ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1209/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 07 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ
NƯỚC NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Kế hoạch số 249/KH-UBND
ngày 28/02/2022 về việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước (BMNN) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2022, Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ BMNN năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đánh
giá đúng thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN; bảo đảm
an toàn an ninh thông tin tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; ghi nhận những
khó khăn, vướng mắc, sơ hở trong cơ chế chính sách, pháp luật để kiến nghị sửa
đổi, bổ sung.
2. Kiểm
tra việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các quy định của Pháp luật về
bảo vệ BMNN và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Công an, UBND tỉnh
và Công an tỉnh về công tác bảo vệ BMNN. Kiểm tra, đánh giá sát đúng thực tế
tình hình, phát hiện những sơ hở, thiếu sót, hạn chế; tham mưu, đề xuất, hướng
dẫn các biện pháp khắc phục, chấn chỉnh nhằm từng bước nâng cao hiệu quả công
tác bảo vệ BMNN và phòng ngừa nguy cơ lộ, mất BMNN tại một số cơ quan, ban
ngành, địa phương.
3. Hướng
dẫn thực hiện các quy trình trong công tác bảo vệ BMNN (soạn thảo, sao chụp...);
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin,
vai trò quản lý, giám sát của các cơ quan trong quá trình vận hành các hệ thống
mạng và công tác bảo vệ BMNN.
4. Công
tác kiểm tra đảm bảo nghiêm túc, trách nhiệm, hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
1. Phạm vi kiểm tra
Từ ngày 01/7/2020 đến thời điểm kiểm
tra.
2. Đối tượng kiểm tra
- Sở Xây dựng;
- Sở Công Thương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Khoa học & Công nghệ;
- Thanh tra tỉnh Quảng Bình;
- Sở Kế hoạch & Đầu tư;
- Sở Văn hóa & Thể thao;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- UBND huyện Quảng Trạch;
- UBND huyện Tuyên Hóa.
3. Thời gian kiểm tra
Tổ chức trong Quý III, IV/2022 (thời
gian cụ thể Đoàn kiểm tra sẽ trao đổi thống nhất với các đơn vị được kiểm tra).
4. Phương pháp kiểm tra
a) Các đơn vị, địa phương thuộc đối
tượng kiểm tra xây dựng báo cáo theo đề cương gửi về Đoàn kiểm tra (gửi về
Phòng PA03, Công an tỉnh) trước ngày 20/7/2022.
b) Đoàn kiểm tra sẽ trực tiếp kiểm
tra tại các đơn vị, địa phương thuộc đối tượng kiểm tra:
- Thủ trưởng đơn vị báo cáo Đoàn kiểm
tra về tình hình, kết quả thực hiện công tác bảo vệ BMNN trong năm của đơn vị,
địa phương mình.
- Đoàn kiểm tra trực tiếp kiểm tra thực
tế cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, hồ sơ tài liệu liên quan công tác bảo
vệ BMNN.
- Tổ chức trao đổi, làm rõ những khó
khăn, vướng mắc, ưu điểm, tồn tại... và thống nhất biên bản kiểm tra.
c) Sơ kết, xây dựng báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh về kết quả đợt kiểm tra.
III. NỘI DUNG KIỂM
TRA
1. Công tác
chỉ đạo, quán triệt triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
BMNN.
2. Công
tác tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ BMNN.
3. Công
tác đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống máy tính, hệ thống mạng, các trang và cổng
thông tin điện tử, phương tiện lưu trữ dữ liệu (USB, ổ cứng di động...).
4. Nhận
xét, đánh giá và kiến nghị, đề xuất; phương hướng thời gian tới.
(Có Đề cương hướng dẫn chi tiết
kèm theo).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Công
an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra.
- Phối hợp với Sở Tài chính dự trù
kinh phí phục vụ công tác kiểm tra.
2. Các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong diện được kiểm tra hoàn thành báo cáo phục vụ
công tác kiểm tra đúng quy định; phân công lãnh đạo cơ quan và các đơn vị trực
thuộc, cán bộ văn thư, lưu trữ, cán bộ theo dõi chuyên đề bảo vệ BMNN tham gia
làm việc với Đoàn kiểm tra để công tác kiểm tra đạt hiệu quả, đúng tiến độ, nội
dung theo Kế hoạch đề ra.
3. Các cơ
quan, đơn vị, địa phương khác tự tổ chức kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả
công tác bảo vệ BMNN năm 2022 gửi về Công an tỉnh (qua Phòng PA03) trước
ngày 15/11/2022 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công an.
Nhận được Kế hoạch này, yêu cầu thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan triển khai thực
hiện nghiêm túc. Quá trình triển khai thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị trao đổi
về Công an tỉnh Quảng Bình (qua Phòng Pa03, số ĐT: 069.4100290 / 0913.295.197)
để được hướng dẫn).
Nơi nhận:
- Bộ Công an (Cục A03);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ công tác bảo vệ BMNN tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 1209/KH-UBND ngày 07/07/2022 của UBND tỉnh)
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH CÓ LIÊN QUAN
Đánh giá tình hình nổi lên trên địa
bàn, lĩnh vực phụ trách tác động đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước (BMNN);
nguy cơ lộ, mất BMNN (qua mạng internet và các thiết bị lưu trữ; qua quan hệ tiếp
xúc với tổ chức, cá nhân; qua hội nghị, hội thảo,...).
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN
1. Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, tham mưu, hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác bảo vệ BMNN
- Công tác phổ biến, quán triệt các
quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN như: Luật Bảo vệ BMNN; Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ BMNN; Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ Công an ban
hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ BMNN; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày
04/7/2018 của Thủ tướng chính phủ về “Công tác bảo vệ BMNN trên không gian mạng”;
Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công
tác bảo vệ BMNN trong tình hình hiện nay; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ BMNN trên không gian mạng và nâng cao
năng lực phòng, chống phần mềm độc hại; Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày
11/8/2021 của UBND tỉnh Quảng Bình về Ban hành Quy chế bảo vệ BMNN trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình...
- Việc ban hành các văn bản chỉ đạo
và tổ chức thực hiện như: Nghị quyết của cấp ủy; chương trình hành động, kế hoạch
công tác bảo vệ BMNN hàng năm của cơ quan, đơn vị.
- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, ban
hành và tổ chức thực hiện nội quy bảo vệ BMNN và các quy định về bảo đảm an
ninh, an toàn thông tin tại đơn vị như: Quy định về quản lý, sử dụng mạng máy
tính nội bộ; máy vi tính kết nối mạng Internet, máy vi tính xách tay, điện thoại
thông minh (smartphone), thiết bị lưu trữ ngoài (thẻ nhớ, USB, ổ cứng ngoài,...); tiếp nhận, quản lý công văn, lưu trữ văn bản, tài liệu;
phát ngôn, cung cấp, trao đổi thông tin,...
- Công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc chấp hành các quy định của pháp luật
về bảo vệ BMNN, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin (hình thức, phương pháp, kết
quả tuyên truyền quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN cho từng đối tượng thuộc
quyền quản lý).
(Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương thống kê ghi rõ văn bản và cung cấp cho Đoàn kiểm tra).
2. Tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN
- Việc xác định BMNN và độ mật của
BMNN.
- Sao, chụp tài liệu, vật chứa BMNN:
Công tác đảm bảo tại khu vực thực hiện sao, chụp tài liệu, vật chứa BMNN; thẩm quyền
cho phép sao, chụp BMNN; việc ghi số lượng bản, tên người sao, chụp, đóng dấu độ
mật sau khi sao, chụp...
- Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu,
vật chứa BMNN (việc thống kê thực hiện theo trình tự thời gian và độ mật; việc
bảo quản, lưu giữ đối với tài liệu, vật chứa BMNN các cấp độ mật; việc bố trí
phương tiện bảo quản, bảo vệ đảm bảo an toàn...).
- Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa BMNN (trang bị các loại sổ, biểu mẫu, phần mềm quản lý theo dõi văn bản,
tài liệu, vật chứa BMNN đi, đến; việc ký giao, nhận; quá trình vận chuyển, giao
nhận BMNN thực hiện đóng bì, niêm phong, theo dõi ký giao, nhận BMNN); việc thực
hiện các quy định về sử dụng dịch vụ bưu chính KT1.
- Mang tài liệu, vật chứa BMNN ra khỏi
nơi lưu giữ.
- Cung cấp, chuyển giao BMNN cho cơ
quan, tổ chức trong và ngoài nước.
- Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung BMNN (việc đảm bảo an ninh, an toàn thông tin phòng họp, phòng làm việc,
các hệ thống kỹ thuật khác).
- Giải mật, điều chỉnh độ mật tài liệu,
vật chứa BMNN.
- Trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý, người tiếp cận, người trực tiếp quản lý BMNN
(kiểm tra, đôn đốc, ban hành nội quy, ký cam kết, bàn giao khi chuyển công tác
hoặc nghỉ hưu...).
- Việc trang bị bộ con dấu, các biểu
mẫu liên quan đến công tác bảo vệ BMNN theo Thông tư 24/2020/TT-BCA ngày
10/3/2020 của Bộ Công an.
- Công tác xử lý các vụ lộ, mất BMNN:
Tổng số vụ, việc; diễn biến; độ mật tài liệu; tổ chức, cá nhân liên quan; việc
xử lý khắc phục hậu quả.
- Việc thực hiện kết luận, công văn
chấn chỉnh của BCĐ BMNN tỉnh: Thông báo số 51/TB-BCĐ ngày 26/3/2021 của Ban Chỉ
đạo công tác bảo vệ BMNN tỉnh về Kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội
nghị triển khai nhiệm vụ năm 2021; Công văn số 145/UBND-NCVX ngày 26/4/2022 về
chấn chỉnh công tác bảo vệ BMNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Thông báo số
93/TB-BCĐ ngày 11/5/2021 của Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ BMNN tỉnh về Kết luận
của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ BMNN tỉnh.
- Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
BMNN (đối với UBND cấp huyện, thực hiện theo Thông tư 110/2013/TT-BTC ngày
14/8/2013 của Bộ Tài chính).
3. Công tác đảm bảo
an ninh, an toàn hệ thống máy tính, hệ thống mạng, phương tiện lưu trữ dữ liệu
(USB, ổ cứng di động...)
- Cung cấp thông tin chi tiết hệ thống
mạng máy tính: Sơ đồ tổng thể, chi tiết toàn bộ hệ thống mạng, các thiết bị có
kết nối mạng (mạng LAN - mạng nội bộ, mạng WAN - mạng diện rộng, mạng
internet).
- Thống kê các trang thiết bị, cụ thể:
+ Số lượng, chủng loại, hệ điều hành
của máy tính để bàn, máy tính xách tay (thống kê cụ thể số máy tính kết nối mạng
nội bộ, máy tính độc lập dùng để soạn thảo văn bản, tài liệu có nội dung BMNN,
máy tính kết nối mạng internet,..).
+ Thiết bị dùng
riêng cho công tác cơ yếu; thiết bị soạn thảo, lưu trữ, in ấn, truyền đưa tài
liệu, văn bản có nội dung BMNN; thiết bị lưu trữ dữ liệu di động (USB, HDD...)
phục vụ việc lưu trữ, sao gửi tài liệu, dữ liệu nội bộ chứa BMNN.
- Thực trạng công tác bảo vệ BMNN, bảo
đảm an ninh, an toàn thông tin tại đơn vị: Việc phân công, bố trí lực lượng bảo
vệ BMNN, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin; thực hiện cam kết bảo vệ BMNN bằng
văn bản của cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến BMNN; bàn giao, ký nhận
hồ sơ, tài liệu, vật liên quan đến BMNN khi chuyển công tác khác hoặc nghỉ hưu;
công tác phối hợp với đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin, chuyên trách
về an ninh mạng trong công tác bảo vệ BMNN, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin
tại đơn vị.
- Các vụ việc liên quan đến công tác
bảo vệ BMNN, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin tại đơn vị.
- Giải pháp bảo vệ BMNN, bảo đảm an
ninh, an toàn thông tin của đơn vị (công tác sửa chữa, thay thế và thanh lý đối
với máy tính, thiết bị lưu trữ chứa nội dung BMNN; công tác kiểm tra an ninh,
an toàn thông tin các trang thiết bị như máy tính, thiết bị mạng, máy in, máy
photocopy,... trước khi đưa vào sử dụng).
- Công tác đào tạo, tập huấn kiến thức
về bảo vệ BMNN, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng.
- Công tác tự kiểm tra, đánh giá định
kỳ, đột xuất về bảo vệ BMNN, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin của đơn vị, địa
phương (tổ chức bao nhiêu lượt kiểm tra, lực lượng kiểm tra, thời gian, phương
pháp và kết quả kiểm tra, định kỳ bao nhiêu lần/năm).
III NHẬN XÉT,
ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG THỜI GIAN TỚI
1. Nhận xét, đánh giá và kiến nghị,
đề xuất
Các đơn vị tự đánh giá những ưu điểm,
tồn tại, thiếu sót cần khắc phục, chấn chỉnh; nguyên nhân của tồn tại, hạn chế,
sai phạm; các kiến nghị, đề xuất.
2. Phương hướng nhiệm vụ công tác
trọng tâm thời gian tới./.