ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
02 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
Thực hiện Kế hoạch số
4912/KH-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2024 tỉnh Bình Thuận; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính
(CCHC) năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện công tác kiểm tra
CCHC nhằm đánh giá những kết quả đạt được, phát hiện những cách làm hay, sáng tạo
để có giải pháp nhân rộng trong tỉnh; kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế,
những khó khăn, vướng mắc hoặc vi phạm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ
CCHC tại các sở, ngành, địa phương để có hướng khắc phục, tháo gỡ; ghi nhận những
đề xuất, kiến nghị của các sở, ngành, địa phương để chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
thống nhất trong tỉnh.
b) Đánh giá khách quan, toàn diện
tình hình triển khai kế hoạch CCHC năm 2024, kết quả thực hiện công tác CCHC
trên các lĩnh vực quản lý của các sở, ngành, địa phương; việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được giao: Công tác chỉ đạo, điều hành; cải cách thể chế; cải
cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách
chế độ công vụ; cải cách tài chính công và xây dựng, phát triển chính quyền điện
tử, chính quyền số. Từ đó có biện pháp chỉ đạo sát hơn trong việc thực hiện nhiệm
vụ CCHC trong thời gian tiếp theo, góp phần nâng điểm số và thứ hạng các chỉ số
đánh giá.
c) Nâng cao tinh thần trách nhiệm,
tạo chuyển biến về kỷ luật, kỷ cương hành chính của người đứng đầu, đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công tác cải CCHC.
d) Thu thập thông tin phục vụ
cho việc đánh giá, xác định chỉ số CCHC, chỉ số chuyển đổi số (DTI), chỉ số
đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại các cơ quan, địa phương.
2. Yêu cầu
a) Việc kiểm tra bảo đảm tính
chính xác, khách quan, không gây trở ngại đến các hoạt động của đơn vị được kiểm
tra.
b) Có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ban, ngành và địa phương để đảm bảo việc kiểm tra mang tính toàn diện, đồng
thời bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm; tránh trùng lắp, chồng chéo trong hoạt động
kiểm tra.
c) Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm
tra CCHC với việc kiểm tra tình hình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên lĩnh vực CCHC.
d) Những tồn tại, hạn chế về
CCHC được chỉ ra qua công tác kiểm tra phải được các cơ quan, đơn vị có hành động
khắc phục một cách nghiêm túc và có báo cáo kết quả khắc phục. Trong trường hợp
cần thiết có thể thực hiện việc phúc tra đối với các cơ quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG
TRỌNG TÂM KIỂM TRA
Kiểm tra việc triển khai và kết
quả thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC, kế hoạch tập trung vào những nhiệm vụ
theo những nội dung sau:
1. Công tác chỉ đạo,
điều hành CCHC:
Việc xây dựng kế hoạch, triển
khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC theo Kế hoạch CCHC năm 2024 và khắc phục những
tồn tại, hạn chế chỉ số CCHC năm 2023; việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để
cải thiện điểm số và thứ hạng PAR Index, SIPAS, PAPI thuộc trách nhiệm của sở,
ngành, địa phương; công tác báo cáo CCHC định kỳ và đột xuất. Việc quán triệt
các văn bản chỉ đạo về CCHC đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; công tác
tuyên truyền CCHC. Sự đổi mới, sáng tạo trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ
CCHC.
2. Xây dựng và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật:
Công tác xây dựng và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật.
3. Cải cách thủ tục hành
chính và hoạt động kiểm soát TTHC:
Việc xây dựng và tổ chức thực
hiện các Kế hoạch về kiểm soát TTHC năm 2024. Việc công bố, công khai TTHC; kết
quả giải quyết hồ sơ TTHC. Việc thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/10/2023
của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp cải cách và nâng cao
hiệu quả giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC. Việc khai thác, vận hành các trang thiết bị đã được đầu tư theo đề án
Nâng cấp bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước:
Việc thực hiện phương án thực
hiện phương án sắp xếp, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
giai đoạn 2022 - 2025. Việc thực hiện Kế hoạch số lượng người làm việc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên giai đoạn 2022 - 2026.
5. Cải cách chế độ công vụ:
Việc rà soát, bố trí công chức,
viên chức theo đề án Vị trí việc làm, khung năng lực đã được phê duyệt. Việc
xây dựng vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức hành chính theo quy định tại Nghị
định số 62/2020/NĐ-CP ; xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
106/2020/NĐ-CP. Việc tuyển dụng công chức cấp xã, tuyển dụng viên chức. Việc bổ
nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định. Xây dựng và thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của đơn vị, địa phương; bố trí
cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo tiêu chuẩn chức danh theo đúng quy định. Việc
chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức.
6. Cải cách tài chính công:
Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong hoạt động cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc đơn vị, địa phương. Việc rà soát xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ,
quy chế quản lý, sử dụng tài sản công. Việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị, địa phương. Việc thực hiện các kiến
nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về tài chính, ngân sách.
7. Xây dựng và phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số:
Tình hình, tiến độ, kết quả triển
khai các nhiệm vụ về công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ CCHC; việc khai
thác sử dụng các nền tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của
tỉnh, trọng tâm việc khai thác sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; việc
cập nhật công khai thông tin CCHC, công khai TTHC trên trang thông tin điện tử
của đơn vị, địa phương.
III. PHƯƠNG
PHÁP KIỂM TRA
1. Tùy tình hình thực tế, làm
việc trực tiếp hoặc kiểm tra trực tuyến với các cơ quan, đơn vị, địa phương về
các nội dung có liên quan được kiểm tra.
2. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu
liên quan kết quả thực hiện của đơn vị, địa phương.
3. Trao đổi, thảo luận những vấn
đề qua kiểm tra.
4. Thông báo kết luận kiểm tra.
IV. ĐOÀN KIỂM
TRA, ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA, THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Giao Sở Nội vụ là cơ quan chủ
trì triển khai, thành lập đoàn kiểm tra tại các cơ quan, địa phương trên địa
bàn tỉnh; thành phần gồm đại diện: Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và sở, ngành có liên quan theo đề xuất của Sở Nội vụ.
Đoàn kiểm tra do lãnh đạo Sở Nội vụ làm trưởng đoàn.
2. Thời gian đoàn tiến hành kiểm
tra tại các cơ quan, địa phương: Chi tiết tại phụ lục I đính kèm.
3. Ngoài việc kiểm tra tại các
cơ quan, địa phương theo kế hoạch này, yêu cầu các cơ quan được giao phối hợp
tham gia đoàn kiểm tra tại kế hoạch, căn cứ nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm
tra của ngành để xây dựng kế hoạch kiểm tra nhưng không được trùng lắp với nội
dung và đơn vị đã được kiểm tra theo kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ:
a) Chỉ đạo tổ chức kiểm tra
theo đúng nội dung kế hoạch đã đề ra. Phối hợp với các cơ quan, địa phương có
liên quan để thống nhất lịch trình, đơn vị được kiểm tra và thời gian cụ thể
trước khi tiến hành kiểm tra.
b) Trước khi tiến hành kiểm
tra:
- Thành lập Đoàn kiểm tra
(trong đó đại diện lãnh đạo của cơ quan làm Trưởng Đoàn và cử công chức chuyên
môn của đơn vị làm thư ký); các Sở, ngành có liên quan cử thành viên tham gia
Đoàn kiểm tra.
- Có văn bản đề nghị các cơ
quan, địa phương được kiểm tra xây dựng và gửi báo cáo theo Đề cương kèm theo kế
hoạch; ngoài ra, tuỳ theo tình hình thực tế của mỗi đơn vị được kiểm tra, cơ
quan chủ trì kiểm tra yêu cầu các cơ quan, địa phương được kiểm tra báo cáo, bổ
sung thông tin, nội dung trọng tâm tập trung kiểm tra được phân công (chi tiết
tại phụ lục II đính kèm).
- Chuẩn bị các điều kiện phương
tiện đi lại để phục vụ cho công tác kiểm tra của đoàn kiểm tra.
c) Ban hành Thông báo kết luận
kiểm tra sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra gửi đơn vị, địa
phương được kiểm tra; đồng thời gửi các đơn vị tham gia kiểm tra biết, theo
dõi.
d) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị,
địa phương triển khai và báo cáo kết quả khắc phục các hạn chế, kiến nghị sau
kiểm tra để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo.
2. Các cơ quan tham gia Đoàn
kiểm tra:
Sở Thông tin và Truyền thông,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và sở, ngành có liên quan (theo đề nghị của Sở
Nội vụ) cử công chức có kinh nghiệm, năng lực chuyên môn phù hợp tham gia
đoàn kiểm tra.
3. Các cơ quan, đơn vị được
kiểm tra
a) Rà soát các nội dung theo kế
hoạch và đề cương kiểm tra (chi tiết tại phụ lục II đính kèm), trong đó
lưu ý phải có mục tiêu, chỉ tiêu định lượng so sánh để đánh giá từng nội dung,
từng chỉ số thành phần. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho bộ phận, cá nhân để theo
dõi triển khai và đánh giá, xác định trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ
có liên quan, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện (có thống kê báo cáo số liệu
cụ thể trên từng lĩnh vực) để phục vụ cho công tác kiểm tra.
b) Chuẩn bị xây dựng báo cáo
theo nội dung đề cương được kiểm tra và nội dung bổ sung theo yêu cầu của đoàn
kiểm tra (nếu có) để phục vụ công tác kiểm tra; cử cán bộ, công chức,
viên chức có liên quan làm việc với đoàn kiểm tra. Phối hợp với đoàn kiểm tra
thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
VI. KINH PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác
kiểm tra sử dụng trong dự toán giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương theo
phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và theo chính sách, chế độ quy định.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch nêu trên./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó CT.UBND tỉnh;
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Ban quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, SNV, NCKSTTHC.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Anh Dũng
|
PHỤ LỤC I
THỜI GIAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA
(Kèm theo Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
TT
|
Đơn vị được kiểm tra
|
Thời gian kiểm tra
|
1
|
UBND huyện Phú Quý
|
Tháng 5/2024
|
2
|
UBND huyện Tuy Phong
|
Tháng 5/2024
|
3
|
UBND huyện Hàm Tân
|
Tháng 6/2024
|
4
|
UBND huyện Hàm Thuận Nam
|
Tháng 6/2024
|
5
|
UBND huyện Hàm Thuận Bắc
|
Tháng 7/2024
|
6
|
UBND thành phố Phan Thiết
|
Tháng 7/2024
|
7
|
UBND huyện Tánh Linh
|
Tháng 7/2024
|
8
|
UBND huyện Đức Linh
|
Tháng 8/2024
|
9
|
UBND thị xã La Gi
|
Tháng 8/2024
|
10
|
UBND huyện Bắc Bình
|
Tháng 8/2024
|
11
|
Sở Xây dựng
|
Tháng 5/2024
|
12
|
Sở Y tế
|
Tháng 6/2024
|
13
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Tháng 7/2024
|
14
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng 8/2024
|
PHỤ LỤC II
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO PHỤC VỤ KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
I. CÔNG
TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
Tình hình chỉ đạo triển khai thực
hiện công tác CCHC năm 2024: Việc xây dựng kế hoạch CCHC năm 2024 và khắc phục
những tồn tại, hạn chế chỉ số CCHC năm 2023; việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
để cải thiện điểm số và thứ hạng PAR Index, SIPAS và PAPI thuộc trách nhiệm của
sở, ngành, địa phương; công tác báo cáo CCHC định kỳ và đột xuất. Việc quán triệt
các văn bản chỉ đạo về CCHC đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; công tác
tuyên truyền CCHC.
II. KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CCHC
1. Việc
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao về
công tác CCHC
- Kết quả thực hiện các nhiệm vụ
được giao về công tác CCHC: Kế hoạch CCHC năm 2024; Kế hoạch số 2992/KH-UBND
ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao PAR
Index, SIPAS, PAPI năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2024;…
- Việc khắc phục những tồn tại,
hạn chế qua kết quả PAR Index, SIPAS, DTI, PAPI năm 2023 thuộc trách nhiệm của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Sự đổi mới, sáng tạo trong
triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Kết quả đạt được trong thực hiện Kế hoạch
phát động tìm kiếm giải pháp, sáng kiến trong thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
2. Xây dựng
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
a) Công tác xây dựng và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
Việc tham mưu xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh được UBND tỉnh giao (tham mưu ban hành đầy
đủ, đúng tiến độ, đảm bảo trình tự, thủ tục xây dựng văn bản và chất lượng văn
bản).
b) Công tác kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2024.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo định kỳ, theo chuyên đề và đột xuất.
- Xử lý hoặc đề xuất xử lý kết
quả sau kiểm tra, rà soát; xử lý văn bản trái pháp luật do cơ quan có thẩm quyền
kiến nghị (nếu có).
c) Công tác theo dõi thi hành
pháp luật
- Xây dựng Kế hoạch theo dõi
thi hành pháp luật năm 2024.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
theo dõi thi hành pháp luật theo Kế hoạch đã ban hành.
3. Công tác
chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC, cải cách TTHC
- Việc thực hiện Kế hoạch rà
soát, đánh giá TTHC năm 2024, Kế hoạch kiểm soát TTHC, Kế hoạch kiểm tra việc
thực hiện kiểm soát TTHC của tỉnh, các chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh về
đẩy mạnh cải cách TTHC trên một số lĩnh vực, trọng tâm là cải cách TTHC trên
các lĩnh vực có liên quan đến doanh nghiệp.
- Việc khai thác, vận hành và sử
dụng các trang thiết bị được đầu tư theo Đề án nâng cấp Bộ phận một cửa cấp huyện,
cấp xã và thực hiện Bộ nhận diện thương hiệu của Bộ phận một cửa các cấp (đối với
cấp huyện).
- Tổ chức triển khai thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Việc thực hiện thí điểm
liên thông nhóm TTHC lĩnh vực môi trường, hoạt động xây dựng, đầu tư, thành lập
và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh và một số ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (theo Quyết định số 2460/QĐ-UBND
ngày 23/11/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh).
- Việc tham mưu công bố danh mục
TTHC, công khai TTHC theo quy định. Việc rà soát, đánh giá đơn giản hóa TTHC.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết. Đưa TTHC ngành dọc thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận
một cửa các cấp theo danh mục được phê duyệt (đối với các địa phương).
- Kết quả giải quyết hồ sơ
TTHC; khắc phục tình trạng hồ sơ trễ hẹn, chậm xử lý, cập nhật kết quả giải quyết
trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ
chức khi để xảy ra trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ TTHC. Việc báo cáo giải trình
của người đứng đầu, xin lỗi người dân, doanh nghiệp và kịp thời khắc phục đối với
các trường hợp để xảy ra chậm muộn, tiêu cực trong giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính của cơ quan, đơn vị. Việc thực hiện chứng thực điện tử bản sao từ bản
chính (cấp huyện và 100% cấp xã); việc bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của cán bộ,
công chức, viên chức tại các sở, ban, ngành và bộ phận một cửa các cấp.
- Công tác truyền thông và thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo. Kết quả triển khai thực hiện các dịch vụ công
trực tuyến toàn trình và một phần.
- Kết quả thực hiện khảo sát,
đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với việc giải quyết TTHC tại
bộ phận một cửa các cấp. Thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị;
người đứng đầu đối thoại với người dân, doanh nghiệp định kỳ.
4. Cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Việc rà soát sắp xếp, tổ chức
lại, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bên trong và cơ cấu số lượng
cấp phó đảm bảo theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP , Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của
cơ quan, địa phương. Việc hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và phòng chuyên môn cấp huyện.
- Việc thực hiện cơ cấu số lượng
lãnh đạo tại các cơ quan hành chính theo quy định.
- Việc thực hiện các quy định về
quản lý biên chế: sử dụng biên chế hành chính và số lượng người làm việc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
- Việc thực hiện Kế hoạch tinh giản
biên chế sự nghiệp giai đoạn 2022 - 2026.
- Việc thực hiện Kế hoạch số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên giai đoạn 2022 - 2026.
- Việc thực hiện phân cấp, phân
quyền trong quản lý nhà nước: Thực hiện các quy định về phân cấp, phân quyền
trong quản lý nhà nước do Chính phủ và các bộ, ngành ban hành; Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đã phân cấp, phân quyền cho cấp
huyện, cấp xã; Xử lý các vấn đề về phân cấp, phân quyền phát hiện qua thanh
tra, kiểm tra.
5. Cải
cách chế độ công vụ
- Việc rà soát, bố trí công chức,
viên chức theo Đề án vị trí việc làm, khung năng lực đã được phê duyệt.
- Việc xây dựng vị trí việc làm
của cơ quan, tổ chức hành chính theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ;
xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
- Kết quả tổ chức triển khai thực
hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định số 113/NĐ-CP ngày
31/8/2018 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
- Việc tuyển dụng công chức cấp
xã, tuyển dụng viên chức; bố trí cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo tiêu chuẩn chức
danh theo đúng quy định.
- Việc bổ nhiệm các chức danh
lãnh đạo, quản lý theo quy định.
- Việc chấp hành kỷ luật, kỷ
cương hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo tinh thần chỉ đạo tại
Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 32-CT/TU
ngày 31/8/2023 của Tỉnh ủy.
6. Cải cách
tài chính công
- Việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong hoạt động cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc đơn vị, địa phương.
- Việc ban hành, sửa đổi, bổ
sung các Quy chế: chi tiêu nội bộ; quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định
tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Việc thực hiện chế độ báo cáo
kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị, địa phương.
- Việc thực hiện các kiến nghị
sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
7. Xây
dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
- Tình hình, tiến độ, kết quả
triển khai các nhiệm vụ về công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ CCHC.
- Việc khai thác sử dụng các nền
tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, trọng tâm việc
khai thác sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết TTHC.
- Việc cập nhật công khai thông
tin CCHC, công khai TTHC trên trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương.
- Việc tổ chức triển khai thanh
toán trực tuyến: công tác tuyên truyền; số lượng TTHC đã triển khai thanh toán
trực tuyến; số lượng TTHC phát sinh hồ sơ, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến phát sinh.
III.
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Tồn tại, hạn chế và khó
khăn, vướng mắc.
2. Giải pháp khắc phục và
phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới.
3. Kiến nghị, đề xuất
Nêu những kiến nghị, đề xuất với
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cấp, ngành có liên quan để đẩy mạnh CCHC
trong thời gian tới./.