ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 152/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 29
tháng 05 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 38/NQ-CP NGÀY 02/4/2024 CỦA
CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ
62-KL/TW NGÀY 02/10/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
19-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC
ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Thực hiện Kết luận số 62-KL/TW
ngày 02/10/2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập; Kế hoạch số 199-KH/TU ngày 04/01/2024 về triển khai thực hiện Kết luận
số 62-KL/TW ngày 02/10/2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 02/4/2024 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số
62- KL/TW ngày 02/10/2023 của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết số 19-
NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục quán triệt các chủ
trương, yêu cầu của Nghị quyết số 19- NQ/TW và Kết luận số 62-KL/TW; Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm của công chức, viên chức trong hệ thống chính
trị, nhất là người đứng đầu trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW,
Kết luận số 62-KL/TW; tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng yêu cầu thực hiện
Nghị quyết số 19-NQ/TW gắn với các chủ trương của Đảng có liên quan.
c) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp, triển khai thực hiện các nội dung về sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế,
cơ cấu đội ngũ công chức, viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết
số 19-NQ/TW, Kết luận số 62- KL/TW và Nghị quyết số 38/NQ-CP .
d) Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
cơ quan, đơn vị, cá nhân tổ chức thực hiện kế hoạch; thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện để nắm bắt, đánh giá có biện
pháp tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Yêu cầu
a) Bám sát Kết luận số 62-KL/TW
để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW và phấn đấu đạt các chỉ
tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025:
+ Tiếp tục rà soát, đẩy mạnh sắp
xếp thu gọn đầu mối, giảm các đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021, bảo đảm
các đơn vị sự nghiệp công lập sau sắp xếp phải có tổ chức bộ máy phù hợp, cơ cấu
đội ngũ công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm, phương thức quản lý theo
hướng tiên tiến, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học - công nghệ;
hiệu quả hoạt động được đánh giá dựa trên sản phẩm, kết quả công việc.
+ Đối với biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, thực hiện theo lộ trình tinh giản biên chế của Ban
Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị; Thực hiện giảm biên chế đảm bảo theo đúng
lộ trình tại Quyết định số 557/QĐ-UBND ngày 14/04/2024 của UBND tỉnh về Đề án
Quản lý biên chế công chức trong cơ quan của HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện; Số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập các tổ chức hội đặc
thù và cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2023-2026.
+ Trên cơ sở thực trạng năm
2024 là 4%, phấn đấu có tối thiểu 5% đơn vị tự chủ tài chính trở lên theo điều
kiện thực tế tại địa phương, phấn đấu thực hiện theo nghị quyết của chính phủ.
+ 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế
và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần.
+ Tiếp tục giảm bình quân 10%
chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai
đoạn 2016 - 2020.
- Đến năm 2030: Phấn đấu chỉ
còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý
nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025;
giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp
công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
b) Các cơ quan, đơn vị phân
công và có lộ trình cụ thể đối với việc thực hiện các nhiệm vụ, quá trình thực
hiện phải bám sát, tuân thủ các quy định của cấp có thẩm quyền, kế thừa kết quả,
kinh nghiệm từ khi triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW đến nay.
c) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Về công
tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của chính quyền, cơ quan, đơn vị; nâng cao ý thức chính trị, phát huy
vai trò, trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu trong triển
khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Kết luận số 62-KL/TW và Nghị quyết số
38/NQ-CP. Kịp thời phát hiện, nhân rộng mô hình đơn vị sự nghiệp công lập điển
hình, có cách làm năng động, sáng tạo, hiệu quả; khen thưởng, biểu dương những
tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; kiểm điểm tổ chức, cá nhân không thực hiện, thực
hiện không đúng, không đầy đủ chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
- Tiếp tục rà soát, thực hiện
có hiệu quả các kế hoạch, chương trình hành động, kết luận của Tỉnh ủy, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh về thực hiện các nghị quyết, kết luận của Trung ương về
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cụ thể hóa, ban hành các văn
bản lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện kết luận, bảo đảm thống nhất, đồng bộ;
phân công nhiệm vụ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; lồng ghép việc
thực hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cơ quan, đơn vị.
2. Về công
tác quán triệt, tuyên truyền
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là người đứng
đầu, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, đồng thời làm tốt công tác chính
trị, tư tưởng đối với công chức, viên chức, người lao động, tạo sự thống nhất,
đồng thuận, quyết tâm cao để tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện, đồng
bộ hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW và các chủ
trương, quy định của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các huyện, thành phố làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự
đồng thuận, thống nhất cao về nhận thức và hành động trong thực hiện các chủ
trương của Đảng về nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
3. Hoàn thiện
thể chế, chính sách
a) Tiếp tục hoàn thành các nhiệm
vụ về hoàn thiện thể chế được giao tại Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/1/2018 về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Quyết định
số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển
khai kết luận số 28-KL/TW ngày 21/2/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022
của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống
chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ
Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị.
b) Hoàn thiện pháp luật về quản
lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Sở Nội vụ chủ trì thẩm định,
phê duyệt đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở,
ban, ngành; đôn đốc, hướng dẫn cấp huyện phê duyệt đề án vị trí việc làm thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện đảm bảo đúng theo hướng dẫn của bộ quản
lý ngành, lĩnh vực.
c) Hoàn thiện cơ chế tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập
Sở Tài chính chủ trì tham mưu
cho UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và
quy định của pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định.
4. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì tham
mưu cho UBND tỉnh ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng
và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
thuộc tỉnh; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập
nâng cao năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm, gương mẫu của người đứng đầu,
công chức, viên chức lãnh đạo quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập trong quản
lý, điều hành và thực hiện sắp xếp, tổ chức lại, đẩy mạnh tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập; gắn quyền hạn với trách nhiệm, quyền lợi với hiệu quả công việc.
Xây dựng phương án rà soát,
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của đơn vị theo hướng tinh gọn, giảm
mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian; thực hiện đổi mới phương thức quản lý, nâng
cao năng lực quản trị của đơn vị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa
học - công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế,
bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội, của người dân.
5. Tiếp tục
đẩy mạnh tự chủ, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Về sắp xếp, tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp công lập
- Sở Nội vụ chủ trì tham mưu
cho UBND tỉnh thực hiện rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 19-NQ/TW, đảm bảo tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, trong đó một số đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng
nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng
chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu lại hoặc giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả hoặc không đáp ứng đủ tiêu
chí, điều kiện thành lập.
- Đối với lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp: Sở Nội vụ chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục rà soát, cơ cấu lại
các Trường Cao đẳng; thực hiện các quy trình tiếp nhận các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ, ngành về địa phương quản lý (khi có Quyết định của cấp có
thẩm quyền) để cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập cùng lĩnh vực trên
địa bàn tỉnh.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc lĩnh vực y tế: Sở Y tế tiếp tục chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thực
hiện các quy trình chuyển Trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Sở Y tế về trực
thuộc UBND các huyện, thành phố đảm bảo đúng thời gian và quy định; Tiếp tục rà
soát, cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế trên địa
bàn, đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ tài chính ở mức tự đảm bảo chi thường xuyên
trở lên; đối với trung tâm y tế thực hiện theo cơ chế đặt hàng đối với dịch vụ
y tế dự phòng.
- Đối với các cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông: Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng
giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông); sắp xếp, điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học; thu gọn
các điểm trường, đảm bảo nguyên tắc thuận lợi cho người dân và điều kiện thực tế.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
kinh tế khác (trừ đơn vị sự nghiệp công lập cơ bản, thiết yếu): Tập
trung rà soát, sắp xếp tổ chức bên trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, trực thuộc các sở, ban, ngành. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; rà
soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy hoạch mạng
lưới đơn vị sự nghiệp công của từng lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt. Nghiên cứu thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô
hình tự chủ khi đáp đứng đủ các điều kiện
b) Về đẩy mạnh thực hiện tự chủ
- Các sở, ban, ngành, các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc tỉnh phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh
thẩm định, phê duyệt đề án tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập; UBND các
huyện thành phố chỉ đạo, phê duyệt đề án tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý, trong đó cần xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, nhân lực, cơ chế tài chính với lộ trình nâng cao mức độ tự chủ về
tài chính phù hợp với lộ trình tính đủ giá dịch vụ theo quy định, tiến tới giao
tự chủ hoàn toàn đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, tạo điều kiện cho đơn vị
sự nghiệp công lập phát triển ổn định, bền vững; đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, xác định rõ số lượng người làm
việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp tương ứng với mức độ tự chủ về tài
chính của đơn vị.
- Hoàn thành việc chuyển đổi
các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ
phần (trừ bệnh viện và trường học).
- Phấn đấu đến năm 2025, thực
hiện tự đảm bảo chi thường xuyên trở lên đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
(các trường cao đẳng), bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh (trừ các
cơ sở hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh, đặc thù), tổ chức khoa học
công nghệ công lập hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và các
đơn vị sự nghiệp kinh tế khác (trừ đơn vị sự nghiệp công lập cơ bản, thiết yếu).
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện thành phố tham mưu trình UBND tỉnh
thực hiện tự chủ tài chính một phần đối với giáo dục mầm non và phổ thông trên
cơ sở thực hiện cơ chế đặt hàng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố tham mưu trình UBND tỉnh thực hiện theo
cơ chế đặt hàng dịch vụ y tế dự phòng đối với Trung tâm y tế các huyện thành phố;
thẩm định phương án thực hiện tự chủ tài chính đối với các cơ sở y tế trực thuộc,
trình UBND tỉnh giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo
quy định của pháp luật.
6. Đẩy mạnh
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch
vụ sự nghiệp công
Các Sở, ngành theo lĩnh vực chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan rà soát, đánh giá điều
kiện, các dịch vụ sự nghiệp công, tham mưu trình UBND tỉnh xây dựng kế hoạch,
chính sách khuyến khích xã hội hóa, tạo điều kiện hỗ trợ cho các đơn vị ngoài
công lập, nhà đầu tư tham gia, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, nhất
là trong lĩnh vực giáo dục, y tế, đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Các cơ quan, đơn vị tiếp tục
quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các nội dung theo Kết luận số 62-KL/TW; Kế
hoạch số 199-KH/TU ngày 04/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số
35/KH-UBND ngày 01/02/2024 và Kế hoạch này, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, phù hợp
với điều kiện, tình hình thực tiễn. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp, xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung về sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế,
cơ cấu đội ngũ viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Quá trình triển khai thực
hiện, theo tình hình và điều kiện thực tiễn, trên cơ sở bám sát sự chỉ đạo của
Trung ương sẽ xem xét điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC, Hằng (05b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 29/5/2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình phê duyệt
|
1
|
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực theo quy định
|
Sở, ngành theo lĩnh vực
|
Sở Tài chính; Các sở, ban, ngành; Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh
|
HĐND tỉnh
|
2
|
Quyết định ban hành, sửa đỏi,
bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban
hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật
|
Sở, ngành theo lĩnh vực
|
Sở Tài chính; Các sở, ban, ngành; Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh
|
UBND tỉnh
|
3
|
Quyết định ban hành tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, cơ
chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
ngành, lĩnh vực
|
Sở, ngành theo lĩnh vực
|
Sở Tài chính; Các sở, ban, ngành; Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh
|
UBND tỉnh
|
4
|
Xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh Kế hoạch, chính sách khuyến khích xã hội hóa, phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
|
Sở, ngành theo lĩnh vực
|
Sở Tài chính; Các sở, ban, ngành; Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh
|
HĐND tỉnh
|
5
|
Xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh
vị trí việc làm viên chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo
hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh
|
UBND tỉnh
|
6
|
Hoàn thành lộ trình tính giá
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
về giá và quy định của pháp luật khác có liên quan
|
Sở, ngành theo lĩnh vực
|
Sở Tài chính; Các sở, ban, ngành; Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh
|
UBND tỉnh
|