ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 02/KH-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 13 tháng 01 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG VỤ NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ
cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ thị số 20-CT/TU ngày
04/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số
84/KH-UBND ngày 20/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai
thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình
trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho
người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và
Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 03/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
triển khai, thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án văn hóa công vụ. Nhằm nâng cao nhận thức về
tinh thần, thái độ làm việc, chuẩn mực giao tiếp, ứng xử,
đạo đức, lối sống trong thực hiện nhiệm vụ công vụ, góp phần tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của nền công vụ, đáp ứng yêu cầu phục
vụ Nhân dân và xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban
hành kế hoạch kiểm tra công vụ năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường kiểm tra công vụ góp phần
đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ công vụ, công chức;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Nâng cao văn hóa công vụ, góp phần
hình thành phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức);
đảm bảo tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả trong
hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ; đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân và xã hội
trên địa bàn tỉnh.
- Phát hiện, biểu dương gương người tốt,
việc tốt; đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm những trường hợp
cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh vi phạm kỷ luật,
kỷ cương hành chính; gây khó khăn, phiền hà, hách dịch, sách nhiễu đối với tổ
chức, doanh nghiệp, công dân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong quá
trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính.
- Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới văn bản quy định về thủ tục hành chính cho phù hợp.
2. Yêu cầu
- Hoạt động kiểm tra phải đảm bảo
đúng quy định của pháp luật, khách quan, trung thực.
- Không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra
công vụ.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI
DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
1. Đối tượng
- Người đứng đầu các sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện);
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã); các đơn vị sự
nghiệp công lập có cung cấp dịch vụ công (các đơn vị sự
nghiệp công lập) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Cán bộ, công chức làm việc tại sở,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung
Việc triển khai và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về trách nhiệm của người đứng đầu và trách nhiệm của
cán bộ, công chức được quy định tại các văn bản:
- Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016
của Bộ Chính trị “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Quy định số 55-QĐ/TW ngày
19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò
nêu gương của cán bộ, đảng viên; Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về “trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp”; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Quy
định số 1031-QĐ/TU ngày 22/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu; Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 15/6/2016 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy “về việc không được uống rượu, bia trong giờ làm việc và chấp hành giờ
giấc hành chính, kỷ luật phát ngôn của cán bộ, đảng viên”; Chỉ thị số 17-CT/TU
ngày 23/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về việc tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo nâng cao chất lượng thực thi công vụ
gắn với cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh”; Chỉ thị số 20-CT/TU ngày 04/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Chỉ thị số
28-CT/TU ngày 22/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh “về tăng cường
trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu
trong hệ thống chính trị”,…
- Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật
Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức
và Luật viên chức; Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và các văn bản hướng
dẫn thi hành Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của
Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính các cấp;
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát
thủ tục hành chính; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong bộ máy chính quyền địa phương; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá; Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg
ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu
quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Chỉ
thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức
và thi đua, khen thưởng; Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ; Quyết định số
1685/QĐ-UBND ngày 16/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành
động về tăng cường cải cách hành chính gắn với trách nhiệm
người đứng đầu thực hiện nhiệm vụ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 84/KH-UBND
ngày 20/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 28/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy nhanh xây dựng chính quyền
các cấp “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả” phục vụ Nhân dân
và doanh nghiệp; Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 03/6/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh triển khai, thực hiện Quyết định 1847/QĐ-TTg ngày
27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
văn hóa công vụ,...và kết quả thực hiện các kết luận của các Đoàn Thanh tra, Kiểm
tra tại các cơ quan, đơn vị...
3. Phương pháp kiểm tra
- Kiểm tra đột xuất (không thông báo
trước thời gian và địa điểm kiểm tra).
- Kiểm tra theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc theo thông tin phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
tổ chức, cá nhân.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Sở Nội vụ đảm bảo kinh phí hoạt động
cho Đoàn kiểm tra công vụ năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ: Quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra công vụ của tỉnh để tiến hành hoạt động kiểm tra. Trưởng đoàn là
lãnh đạo Sở Nội vụ; thành viên Đoàn kiểm tra gồm: Mời đại diện Ban Tổ chức Tỉnh
ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy tham gia Đoàn kiểm tra; cán
bộ, công chức các sở, ngành tỉnh có liên quan.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm
tra công vụ
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể.
- Triển khai các hoạt động kiểm tra
công vụ theo nội dung nêu trong Kế hoạch này.
- Được yêu cầu các cơ quan, tổ chức,
cá nhân là đối tượng kiểm tra công vụ:
+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra (trừ những thông
tin, tài liệu đang mang nội dung bí mật nhà nước) và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
+ Báo cáo, giải trình về nội dung kiểm
tra.
+ Thực hiện kiến nghị, yêu cầu, kết
luận của Đoàn kiểm tra hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.
- Kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người
có thẩm quyền đề ra các biện pháp khắc phục thiếu sót, xử lý nghiêm những trường
hợp cán bộ, công chức vi phạm các quy định về nghĩa vụ, những việc không được
làm, việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức theo quy định;
kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm.
- Đề xuất biểu dương, khen thưởng đối
với tổ chức, cá nhân thực hiện tốt, nổi bật trong hoạt động công vụ.
- Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra công vụ hoặc cơ quan, người
có thẩm quyền.
- Được sử dụng các phương tiện thu
phát thông tin để phục vụ hoạt động kiểm tra.
- Căn cứ điều kiện cụ thể và nội dung
chuyên đề kiểm tra công vụ, Đoàn kiểm tra công vụ có thể mời cán bộ, công chức
của các cơ quan đảng, đoàn thể, các cơ quan thông tin, báo
chí thuộc tỉnh tham gia hoạt động của Đoàn kiểm tra công vụ.
- Thực hiện chế độ báo cáo (báo cáo tổng
kết năm) với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm
tra công vụ.
3. Các cơ quan, đơn vị
- Tổ chức triển khai nội dung Kế
hoạch này tại cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra trong
phạm vi quản lý.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn kiểm
tra công vụ thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức thực hiện kiến nghị, yêu cầu,
kết luận của Đoàn kiểm tra công vụ hoặc cơ quan, người có thẩm quyền và báo cáo
kết quả về Sở Nội vụ.
- Thực hiện chế độ báo cáo (báo cáo tổng
kết năm) với Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra công vụ tại cơ quan, đơn
vị trước ngày 20 tháng 11 năm 2020 (qua Sở Nội vụ để tổng hợp).
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
đơn vị kịp thời phản ánh đến Sở Nội vụ để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh
(b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- BLĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|