
Tham mưu và triển khai những chính sách hỗ trợ,
thúc đẩy doanh nghiệp, hợp tác xã gia tăng xuất khẩu hàng hóa.
|
7.2
|
Tác động đến kinh tế - xã hội
|
|
|
|
|
7.2.2
|
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
so với tổng dân số địa phương
|
53/63
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tham mưu, thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ
lao động có việc làm
|
(*) Lưu ý: Ngoài các nhiệm vụ cụ thể được phân
công trong hàng Phụ lục này, các nhiệm vụ liên quan nâng cao các bộ chỉ số PCI,
Par Index, DTI, PAPI, HDI các cơ quan, đơn vị thực hiện theo kế hoạch/văn bản
chỉ đạo khác đã được UBND tỉnh ban hành.
[1]
Kết quả giá trị chỉ số thành phần "Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự"
năm 2022 của tỉnh Quảng Bình là 6,99; kết quả giá trị cao nhất của các địa
phương là 8,6 (tỉnh Bắc Giang) và kết quả giá trị thấp nhất của các địa phương
là 6,5 (tỉnh Bình Thuận).
[2]
Kết quả giá trị chỉ số thành phần "Hạ tầng số" năm 2022 của tỉnh Quảng
Bình là 0,49; kết quả giá trị cao nhất của các địa phương là 0,83 (thành phố Hồ
Chí Minh) và kết quả giá trị thấp nhất của các địa phương là 0,32 (tỉnh Lai
Châu).
[3]
Kết quả giá trị chỉ số thành phần "Đơn đăng ký nhãn hiệu/1.000 doanh nghiệp"
giai đoạn 2020-2022 của tỉnh Quảng Bình là 43,01; kết quả giá trị cao nhất của
các địa phương là 278,7 (tỉnh Long An) và kết quả giá trị thấp nhất của các địa
phương là 39,2 (tỉnh Hậu Giang).
[4]
Kết quả giá trị chỉ số thành phần "Số doanh nghiệp KH&CN và doanh nghiệp
đủ điều kiện là doanh nghiệp KH&CN/1.000 doanh nghiệp" năm 2022 của tỉnh
Quảng Bình là 0,4; kết quả giá trị cao nhất của các địa phương là 7,36 (tỉnh
Cao Bằng) và kết quả giá trị thấp nhất của các địa phương là 0 (tỉnh Điện
Biên).
[5]
Kết quả giá trị chỉ số thành phần "Giá trị xuất khẩu/GRDP" năm 2022 của
tỉnh Quảng Bình là 0,1; kết quả giá trị cao nhất của các địa phương là 5,15 (tỉnh
Bắc Ninh) và thấp nhất của các địa phương là 0,01 (tỉnh Sơn La).
[6]
Phạm vi các văn bản quy định chính sách, pháp luật của địa phương tạo điều kiện
thuận lợi cho ĐMST được tính điểm cho chỉ số ĐMST cấp địa phương bao gồm 13
lĩnh vực: (1) Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng
hóa; (2) Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; (3) Hỗ trợ phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp; (4) Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; (5) Hỗ trợ phát triển
thị trường công nghệ; (6) Chuyển đổi số; (7) Phát triển công nghệ cao, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (8) Phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
cụm công nghiệp làng nghề; (9) Phát triển sản phẩm nông nghiệp, phát triển nông
thôn; (10) Phát triển dịch vụ logistics; (11) Phát triển và thu hút nhân lực;
(12) Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo đến năm 2030; (13) Các văn bản chính sách khác có liên quan đến khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
[7]
Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam
(PCI). Chỉ số thành phần Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự gồm 03 chiều cạnh:
(i) Chiều cạnh 1. Niềm tin của doanh nghiệp vào hệ thống tư pháp; (ii) Chiều cạnh
2. Chất lượng tòa án cấp tỉnh; (iii) Chiều cạnh 3. An ninh trật tự.
[8]
Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số PCI. Chỉ số thành phần Chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp gồm 03 chiều cạnh: (i) Chiều cạnh 1. Đánh giá các thủ tục để được
hỗ trợ trong khuôn khổ; (ii) Chiều cạnh 2. Hội nhập kinh tế quốc tế; (iii) Chiều
cạnh 3. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
[9]
Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số PCI. Chỉ số thành phần Chi phí gia nhập
thị trường gồm 03 chiều cạnh: (i) Chiều cạnh 1. Thủ tục đăng kí doanh nghiệp;
Chiều cạnh 2. Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh có điều kiện; Chiều cạnh
3. Gánh nặng Chi phí gia nhập thị trường chung.
[10]
Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số PCI. Theo Báo cáo PCI 2022, chỉ số thành
phần Tính năng động và tiên phong của chính quyền địa phương gồm 09 chỉ tiêu (mức
độ ổn định, nhất quán của môi trường kinh doanh của địa phương; mức độ tin tưởng
việc chính quyền địa phương các cấp đã thực hiện các cam kết cải thiện môi trường
kinh doanh; cảm nhận của doanh nghiệp về thái độ của chính quyền tỉnh đối với
khu vực tư nhân; tính linh hoạt của chính quyền trong tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân; tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp...).
[11]
Bộ tiêu chí xác định chỉ số CCHC gồm 8 lĩnh vực. Cụ thể: (i) Công tác chỉ đạo,
điều hành cải cách hành chính; (ii) Cải cách thể chế; (iii) Cải cách thủ tục
hành chính; (iv) Cải cách tổ chức bộ máy; (v) Cải cách chế độ công vụ; (vi) Cải
cách tài chính công; (vii) Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính
quyền số; (viii) Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội.
[12]
Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số PCI. Theo Báo cáo PCI 2022, chỉ số thành
phần Cạnh tranh bình đẳng gồm 11 chỉ tiêu từ điều tra doanh nghiệp. Trong đó,
doanh nghiệp lớn bao gồm doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI và cả các
doanh nghiệp tư nhân trong nước có quy mô lớn và doanh nghiệp "thân
quen". Một số nội dung được khảo sát gồm ưu tiên trong giải quyết khó
khăn, vướng mắc, trong thu hút đầu tư, trong tiếp cận đất đai, trong giải quyết
thủ tục hành chính, trong tiếp cận thông tin, trong miễn giảm thuế, trong cấp
phép khai thác tài nguyên.
[13]
Điểm thi tốt nghiệp THPT năm học 2022-2023 của 05 môn, gồm: Toán, Vật lý, Hóa học,
Sinh học, ngữ văn.
[14]
Tỉ lệ học sinh THCS và THPT tham gia các cuộc nghiên cứu khoa học, kỹ thuật từ
cấp huyện trở lên trên tổng số học sinh THCS và THPT toàn địa phương.
[15]
Chi từ ngân sách địa phương (gồm chi thường xuyên và chi đầu tư) trung bình cho
một học sinh (gồm mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và dạy
nghề) và chi cho giáo dục và đào tạo trung bình của hộ gia đình cho một người
đi học (từ bậc mầm non cho đến dạy nghề) trong năm 2020.
[16]
Nhân lực NC&PT là những người tham gia trực tiếp vào hoạt động NC&PT
trong cơ quan/tổ chức và được trả tiền (được thanh toán) cho dịch vụ của họ,
bao gồm cán bộ nghiên cứu, nhân viên kĩ thuật, và nhân viên hỗ trợ.
[17]
Chi KH&CN từ ngân sách địa phương gồm: Chi thường xuyên (sự nghiệp) và chi
đầu tư phát triển.
[18]
Về nguồn cấp kinh phí, bao gồm các khoản chi từ ngân sách nhà nước, từ nguồn
ngoài ngân sách nhà nước, từ nguồn nước ngoài. Về loại chi, gồm chi đầu tư phát
triển, chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN, chi cho hoạt động của cơ quan và chi
khác.
[19]
Tổ chức KH&CN là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và
công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật
(đăng ký hoạt động tại Sở KH&CN địa phương và Bộ KH&CN).
[20]
Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) do Bộ Thông tin và
Truyền thông xây dựng và công bố. Chỉ số chính Hạ tầng số gồm 07 chỉ số thành
phần: (i) Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh; (ii) Tỷ lệ hộ gia
đình có người có điện thoại thông minh; (iii) Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối
internet băng rộng cáp quang; (iv) Tỷ lệ UBND cấp xã kết nối mạng Truyền số liệu
chuyên dùng; (v) Triển khai Trung tâm dữ liệu phục vụ chuyển đổi số theo hướng
73 sử dụng công nghệ điện toán đám mây; (vi) Mức độ triển khai các nền tảng số
dùng chung; (vii) Mức độ ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) trong nền tảng số.
[21]
Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp
tỉnh Việt Nam (PAPI). Quản trị điện tử gồm 3 nhóm chỉ số: (i) Sử dụng Cổng
Thông tin điện tử của chính quyền địa phương; (ii) Tiếp cận và sử dụng internet
tại địa phương; (iii) Phúc đáp qua Cổng Thông tin điện tử.
[22]
Chỉ số cơ sở hạ tầng do VCCI xây dựng và công bố trong Báo cáo PCI (nhưng không
được đưa vào tính toán điểm số và xếp hạng PCI). Chỉ số này được xây dựng dựa
trên kết hợp nguồn thông tin của cơ quan nhà nước và khảo sát doanh nghiệp. Chỉ
số Cơ sở hạ tầng trong PCI 2022 gồm 05 chiều cạnh: (i) Hạ tầng khu công nghiệp;
(ii) Hạ tầng đường bộ; (iii) Hạ tầng điện năng; (iv) Hạ tầng viễn thông; (v)
Các loại hạ tầng khác.
[23]
Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp
tỉnh Việt Nam (PAPI). Quản trị môi trường gồm 3 nhóm chỉ số: (i) nghiêm túc
trong bảo vệ môi trường; (ii) chất lượng nước; (iii) chất lượng không khí.
[24]
Phản ánh sự sẵn có và mức tín dụng tiếp cận được ở địa phương nhằm phục vụ sản
xuất - kinh doanh, bao gồm thực hiện hoạt động ĐMST ở địa phương.
[25]
Tài chính vi mô là việc cấp cho các hộ gia đình có thu nhập thấp, doanh nghiệp
nhỏ/siêu nhỏ các khoản vay nhỏ (gọi là tín dụng vi mô), nhằm mục đích giúp họ
tham gia vào các hoạt động sản xuất hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ.
Các địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao cung cấp nhiều tài chính vi mô hơn các địa
phương có tỉ lệ hộ nghèo thấp, do vậy, chỉ số này là chỉ số nghịch đảo.
[26]
Phản ánh mức đầu tư phục cho sản xuất kinh doanh hàng năm, trong đó có các hoạt
động ĐMST của doanh nghiệp ở địa phương.
[27]
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị còn lại của
tài sản cố định, giá trị chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký
cược dài hạn và các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp.
[28]
Các doanh nghiệp ngành dịch vụ chuyên môn, KH&CN bao gồm các doanh nghiệp
hoạt động pháp luật, kế toán, kiểm toán; dịch vụ trụ sở văn phòng, hoạt động tư
vấn quản lí; hoạt động kiến trúc, kiểm tra và phân tích kĩ thuật; nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; quảng cáo và nghiên cứu thị trường; hoạt động
chuyên môn, khoa học và công nghệ khác.
[29]
Phản ánh quy mô thị trường của địa phương.
[30]
Đây là chỉ số thành phần thuộc Chỉ số PCI do VCCI xây dựng và công bố hàng năm.
[31]
Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo là chỉ tiêu phản
ánh tỷ lệ so sánh số lao động đang làm việc đã qua đào tạo với tổng số lao động
đang làm việc trong kỳ.
[32]
Kết quả từ tổng điều tra kinh tế năm 2021 do Tổng cục Thống kê thực hiện, trong
đó có điều tra hoạt động R&D tại các doanh nghiệp.
[33]
Tổng chi nhiệm vụ KH&CN có hợp tác giữa tổ chức KH&CN và doanh nghiệp từ
NSĐP trong tổng chi nhiệm vụ KH&CN của địa phương năm 2022.
[34]
Vốn Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép năm 2022, bao gồm vốn cấp
mới và vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
[35]
Kết quả từ tổng điều tra kinh tế năm 2021 do Tổng cục Thống kê thực hiện, trong
đó có điều tra hoạt động đổi mới sáng tạo tại các doanh nghiệp.
[36]
Các tiêu chuẩn dược tính đến trong chỉ số này như Tiêu chuẩn ISO 9001:2015,
Tiêu chuẩn ISO 14001:2015, Tiêu chuẩn ISO 56000, Tiêu chuẩn ISO 45001, Tiêu chuẩn
ISO khác. Doanh nghiệp đạt bất kì chứng nhận ISO nào đều được tính là có chứng
nhận ISO.
[37]
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết
một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Sáng chế được bảo
hộ độc quyền dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích. Giải pháp kỹ thuật - đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa là
sáng chế là tập hợp cần và đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc
phương tiện kỹ thuật (ứng dụng các quy luật tự nhiên) nhằm giải quyết một nhiệm
vụ (một vấn đề) xác định. Giải pháp kỹ thuật có thể thuộc một trong các dạng:
(i) Sản phẩm; (ii) Quy trình hay phương pháp.
[38]
Giống cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và
phát triển, thuộc Danh mục loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành, có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất,
tính ổn định và có tên phù hợp.
[39]
Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức,
cá nhân khác nhau. Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu phải là những dấu hiệu nhìn thấy
được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố
đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
[40]
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các
thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
[41]
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng
hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
[42]
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
[43]
Phản ánh kết quả của những nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh và sự quan
tâm, khuyến khích, thúc đẩy phát triển KT-XH của chính quyền địa phương và kết
quả phát huy tinh thần doanh nhân, nguồn lực của xã hội cho sản xuất kinh
doanh.
[44]
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm, hàng hóa từ kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ (Luật Khoa học và Công nghệ). Doanh nghiệp
KH&CN phải được cấp giấy chứng nhận để có căn cứ thực hiện các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ và có hiệu lực trên
toàn quốc.
[45]
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được
thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ,
mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh (Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa). Đối với chỉ số này, chỉ tính các doanh nghiệp, dự án khởi nghiệp
sáng tạo tham gia các cuộc thi, chương trình hỗ trợ của địa phương.
[46]
Chỉ số sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu đánh giá tốc độ phát triển sản xuất
ngành công nghiệp hàng tháng, quý, năm. Chỉ số được tính dựa trên khối lượng sản
phẩm sản xuất.
[47]
Phản ánh kết quả của việc thúc đẩy, hỗ trợ kinh tế khu vực nông thôn thông qua
các hoạt động KH,CN&ĐMST trong hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm truyền thống, dịch vụ có lợi thế.
[48]
Trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là trị giá do cơ quan hải quan
xây dựng phục vụ cho mục đích thống kê trên cơ sở trị giá khai báo và tuân theo
nguyên tắc quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
[49]
Năng suất lao động phản ánh hiệu suất làm việc của lao động, đo bằng tổng sản
phẩm tính bình quân một lao động trong thời kỳ tham chiếu. Tốc độ tăng năng suất
lao động thể hiện năng suất lao động cải thiện được như thế nào của năm tham
chiếu so với năm trước đó.
[50]
Chuẩn nghèo là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để
thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách
KT-XH khác. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 theo Nghị
định 07/2021/NĐ-CP .
[51]
HDI là Chỉ tiêu KT-XH tổng hợp đo lường sự phát triển của con người trên 3
phương diện: Sức khỏe, giáo dục và thu nhập của quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa
bàn địa phương của quốc gia, vùng lãnh thổ trong kỳ quan sát.
[52]
Các doanh nghiệp ngành dịch vụ chuyên môn và KH&CN, bao gồm: doanh nghiệp
hoạt động pháp luật, kế toán, kiểm toán; dịch vụ trụ sở văn phòng, hoạt động tư
vấn quản lí; hoạt động kiến trúc, kiểm tra và phân tích kĩ thuật; nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; quảng cáo và nghiên cứu thị trường; hoạt động
chuyên môn, khoa học và công nghệ khác