ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
15 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; CHUẨN TIẾP CẬN
PHÁP LUẬT NĂM 2024
Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm
2012; Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013; Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày
22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật; Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư
về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; Nghị quyết số 110/2022/NQ-HĐND ngày
07/9/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025; theo đề nghị của Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 02/TTr-STP ngày 11/01/2024 và ý kiến thống nhất của các ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 144/VP.UBND ngày 12/01/2024 của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, đổi
mới cách thức tổ chức thực hiện, đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(PBGDPL), hòa giải ở cơ sở, cấp huyện/xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật ngày càng
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của người dân và xã hội, góp phần thực hiện thành
công Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 27/11/2023 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ và chủ đề công tác năm 2024 của tỉnh: “Nâng
cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; phát triển văn hóa, con người giàu bản sắc
Quảng Ninh”.
1.2. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao
năm 2024 trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng; Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ
tướng Chính phủ; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Luật Hòa giải ở cơ sở; Quyết
định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và các văn bản khác của Trung
ương, của Tỉnh về công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp huyện/xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật, đặc biệt là Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/7/2023 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
tư pháp trong tình hình mới” và Nghị quyết số 110/2022/NQ-HĐND ngày
07/9/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025.
1.3. Đa dạng hóa các hình thức PBGDPL; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin gắn với chuyển đổi số, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công
tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp huyện/xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa
bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
2.1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở
cơ sở, xây dựng cấp huyện/xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với thực hiện nhiệm
vụ chính trị, công tác xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2.2. Bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ
Tư pháp và các bộ, ngành Trung ương; chủ động triển khai đầy đủ nhiệm vụ theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng
đầu trong công tác PBGDPL; phát huy vai trò tham mưu, tư vấn của Hội đồng phối
hợp PBGDPL các cấp, cơ quan thường trực Hội đồng, các thành viên Hội đồng, tổ
chức pháp chế, đơn vị được giao nhiệm vụ PBGDPL; nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp, bảo đảm sự gắn kết, lồng ghép các hoạt động.
2.3. Triển khai các nhiệm vụ phù hợp với từng nhóm
đối tượng, địa bàn, lĩnh vực và nhu cầu xã hội, có trọng tâm, trọng điểm, theo
hướng đổi mới, thiết thực, chất lượng, hiệu quả, hướng về cơ sở; tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; huy động, khai
thác, phát huy hiệu quả các nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL, hòa giải
ở cơ sở, xây dựng cấp huyện/xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế;
tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá về công tác PBGDPL, hòa giải ở
cơ sở, xây dựng cấp huyện/xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
1.1. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể chế
về công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
phối hợp PBGDPL tỉnh (Sở Tư pháp tham mưu).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.2. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn công tác
PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp huyện/xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
phối hợp PBGDPL tỉnh (Sở Tư pháp tham mưu).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.3. Thực hiện kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt
động PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật (có Kế hoạch
riêng, trong đó chú trọng kiểm tra việc nhân rộng các mô hình, cách làm sáng tạo,
hiệu quả về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở và triển khai thực hiện Nghị quyết số
110/2022/NQ-HĐND ngày 07/9/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 -
2025).
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh (Sở
Tư pháp tham mưu).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch riêng.
2. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật
2.1. Tổ chức thực hiện tốt Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật và các văn bản có liên quan, nhất là Nghị quyết số
110/2022/NQ-HĐND ngày 09/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là các cơ quan, tổ chức, địa phương).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.2. Tập trung triển khai hiệu quả 11 chuyên
đề trọng điểm trong công tác PBGDPL giai đoạn 2022 - 2025, gắn với các Đề án về
công tác PBGDPL1
- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan được giao chủ trì thực
hiện từng chuyên đề trọng điểm (theo phân công tại Kế hoạch số 236/KH-UBND
ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch triển khai từng
chuyên đề.
2.3. Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của
Hội đồng phối hợp cấp tỉnh, cấp huyện; nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng,
thành viên Hội đồng và trách nhiệm PBGDPL chuyên ngành của các sở, ngành, địa
phương (có Kế hoạch hoạt động riêng)
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh,
cấp huyện (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có thành
viên tham gia Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch hoạt động của
Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp.
2.4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật cho cán bộ, Nhân dân bằng hình thức phù hợp với từng đối tượng,
địa bàn
Công tác PBGDPL cần bám sát Nghị quyết số 20-NQ/TU
ngày 27/11/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày
08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2024; Chương trình hành động số 3638/CTr-UBND ngày 25/12/2023 về triển khai
Nghị quyết số 20-NQ/TU của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 176/NQ-HĐND của Hội đồng nhân
dân tỉnh và các chương trình, kế hoạch của tinh; nhiệm vụ trọng tâm của từng sở,
ban, ngành, đoàn thể và nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của từng
địa phương. Trong đó tập trung vào các văn bản luật mới ban hành hoặc mới phát
sinh hiệu lực năm 2023, 2024; các dự thảo chính sách, pháp luật có tác động lớn
đến xã hội; văn bản, quy định liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, quyền
và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp; cải cách hành chính; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; pháp luật về phòng, chống tội phạm, ma túy, dịch
bệnh, thiên tai, tệ nạn xã hội, bảo vệ bí mật nhà nước, an toàn giao thông; thực
hiện dân chủ ở cơ sở; pháp luật về thi hành án hành chính, hình sự, dân sự và hỗ
trợ tái hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ khởi nghiệp; chuyển đổi số; khiếu nại, tố
cáo; đất đai; bảo vệ môi trường; an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ; vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư
luận xã hội; pháp luật liên quan đến chủ quyền biên giới, biển đảo và lực lượng
thực thi pháp luật trên biển; các điều ước quốc tế ký kết giữa Việt Nam với các
nước có chung đường biên; Công ước, điều ước quốc tế, các Hiệp định Thương mại
tự do Việt Nam đã tham gia ký kết có liên quan trực tiếp đến người dân, doanh
nghiệp; các lĩnh vực pháp luật có liên quan đến chủ đề công tác năm của tỉnh và
các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh và các địa phương ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp);
các sở, ban, ngành, đoàn thể (trong phạm vi lĩnh vực được giao quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai
các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2024 đi vào chiều sâu, thiết
thực gắn với thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan, tổ chức, địa phương
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các cấp (Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp); các sở,
ban, ngành, đoàn thể thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên (cao điểm từ
ngày 01/11 đến ngày 09/11/2024).
2.6. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động đội
ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn tỉnh
2.6.1. Tiếp tục rà soát, kiện toàn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật
- Cơ quan chủ trì:
+ Đối với báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh: Sở Tư
pháp và các cơ quan, tổ chức có báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh được công nhận.
+ Đối với báo cáo viên pháp luật cấp huyện và tuyên
truyền viên pháp luật cấp xã: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.6.2. Triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng
lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện
PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030”
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các cấp (Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp.
2.7. Tiếp tục triển khai hiệu quả Quyết định
số 14/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, khai thác, quản lý Tủ
sách pháp luật
Cơ quan chủ trì: UBND các cấp (Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.8. Ban hành tiêu chí đánh giá hiệu quả công
tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh và triển khai thực hiện (thuộc phạm vi
thí điểm thực hiện Đề án “Thí điểm đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác
PBGDPL” theo Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 12/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Tư pháp
tham mưu).
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp, sau khi Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Khung tiêu chí chung.
2.9. Tăng cường PBGDPL cho các đối tượng đặc
thù theo quy định Luật PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các cấp (cơ
quan Tư pháp các cấp tham mưu); Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Dân tộc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành, đoàn
thể, địa phương (trong phạm vi, lĩnh vực được giao quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.10. Đẩy mạnh công tác PBGDPL về quyền con
người gắn với triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 phê duyệt
Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về
nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn
Quyết định số 1252/QĐ-TTg ngày 26/9/2019 phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi
hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của
Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc; Quyết định số 1079/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 phê
duyệt Đề án “Truyền thông về quyền con người ở Việt Nam giai đoạn 2023-2028”;
Quyết định số 87/QĐ-TTg ngày 14/02/2023 phê duyệt kế hoạch tăng cường thực thi
hiệu quả Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo,
vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống
tra tấn.
- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.11. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL
2.11.1. Đẩy mạnh các hoạt động PBGDPL ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL (tổ chức hội nghị
PBGDPL trực tuyến; biên soạn, phát hành infographic; sổ tay pháp luật điện tử
(ebook); bài giảng điện tử; tin nhắn PBGDPL...)
- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.11.2. Tiếp tục quản lý, vận hành hiệu quả
Trang Thông tin PBGDPL tỉnh Quảng Ninh; phối hợp thực hiện các chương trình
truyền thông về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật cấp xã trên
các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng/Trang Thông tin điện tử thành phần của
các cơ quan, đơn vị, địa phương; chú trọng biên soạn tài liệu PBGDPL điện tử;
nghiên cứu triển khai PBGDPL thông qua tin nhắn điện thoại.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông,
các cơ quan truyền thông, báo chí, các đài phát thanh, truyền hình, hệ thống
văn hóa - thông tin cơ sở.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Công tác hòa giải ở cơ sở
3.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa
giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các cấp (Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp).
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.2. Triển khai thực hiện các chỉ đạo, định hướng
trên cơ sở kết quả tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn
tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các cấp (Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp).
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.3. Rà soát, củng cố, kiện toàn các tổ hòa
giải, đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, chú trọng thu hút lực lượng công an, bộ đội
biên phòng, cán bộ công chức đã công tác trong lĩnh vực pháp luật tham gia công
tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các địa phương (Phòng
Tư pháp tham mưu).
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện
và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Công tác chuẩn tiếp cận pháp
luật
4.1. Tiếp tục triển khai hiệu quả các quy định
pháp luật về đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với
nhiệm vụ về hoàn thành xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh (Quyết định
số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày
15/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Quyết định số 1723/QĐ-BTP ngày 15/8/2022 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các văn bản khác có liên quan)
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các cấp (Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp)
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các địa phương;
các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.2. Tổ chức đánh giá sự hài lòng của người
dân về hiệu quả xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp.
4.3. Triển khai các nhiệm vụ được giao trong
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và
tiêu chí thành phần về chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới các cấp và chuẩn đô thị văn minh; tập trung hướng dẫn, tập
huấn nghiệp vụ; tọa đàm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và giải đáp khó khăn; tổ
chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, chỉ đạo điểm mô hình điển hình về PBGDPL,
hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các cấp (Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp)
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.4. Triển khai phần mềm đánh giá, chấm điểm,
công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các cấp (Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp)
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông,
các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
Tỉnh: Tư vấn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ về PBGDPL theo Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21/6/2021 của
Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác PBGDPL trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực Hội đồng phối
hợp PBGDPL tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh chỉ đạo, đôn đốc,
hướng dẫn, triển khai, theo dõi, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế
hoạch này; kịp thời phát hiện vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh để kiến
nghị sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp.
3. Các sở, ban, ngành: Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng kế hoạch chi tiết về PBGDPL và tổ
chức thực hiện hiệu quả, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn, đặc biệt
quan tâm phổ biến, giáo dục các văn bản pháp luật mới ban hành, mới được sửa đổi,
bổ sung; văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản
lý của cơ quan, đơn vị cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân
dân; quan tâm xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; thực hiện tốt công tác
thống kê, tổng hợp, báo cáo theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Tích cực phối
hợp với Sở Tư pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
công tác PBGDPL phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới.
5. Trung tâm Truyền thông tỉnh: Tiếp tục đa
dạng hóa, đổi mới và nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục phổ biến,
giáo dục pháp luật trên sóng truyền hình, truyền thanh, báo điện tử, báo in để
phục vụ cán bộ, Nhân dân. Tăng cường thời lượng phát sóng, phát thanh, truyền
hình về các hoạt động PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp huyện/xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật.
6. Sở Tài chính: Tham mưu cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí đầy đủ cho các cơ quan, tổ chức, địa phương để thực Kế hoạch
này và các chương trình, đề án về PBGDPL theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và Nghị quyết số 110/2022/NQ-HĐND ngày 09/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh; Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh và Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh: Chỉ đạo, triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức. Tăng cường phối hợp với các sở, ngành, địa phương và hỗ trợ nguồn
lực cho công tác PBGDPL.
Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo tổ chức
ngành dọc cấp dưới tích cực phối hợp trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng
cao chất lượng hoạt động hòa giải ở cơ sở.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh
Xây dựng Kế hoạch PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn
tiếp cận pháp luật năm 2024 và các chương trình, kế hoạch, đề án về PBGDPL phù
hợp với đặc điểm, tình hình và điều kiện cụ thể của địa phương và tổ chức thực
hiện có hiệu quả. Đặc biệt chú trọng triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp theo Nghị quyết 110/2022/NQ-HĐND ngày 09/7/2022 của Hội đồng nhân dân
tỉnh. Có giải pháp bảo đảm nguồn nhân lực, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ công
tác PBGDPL (bao gồm cả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL), công tác
hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật theo đúng quy định, bảo đảm thiết
thực, hiệu quả, cân đối giữa nhiệm vụ với các điều kiện bảo đảm.
9. Kinh phí thực hiện
Được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước; Thông tư số 56/2023/TT-BTC ngày 18/8/2023 của Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở; Nghị
quyết số 30/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật
và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Nghị quyết số
110/2022/NQ-HĐND ngày 09/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025
và các văn bản khác có liên quan.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nội
dung Kế hoạch này, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ, nội dung yêu cầu (Kế hoạch phải được
xây dựng xong trước ngày 30/01/2024 và gửi Sở Tư pháp tổng hợp, theo dõi).
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/5), hàng năm (trước ngày 15/11)
báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp
báo cáo Chính phủ, Bộ Tư pháp.
2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, đánh giá kết
quả thực hiện, xây dựng dự thảo Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính
phủ, Bộ Tư pháp theo yêu cầu./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- Cục PBGDPL - Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- TT. Tỉnh ủy, TT. UBND tỉnh; (báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UB MTTQ và các tổ chức CT - XH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh;
- V0, V3; các CV NCTH;
- Lưu: VT, NC1.
TP-KH01
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
1 Chuyên đề
1: Đẩy mạnh công tác PBGDPL và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc
thiểu số ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới,
hải đảo trên địa bàn tỉnh. Chuyên đề 2: Nâng cao chất lượng công
tác PBGDPL trong nhà trường trên địa bàn tỉnh. Chuyên đề 3: Nâng
cao chất lượng công tác PBGDPL trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2022-2027. Chuyên đề 4: Tăng cường PBGDPL về
an toàn, giao thông trên địa bàn tỉnh. Chuyên đề 5: Đẩy mạnh ứng
dụng các nền tảng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL. Chuyên
đề 6: Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong
quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027. Chuyên
đề 7: Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công
tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở. Chuyên đề 8:
Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng Nhân dân chấp
hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng công an nhân dân. Chuyên đề 9: Đổi
mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL. Chuyên đề 10:
Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân. Chuyên đề 11:
Tăng cường PBGDPL cho doanh nghiệp thông qua việc huy động nguồn lực xã hội
tham gia giai đoạn 2022 - 2027.