ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14035/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 15 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC NGÀNH THANH TRA NĂM 2022
Căn cứ Luật Thanh tra; Thông tư
01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng,
phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra; định hướng
chương trình thanh tra năm 2022 đã được Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái
phê duyệt tại Văn bản số 3278/VPCP-V.I ngày 22/10/2021 của Văn phòng Chính phủ;
Văn bản số 1889/TTCP-KHTT ngày 26/10/2021 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng
dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2022;
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch
triển khai các nhiệm vụ công tác ngành thanh tra năm 2022 trên địa bàn tỉnh như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Hoạt động
thanh tra bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về thanh tra; đổi mới phương pháp, cách thức xây dựng
kế hoạch thanh tra, tiến hành thanh tra, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động
thanh tra. Tăng cường thanh tra công tác quản lý nhà nước và trách nhiệm của
người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ được giao, tập trung vào các ngành,
lĩnh vực phát sinh nhiều vi phạm, tiêu cực, tham nhũng (Các dự án đầu tư xây
dựng; quản lý sử dụng đất đai; quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản (việc
cấp phép, khai thác các mỏ đất, đá làm vật liệu xây dựng); cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; việc mua bán, chuyển nhượng, mua sắm tài sản công, quản lý sử dụng ngân sách nhà nước
trong bối cảnh Covid-19,...), nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, dư luận có nhiều ý kiến. Bên cạnh
thanh tra theo kế hoạch cần chú trọng thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu
vi phạm pháp luật; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra; nâng
cao chất lượng kết luận thanh tra, đảm bảo chặt chẽ, khách quan, kịp thời và khả
thi; xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật đối với tập thể, cá nhân tiêu
cực, tham nhũng, vi phạm pháp luật; quan tâm kiến nghị hoàn thiện chính sách,
pháp luật trên lĩnh vực được thanh tra. Thực hiện nghiêm các Nghị quyết của
Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến hoạt động thanh tra,
nhất là Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải
pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối
cảnh đại dịch Covid-19, Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Chỉ
thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử
lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền
hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
2. Nâng
cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, phục vụ nhiệm vụ phục hồi và phát triển kinh tế. Theo đó, cần tiếp
tục thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật và các nghị quyết, chỉ thị của
Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, rà soát, giải
quyết các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài. Vận hành đồng bộ, hiệu quả hệ
thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo theo quy định.
3. Xác định
phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo, điều hành, thực
hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác
phòng, chống tham nhũng, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng
tham nhũng, tiêu cực. Thanh tra các cấp triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải
pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo
quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp
luật và nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ về phòng, chống tham
nhũng. Quan tâm triển khai các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập; kiểm
soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước;
các biện pháp về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm nâng
cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham
nhũng.
4. Hoạt động
của thanh tra các cấp phải bảo đảm phù hợp với bối cảnh, tình hình dịch bệnh
Covid-19 hiện nay. Nâng cao năng lực và đổi mới cách thức chỉ đạo, điều hành để
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tiếp tục đóng góp ý kiến xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật về thanh tra, nhất là Luật Thanh tra (sửa đổi);
ban hành các quy trình nghiệp vụ trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Tập trung hoàn thiện cơ cấu,
tổ chức, bộ máy và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh và các cơ
quan thanh tra để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động
nghiệp vụ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tăng cường kỷ luật, kỷ
cương, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ
1. Công tác thanh
tra
1.1. Đối với Thanh tra tỉnh:
- Tập trung thanh tra trách nhiệm thực
hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng của Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND cấp huyện và thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh (tập trung vào
những nơi có nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đơn thư tố cáo tiêu cực, tham nhũng, dư luận có nhiều ý kiến; kiểm tra, giám sát, kiểm
soát quyền lực trong công tác cán bộ; kiểm soát tài sản thu nhập).
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ngành, trong đó cần tập trung
vào những nội dung quan trọng, lĩnh vực dư luận xã hội quan tâm.
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện, tập trung thanh tra
các dự án đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai (thanh tra việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất
của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa
sang kinh doanh đất, xây dựng nhà ở (theo Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ); thanh tra công tác quản lý và
thực hiện các dự án, công trình có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quy hoạch, quản
lý sử dụng đất đai tại đô thị và thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
tại khu vực đô thị (theo Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 6/12/2019 của Chính phủ)); quản lý và khai thác tài nguyên, khoáng sản (việc cấp phép, khai thác
các mỏ đất, đá làm vật liệu xây dựng); việc mua bán, chuyển nhượng, mua sắm tài
sản công (bao gồm quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí hỗ trợ, việc mua sắm trang thiết bị y tế
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19); việc quản lý và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia...
- Thanh tra việc mua sắm trang thiết
bị y tế, sinh phẩm, Kit xét nghiệm phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 (theo
Nghị quyết số 127/NQ-CP ngày 8/10/2021 về
phiên họp thường kỳ tháng 9/2021 của Chính phủ và Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ về ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 tại địa
phương”).
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật
và tuân thủ quyết định của Chủ sở hữu đối với Công ty cổ phần cấp nước Đồng Nai
- Thanh tra theo yêu cầu của Chủ tịch
UBND tỉnh; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết
luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, ngành cấp tỉnh,
chủ tịch UBND cấp huyện khi cần thiết.
- Chủ trì xử lý tốt việc chồng chéo trong
hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
thanh tra.
1.2. Đối với Thanh tra sở:
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các đơn vị
trực thuộc sở; việc chấp hành quy định pháp luật về tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra về
pháp luật chuyên ngành, quy định chuyên môn theo yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch
chung của ngành, lĩnh vực quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn của cấp Bộ, ngành.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh và các
ngành để thực hiện việc thanh tra các nội dung chuyên đề thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý theo định hướng của Thanh tra Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xử lý tốt
việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác thanh tra.
1.3. Đối với Thanh tra huyện,
thành phố:
- Tập trung thanh tra trách nhiệm thực
hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng của thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND huyện, thành phố
và Chủ tịch UBND cấp xã, phường thuộc phạm vi quản lý (tập trung vào những nơi có nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đơn thư tố cáo tiêu cực, tham nhũng, dư luận có nhiều
ý kiến).
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan thuộc UBND huyện, thành phố
và Chủ tịch UBND cấp xã, phường trong đó tập trung thanh tra các dự án đầu tư
xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai (thanh tra việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất của
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa sang kinh doanh đất, xây dựng
nhà ở (theo Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của
Chính phủ); thanh tra công tác quản lý và thực hiện các dự án, công trình có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai tại đô thị và
thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
tại khu vực đô thị (theo Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 6/12/2019 của Chính phủ)); quản lý và khai thác tài nguyên, khoáng sản (việc cấp phép, khai thác
các mỏ đất, đá làm vật liệu xây dựng); việc mua bán, chuyển
nhượng, mua sắm tài sản công (bao gồm quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí hỗ trợ, việc mua sắm trang
thiết bị y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh
Covid-19); việc quản lý và thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia...
- Thanh tra việc mua sắm trang thiết
bị y tế, sinh phẩm, Kit xét nghiệm phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 (theo
Nghị quyết số 127/NQ-CP ngày 8/10/2021 về
phiên họp thường kỳ tháng 9/2021 của Chính phủ và Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ về ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 tại địa phương”).
- Thanh tra theo yêu cầu của các cơ
quan cấp trên, Chủ tịch UBND huyện, thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xử lý tốt
việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác thanh tra.
1.4. Thời gian thực hiện:
- Xây dựng Kế hoạch:
+ Đối với Thanh tra tỉnh: Dự thảo kế
hoạch thanh tra năm 2022 trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét chậm nhất vào ngày
15/11/2021.
+ Đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện,
thành phố: Thời gian dự thảo kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở, Chủ tịch
UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 05/12/2021. Giám đốc Sở,
Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất
vào ngày 15/12/2021.
- Xử lý chồng chéo: Thanh tra tỉnh có
trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý chồng chéo trong công tác thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp, thời gian thực hiện trong tháng 01/2022.
- Triển khai thanh tra: Sau khi xử lý
chồng chéo theo quy định.
2. Công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng
bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của
Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối
thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Luật Tiếp
công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực
hiện công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc việc xử
lý đơn, thư đối với các sở, ngành, địa phương; định kỳ 06 tháng, 01 năm kiểm
tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; nghiêm túc thực hiện chế độ tiếp công dân định kỳ và đột
xuất, công khai lịch tiếp công dân trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ
quan. Tăng cường trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện trong
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tạo sự thống nhất trong
quá trình xem xét, giải quyết, nhất là đối với những vụ việc đông người, phức tạp.
- Giải quyết kịp thời, đúng quy định
của pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện
tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực
pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1849/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch số 363/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ về tiến hành kiểm
tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức
tạp, kéo dài, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của công dân, qua đó giải quyết căn bản tình hình khiếu nại, tố cáo phức tạp,
kéo dài nhằm góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường và có giải pháp nâng cao
hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là trách nhiệm
của người đứng đầu trong công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tập trung ở những địa bàn, lĩnh vực xảy ra khiếu nại, tố cáo
đông người, vượt cấp, không để phát sinh “điểm nóng”.
- Chú trọng làm tốt công tác hòa giải
ở cơ sở gắn với công tác dân vận, tích cực vận động quần chúng nhân dân chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hạn chế việc
khiếu nại, tố cáo không đúng quy định; đồng thời tìm tòi, phát huy cách làm mới,
phù hợp trước những diễn biến phức tạp, khó lường của tình
hình dịch bệnh Covid-19 để nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung ở khu vực xã, phường,
thị trấn.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả Cơ sở
dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông vào hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các lĩnh vực
dễ phát sinh khiếu nại, tố cáo. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
sắp xếp, bố trí công chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ làm nhiệm vụ tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đồng thời quan tâm đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với công chức làm
công tác này.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Công tác
phòng, chống tham nhũng
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ
trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Chỉ thị số
33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về sự tăng cường lãnh đạo của Đảng đối
với công việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, các quy định về công khai,
minh bạch của Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015
của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện,
xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ
Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị
số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát
hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Luật phòng, chống tham nhũng và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu
lực, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; phối hợp xử lý tham nhũng;
khẩn trương triển khai thi hành những quy định mới về kiểm soát tài sản, thu nhập,
kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng khu vực ngoài nhà nước,
thanh tra phát hiện, xử lý tham nhũng... tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có
hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp
trong giải quyết công việc.
- Tập trung thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của người đứng đầu các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện pháp luật
về phòng, chống tham nhũng, nhất là công tác kê khai tài sản, xác minh tài sản,
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện quy định về công khai, minh
bạch trên các lĩnh vực (đặc biệt trong quy hoạch, sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư, dự án đầu tư; tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức...); phát hiện,
xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng; phối hợp chặt chẽ với cơ
quan chức năng để xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và
chuyển điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham
nhũng; chú trọng đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến về phòng,
chống tham nhũng; tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc trao đổi, cung cấp thông tin theo chỉ thị của Bộ
Chính trị và Luật phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước
và hướng dẫn thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là việc theo
dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng trên phạm vi toàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Công tác xây dựng
ngành
- Tập trung nghiên cứu, đóng góp ý kiến
xây dựng dự án Luật thanh tra bảo đảm chất lượng; hoàn thiện các quy trình nghiệp
vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng. Rà soát các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng để phát hiện chồng chéo, mâu thuẫn
trong các quy định về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, từ đó đề xuất sửa
đổi, bổ sung bảo đảm sự thống nhất của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Có giải pháp
nâng cao hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, tiếp công
dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức và
Nhân dân, góp phần thúc đẩy hiệu quả công tác của ngành Thanh tra.
- Thanh tra các cấp tiếp tục củng cố,
kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động, giữ gìn kỷ luật, kỷ
cương theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ, trong đó chú trọng xây dựng tổ chức
bộ máy, đào tạo, thực hiện chế độ, chính sách để thực hiện tốt chức năng quản
lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Chánh
Thanh tra tỉnh căn cứ vào hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh
tra Chính phủ và Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2022 trình Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Thanh tra.
2. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ các quy định
của Bộ, ngành Trung ương (đối với sở, ngành) và kế hoạch này chỉ đạo Thanh tra
sở, Thanh tra huyện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trong
quá trình xây dựng kế hoạch, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị phối
hợp xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, nhất là thanh tra, kiểm tra tại
doanh nghiệp, bảo đảm thực hiện theo tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị
quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu
tư công; Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Chỉ
thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử
lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân,
doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố; các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: Cục Quản lý thị trường
tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng
Nai, Bảo hiểm Xã hội tỉnh và Công an tỉnh thực hiện nhập dữ liệu dự thảo các cuộc
thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch năm 2022 vào phần mềm “Quản lý xử lý chồng
chéo http://chongcheo-thanhtra.dongnai.gov.vn” do Thanh tra tỉnh quản lý chậm nhất ngày
30/11/2021 để Thanh tra tỉnh rà soát, xử lý chồng chéo. Trên cơ sở dự thảo
kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các đơn vị đã nhập vào phần mềm trên, Thanh
tra tỉnh thông báo kết quả xử lý chồng chéo đến các đơn vị để rà soát, điều chỉnh
giảm kế hoạch thanh tra, kiểm tra bị chồng chéo và trình cấp thẩm quyền phê duyệt
theo quy định (Lưu ý: Các đơn vị không để phát sinh chồng chéo trong kế hoạch
công tác thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp năm 2022 với các đơn vị khác trước
khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt). Giao Thanh tra tỉnh tổng hợp, tham mưu Chủ
tịch UBND tỉnh về kết quả xử lý chồng chéo chung trên toàn tỉnh theo quy định.
Trên đây là kế hoạch triển khai công
tác ngành Thanh tra năm 2022, yêu cầu các đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch
nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị thông tin kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh) để
xem xét, xử lý (đính kèm Văn bản số
1889/TTCP-KHTT ngày 26/10/2021 của Thanh tra Chính phủ)./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ quan ngành dọc: Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh, Cục Hải
quan tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh ĐN, Bảo hiểm Xã hội
tỉnh;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THNC.
|
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|