ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1402/KH-UBND
|
Tây Ninh, ngày 15
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN
2024 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
Thực hiện Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở giai đoạn 2024 - 2030”, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ
sở giai đoạn 2024 - 2030” trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về hòa giải ở cơ sở; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở
và các văn bản hướng dẫn thi hành; gắn với mục tiêu, yêu cầu của Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 09
tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
b) Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Quyết
định số 315/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030”.
c) Kế thừa, phát huy kết quả đã đạt được, đồng thời
khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện Quyết định số
428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” nhằm
xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có trình độ, kỹ năng hòa giải đáp ứng
yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở trong giai đoạn mới.
2. Yêu cầu
a) Xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở tạo động lực thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo và ngày càng
hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai
đoạn mới, góp phần thiết thực vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận tổ quốc
Việt Nam; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; huy động
các nguồn lực xã hội tham gia, hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Thực hiện chỉ đạo điểm
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp lựa chọn, thực hiện điểm
đơn vị cấp xã
- Hoạt động chỉ đạo điểm tập trung vào các nội dung
sau:
+ Trên cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng năng lực,
trình độ của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng cố, kiện toàn tổ hòa
giải, bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số
lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
+ Hướng dẫn, tạo điều kiện cho đội ngũ luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều
tra viên phối hợp, hỗ trợ cho tổ hòa giải ở cơ sở.
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về
công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở
cơ sở (tổ chức các lớp tập huấn; cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao
lưu, trao đổi kinh nghiệm ...).
+ Xây dựng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở
cơ sở”.
+ Hỗ trợ pháp lý, kỹ năng thực hiện hòa giải các vụ
việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các vi phạm pháp luật thuộc
đường hợp được hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục đề nghị
Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự.
+ Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ việc nâng cao
năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
+ Đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu
dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân, hòa giải viên ở cơ sở có đóng góp tích cực,
hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Hội Luật
gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2026.
b) Căn cứ vào tình hình thực tế và đặc thù của địa
phương, chủ động lựa chọn các đơn vị cấp xã để thực hiện các hoạt động chỉ đạo
điểm, ưu tiên địa bàn có tỷ lệ hòa giải thành thấp hoặc địa bàn có nhiều vướng
mắc trong triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Hội Luật gia tỉnh;
Đoàn Luật sư tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2026.
c) Tổng kết, rút kinh nghiệm; phổ biến, nhân rộng
mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2027 - 2030.
2. Kiện toàn, nâng cao năng lực
đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
a) Rà soát, kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh,
cấp huyện bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu quả; bổ sung nguồn tập huấn viên là
đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân, luật gia, luật sư, lực lượng
Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và phương
pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở- cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh bằng
hình thức phù hợp
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Hội Luật
gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và phương
pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện bằng
hình thức phù hợp
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Biên soạn, phát hành các loại tài liệu dành cho
đội ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ năng bồi dưỡng cho
hòa giải viên ở cơ sở, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Xây dựng đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở
cơ sở
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức rà soát, đánh giá,
kiện toàn tổ hòa giải, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu
chuẩn theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở từ nguồn tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; huy động cán bộ, công chức cấp
xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở làm hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Chỉ đạo, tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Biên soạn, phát hành các loại tài liệu về kiến
thức pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ lãnh đạo Ủy
ban nhân dân và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Rà soát, đề xuất xây dựng,
hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở
a) Rà soát quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và
văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản khác có liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ
sung quy định về cơ chế, chính sách phù hợp đối với hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Sở Tài chính; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025 - 2026.
b) Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các nội dung
chi, mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hòa giải ở cơ sở
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về vai trò,
ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa giải viên giỏi; các mô
hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; truyền thông về các quy định
pháp luật, kỹ năng, phương pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Tây Ninh; Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Số hóa và đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng,
các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Trang Thông tin điện tử phổ biến,
giáo dục pháp luật tỉnh Tây Ninh Cổng Thông tin điện tử của các sở, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và trên mạng xã hội
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các sở, ngành tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Thu hút đội ngũ luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều
tra viên tham gia, hỗ trợ cho công tác hòa giải; huy động các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Công an tỉnh; Bộ Chỉ
huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch phối hợp về công tác hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Tổ chức hội nghị, diễn đàn đối
thoại, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công
tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi
a) Tổ chức hội nghị, diễn đàn đối thoại, chia sẻ
kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở
cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tối thiểu 05 năm 01 lần.
9. Phối hợp với Bộ Tư pháp hợp
tác quốc tế về hòa giải ở cơ sở (nếu có)
a) Cơ quan chủ trì: Sở Ngoại vụ; Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2030.
10. Kiểm tra, khảo sát, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng hòa giải
viên, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong thực hiện Đề án
a) Kiểm tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, khảo sát: Hàng năm.
+ Sơ kết: Năm 2026.
+ Tổng kết: Năm 2030.
b) Thực hiện tôn vinh, khen thưởng kịp thời hòa giải
viên và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp, thành tích xuất sắc
trong thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; các cơ quan, tổ chức liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương
trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện Kế hoạch này theo từng năm.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát,
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án;
tham khảo kinh nghiệm của các địa phương khác để nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác này; tổng kết việc thực hiện Đề án và tổng hợp, xây dựng Báo cáo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Đề án.
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án và điều
kiện thực tế, triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này.
b) Sở Tài chính
Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm
cho việc thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan báo chí, thông tin truyền
thông triển khai tuyên truyền sâu rộng về vai trò, ý nghĩa, kết quả công tác
hòa giải ở cơ sở; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này và
gương hòa giải viên giỏi.
d) Công an tỉnh
- Lồng ghép triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch này với việc thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của
lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” (được phê duyệt tại Quyết định
số 1739/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ).
- Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ quan tư
pháp cùng cấp tham gia tập huấn, cung cấp tài liệu, tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở
cơ sở.
đ) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Lồng ghép triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch này với việc thực hiện Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội
nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp
hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027" (được phê duyệt tại Quyết
định số 1371/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ).
- Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng tích cực, chủ
động tham gia làm tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tư vấn, hỗ trợ tổ hòa
giải ở cơ sở.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo các cơ quan chức năng của
địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
- Bố trí kinh phí, nguồn lực và tổ chức triển khai
các nhiệm vụ được giao bảo đảm thiết thực, chất lượng, hiệu quả.
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án
trong Báo cáo công tác tư pháp gửi Sở Tư pháp tổng hợp chung theo quy định.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
a) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch, theo
dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề
án; tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo
Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường các hoạt động truyền
thông trên các cơ quan Báo, Đài về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ
sở.
c) Vận động, khuyến khích thành viên, hội viên và
Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải
ở cơ sở.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch này.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp cung cấp tài Liệu, tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Hội Luật gia cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp cung cấp tài liệu,
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện và hòa giải
viên ở cơ sở.
c) Huy động Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát
viên, luật gia, luật sư hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
4. Đề nghị Báo Tây Ninh, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tuyên truyền sâu rộng về vai trò, ý nghĩa, kết quả
công tác hòa giải ở cơ sở; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác
này và gương hòa giải viên giỏi trên Báo, Đài.
5. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách nhà
nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn đóng góp, tài
trợ hợp pháp khác.
b) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn
kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
c) Hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng
dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp thẩm quyền xem xét, bố
trí theo quy định
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề mới phát
sinh đề nghị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp, ĐT:
0276.3812647) để kịp thời tháo gỡ./.
Nơi nhận:
- Cục PBGDPL - Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, NC;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|