ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 07
tháng 10 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTG NGÀY
22/4/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ, NGĂN CHẶN CÓ HIỆU
QUẢ TÌNH TRẠNG NHŨNG NHIỄU, GÂY PHIỀN HÀ CHO NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC
Ngày
16/9/2019, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 111/KH-UBND thực hiện Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn
chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp
trong giải quyết công việc.
Qua thực tế
triển khai thực hiện có một số khó khăn, vướng mắc. Theo đề nghị của Sở Nội vụ
và Thanh tra tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thay thế Kế hoạch số 111/KH-UBND
ngày 16/9/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Phổ biến, quán
triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ; tạo chuyển biến
về nhận thức, hành động ngăn chặn, xử lý có hiệu quả đối với các biểu hiện,
hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc của người dân,
doanh nghiệp.
Tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức; kiểm soát chặt chẽ hoạt động công vụ, nhằm loại bỏ
điều kiện, cơ hội phát sinh tiêu cực, tham nhũng.
2. Yêu cầu
Việc triển
khai thực hiện phải đảm bảo hiệu quả, chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm và
đúng quy định; gắn với việc tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 09/6/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 58/KH-UBND
ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực
cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2016 - 2020.
Xác định cụ thể
nhiệm vụ và phân công trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân để bảo đảm thực hiện
có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg và Kế hoạch của tỉnh, nhằm đưa công tác phòng,
chống tham nhũng nói chung, công tác đấu tranh, phòng, chống tiêu cực, nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp nói riêng đi vào thực chất, đạt
hiệu quả thiết thực.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham
nhũng
Thủ trưởng các
cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ, tổ
chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý, ngăn chặn có hiệu quả những biểu
hiện, hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà; tổ thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công
tác tiếp công dân, tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân
theo đúng quy định; đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu trong thực hiện và
tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vững vàng về chính trị, tư tưởng,
trong sáng về đạo đức, lối sống, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ để giải
quyết công việc của người dân và doanh nghiệp kịp thời và đúng quy định.
Xử lý nghiêm đối
với người đứng đầu cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm, để cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý trực tiếp có biểu hiện, hành vi
nhũng nhiễu, gây phiền hà; xử lý ngay người đứng đầu có biểu hiện bao che, dung
túng nhân viên dưới quyền có hành vi sai trái.
Chấn chỉnh
công tác quản lý; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường kiểm tra,
giám sát hoạt động công vụ, giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh
nghiệp gắn với việc tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 09/9/2016 của
Chủ tịch UBND tỉnh về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ trong cơ
quan hành chính nhà nước. Giải quyết kịp thời, đúng quy định các kiến nghị, phản
ánh, tố cáo của người dân và doanh nghiệp.
2. Thực hiện
có hiệu quả công tác cải cách hành chính, tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đẩy mạnh áp dụng công nghệ trong quản
lý
Khẩn trương rà
soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý; nhận
diện nguy cơ tham nhũng theo vị trí việc làm để có biện pháp kiểm tra, giám
sát; khắc phục ngay những sơ hở có thể gây phiền hà, sách nhiễu đối với người
dân, doanh nghiệp; rà soát TTHC theo hướng tinh giản, loại bỏ những thủ tục
không cần thiết, rút ngắn thời gian giải quyết.
Nâng cao chất
lượng hoạt động đối thoại với doanh nghiệp, người dân theo hướng thực chất, cầu
thị; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp để giải
quyết thực chất, dứt điểm, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền các biện pháp
xử lý những bất cập trong quy định của pháp luật; công khai thời gian, địa điểm
tiếp dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trên trang thông tin điện tử và trụ
sở làm việc của cơ, tổ chức.
Công khai địa
chỉ đường dây nóng, hộp thư điện tử và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp
thời các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp; công khai kết
quả xử lý, nếu có lỗi thì phải công khai xin lỗi người dân, doanh nghiệp và
khắc phục hậu quả, xử lý vi phạm theo đúng quy định.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý. Thực hiện đúng lộ trình triển khai
dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3; cấp độ 4; khắc phục những hạn chế, hình thức
tại một số trung tâm giao dịch hành chính một cửa; tại những nơi thường xuyên
tiếp xúc, giao dịch với người dân, doanh nghiệp phải có giám sát bằng các thiết
bị ghi âm, ghi hình, giám sát trực tuyến…
3. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra công vụ; xây dựng cơ chế giám sát, phát hiện vi phạm
Tiếp tục chấn
chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
theo đúng Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng chính phủ; khắc phục
tình trạng chồng chéo, gây phiền hà, sách nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra; không tiến hành thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với mỗi cơ sở, đơn
vị, trừ trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật của các cơ sở, đơn vị
phải thực hiện thanh tra lại hoặc thanh tra, kiểm tra đột xuất.
Tăng cường
thanh tra, kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc
thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Tạo điều kiện
thuận lợi trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết yêu cầu được bảo vệ của người
tố cáo và có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định; có hình thức khen thưởng,
động viên, khích lệ những đơn vị, tổ chức, cá nhân, chấp hành tốt; kịp thời
phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm và công khai trên cổng thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị, địa phương; cương quyết xử lý nghiêm những hành vi tiêu
cực, tham nhũng.
4. Tiếp tục
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham
nhũng
Thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 22/8/2019 của UBND tỉnh về việc
thực hiện Đề án1 tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019
- 2021.
Tiếp tục đẩy mạnh
hoạt động đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức cung cấp dịch vụ công, coi đó là
thước đo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chú trọng việc giám sát thực hiện
quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc không được làm của người có
chức vụ, quyền hạn; thực hiện phương châm: “Kỷ cương, liêm chính, hành động, phục
vụ”.
Tăng cường
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức cách mạng, tinh thần
trách nhiệm công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
trong đó cần đặc biệt quan tâm chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người dân và doanh nghiệp.
Tăng cường hoạt
động giám sát của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
đoàn thể, người dân, doanh nghiệp trong thực thi công vụ của các cơ quan, tổ chức
và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, ngăn chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng
nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng
các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền được giao có trách nhiệm phổ biến quán triệt Chỉ thị số 10/CT-TTg và Kế
hoạch này đến các đối tượng thuộc quyền quản lý, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp
và phân công trách nhiệm cụ thể để triển khai thực hiện.
2. Sở Nội vụ
có trách nhiệm
Chủ trì, phối
hợp với Thanh tra tỉnh và các đơn vị liên quan tăng cường đôn đốc, kiểm tra hoạt
động thực thi nhiệm vụ, công vụ; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm những
biểu hiện, hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc của người
dân, doanh nghiệp. Kiến nghị, đề xuất xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu
để xảy ra vi phạm, bao che, dung túng cho các vi phạm của cán bộ, công chức,
viên chức do mình quản lý trực tiếp.
Triển khai đồng
bộ các giải pháp đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
3. Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành, nhằm kịp thời phát hiện những quy
định chồng chéo, trái pháp luật, không có tính khả thi để kiến nghị sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, thay thế hoặc ban hành mới cho phù hợp.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan khảo sát, nghiên cứu xây dựng kế hoạch
lắp đặt hệ thống giám sát bằng các thiết bị ghi âm, ghi hình, giám sát trực tuyến
tại những nơi thường xuyên tiếp xúc, giao dịch với người dân, doanh nghiệp.
5. Thanh tra tỉnh
có trách nhiệm:
Rà soát kế hoạch
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp đảm bảo theo đúng Chỉ thị 20/CT-TTg
ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; đề xuất biện pháp khắc phục tình trạng
chồng chéo, gây phiền hà, sách nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra trên
địa bàn tỉnh;
Đôn đốc, kiểm
tra Thanh tra các sở, huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị
số 769/CT-TTCP ngày 17/5/2019 của Tổng Thanh tra Chính phủ về tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính đối với công chức, viên chức ngành thanh tra;
Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan rà soát, hướng dẫn tổ chức đường dây nóng và hộp
thư điện tử để tiếp nhận, xử lý thông tin kiến nghị, phản ánh, tố cáo nhũng nhiễu,
gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp, bảo đảm xử lý kịp thời, nghiêm
minh;
Tăng cường
thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
Hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 24/4/2019 và Công điện
số 724/CĐ-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 412/UBND-VP8
ngày 20/6/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh và Kế hoạch này của UBND tỉnh. Định kỳ tổng
hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ (lồng ghép trong báo
cáo công tác phòng, chống tham nhũng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền).
6. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và cơ quan
báo chí tăng cường thông tin, tuyên truyền về chính sách, pháp luật đến cán bộ,
đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết,
ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật, quy định của địa phương, cơ quan, tổ chức;
tích cực hưởng ứng, tham gia giám sát, kiểm tra, phát hiện những biểu hiện,
hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Để
báo cáo
- Thanh tra Chính phủ; Để báo cáo
- TT Tỉnh ủy; Để báo cáo
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức CTXH cấp tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các Sở, ngành trong tỉnh;
- UBND các huyện và thành phố Nam Định;
- Website của tỉnh và VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP2, VP8
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Ngô Gia Tự
|
1 Đề
án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày
11/7/2019