HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
110/2022/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 09 tháng 07 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1521/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết
luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân;
Xét Tờ trình số 3910/TTr-UBND ngày
23 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về một
số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 114/BC-HĐND ngày
28 tháng 6 năm 2022 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận
thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua mục tiêu và một số biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2022 - 2025 như sau:
1. Mục tiêu
a) 100% báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh,
cấp huyện, trên 95% tuyên truyền viên pháp luật cấp xã, cán bộ làm công tác
pháp chế, hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
pháp luật mới hằng năm.
b) 100% cán bộ, chiến sĩ, công chức,
viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật theo lĩnh vực
hoạt động chuyên ngành và các lĩnh vực pháp luật khác có liên quan đến thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
c) 100% các trường học triển khai
chương trình PBGDPL cho học sinh, sinh viên thông qua chương trình giáo dục
chính khóa và hoạt động ngoại khóa.
d) 100% văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh được tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi đến các đối tượng chịu sự tác động, điều chỉnh của văn bản; 100% chính sách
được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân theo
quy định phải lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trước khi tiến
hành soạn thảo, được thông tin, phổ biến rộng rãi ngay từ khâu đề xuất chính
sách, soạn thảo văn bản, trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật.
đ) 100% các địa bàn trọng điểm phức tạp
về trật tự an toàn xã hội và địa bàn trọng điểm về quốc phòng an ninh trên địa
bàn tỉnh được PBGDPL liên quan.
e) Trên 80% các đối tượng đặc thù
theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó bảo đảm trên 95%
người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo được PBGDPL.
g) Trên 85% Nhân dân trên địa bàn tỉnh
được PBGDPL thông qua các hình thức phù hợp.
2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách
nhiệm thực hiện PBGDPL theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020, xác định rõ đây là nhiệm vụ chính trị
quan trọng, thường xuyên, là tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
tập thể, cá nhân và người đứng đầu; gắn kết chặt chẽ việc triển khai các văn kiện,
nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, với tổ chức thi hành pháp luật và thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác tham mưu xây dựng, hoàn
thiện hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL; thực hiện đổi
mới cơ chế đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL, trong đó chú trọng các tiêu chí
đánh giá kết quả đầu ra, trọng tâm là đo lường sự chuyển biến trong nhận thức,
ý thức chấp hành pháp luật của người dân.
c) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tiễn tập trung đổi mới nội
dung, đa dạng hóa hình thức PBGDPL theo hướng lấy người dân làm trung tâm, phù
hợp với nhu cầu xã hội và từng nhóm đối tượng, địa bàn; gắn với việc đáp ứng
quyền tiếp cận thông tin, cơ chế bảo đảm quyền con người, quyền công dân theo
quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Tổ chức PBGDPL trong những lĩnh vực,
phạm vi quản lý tới toàn thể cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức, người lao
động và Nhân dân; chú trọng những lĩnh vực chuyên sâu, phù hợp với đặc thù của
tỉnh và những vấn đề pháp luật được dư luận xã hội quan tâm; tổ chức truyền
thông chính sách có tác động lớn đến xã hội ngay trong quá trình xây dựng dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật; PBGDPL bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước
ngoài phù hợp với đối tượng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của đất nước, của
tỉnh. Tăng cường đối thoại chính sách, giải đáp pháp luật hỗ trợ pháp lý cho
Nhân dân và tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam hàng năm một
cách thiết thực, hiệu quả.
d) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; tập trung các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến trên cổng/trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị, địa
phương; khai thác hiệu quả Trang Thông tin điện tử về PBGDPL tỉnh; phát triển
các ứng dụng PBGDPL trên thiết bị di động, điện thoại thông minh; tổ chức thi
tìm hiểu pháp luật, hội nghị PBGDPL trực tuyến; biên soạn tài liệu PBGDPL điện
tử; mở rộng các chuyên mục PBGDPL trên truyền thông đa phương tiện và các hình
thức ứng dụng công nghệ thông tin khác.
đ) Tổ chức PBGDPL sâu rộng đến các đối
tượng, địa bàn, có trọng tâm, trọng điểm, hướng mạnh về cơ sở, ưu tiên các nhóm
đối tượng đặc thù, yếu thế trong xã hội, đặc biệt là người dân tộc thiểu số, cư
trú ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo và học sinh, sinh viên
trong các trường học. Phát huy vai trò các cơ quan tư pháp, cán bộ pháp chế các
sở, ngành, đơn vị; lồng ghép PBGDPL với hoạt động hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp
luật, trợ giúp pháp lý, đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, xây dựng nông
thôn mới, sinh hoạt văn hóa cộng đồng và các hoạt động khác tại cơ sở.
e) Định kỳ hằng năm, rà soát, kiện
toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật theo hướng tinh gọn; chỉ
công nhận, duy trì hoạt động đối với báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật
thực sự có năng lực, trách nhiệm, hoạt động hiệu quả. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL và kiến thức pháp luật cho báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở, trợ giúp viên pháp lý, giáo viên giảng dạy
pháp luật trong các nhà trường, cán bộ pháp chế, phóng viên, biên tập viên
chuyên đề pháp luật của các cơ quan thông tin đại chúng bảo đảm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
g) Phát huy hơn nữa vai trò của các
cơ quan thông tin, báo chí tại địa phương, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội, lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, đội ngũ luật
sư, luật gia, các chuyên gia pháp luật, người có uy tín trong cộng đồng dân cư
trong công tác PBGDPL; xây dựng, triển khai các mô hình, cách thức cụ thể thông
qua việc huy động nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL.
h) Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh,
cấp huyện tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá hiệu quả
công tác PBGDPL; phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ người, rõ việc, nâng cao vai
trò, trách nhiệm của từng thành viên Hội đồng, trong đó cơ quan Tư pháp các cấp
tham mưu thực hiện tốt các nhiệm vụ của Hội đồng theo quy định, nhất là công
tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL.
i) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
PBGDPL hằng năm và tổ chức thực hiện hiệu quả, bảo đảm thực hiện các mục tiêu
Nghị quyết đề ra.
k) Các sở, ban, ngành chức năng xây dựng,
triển khai một số chuyên đề trọng điểm trong công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể:
Chuyên đề 1: Đẩy mạnh công tác PBGDPL
và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, thôn, bản vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
Chuyên đề 2: Nâng cao chất lượng công
tác PBGDPL trong nhà trường trên địa bàn tỉnh.
Chuyên đề 3: Tăng cường công tác
PBGDPL trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022 - 2025.
Chuyên đề 4: Tăng cường PBGDPL về an
toàn giao thông trên địa bàn tỉnh;
Chuyên đề 5: Đẩy mạnh ứng dụng các nền
tảng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
Chuyên đề 6: Tổ chức truyền thông
chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật giai đoạn 2022 - 2025.
Chuyên đề 7: Phát huy vai trò của lực
lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành
pháp luật tại cơ sở.
Chuyên đề 8: Nâng cao hiệu quả công
tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của
lực lượng Công an nhân dân.
Chuyên đề 9: Đổi mới hoạt động đánh
giá hiệu quả công tác PBGDPL.
Chuyên đề 10: Tăng cường năng lực tiếp
cận pháp luật của người dân.
Chuyên đề 11: Tăng cường PBGDPL cho
doanh nghiệp thông qua việc huy động nguồn lực xã hội tham giai đoạn 2022 -
2025.
Điều 2. Nguồn lực thực hiện
1. Kinh phí thực hiện công tác PBGDPL
giai đoạn 2022 - 2025 được bảo đảm theo hướng tăng tỷ lệ thích hợp hằng năm từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn tài trợ,
viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí đầy
đủ cho hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, công tác PBGDPL của các sở,
ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh,
các cơ quan, tổ chức có thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh; bố trí đủ nguồn
lực để thực hiện có hiệu quả các chuyên đề được nêu tại điểm k khoản 2 Điều 1
Nghị quyết này.
3. Các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh căn cứ đặc điểm tình hình, điều kiện cụ thể của địa phương có trách nhiệm
bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện hiệu quả công tác PBGDPL tại địa phương.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
2. Thường trực, các ban, các tổ và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Ninh Khoá XIV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 09 tháng 7 năm 2022
và có hiệu lực từ ngày 19 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ
(để b/c);
- Ban CTĐBQH của UBTV Quốc hội;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIV;
- Các ban xây dựng Đảng và VP Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- TT HĐND, UBND huyện, TX, TP;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- Lưu: VT, PC2.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Xuân Ký
|