ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 506/HD-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 02 tháng 4
năm 2019
|
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN TẠI CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Nghị định số 80/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02/12/2003 quy định về điều kiện,
thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;
Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 quy định chế độ áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính và chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện
vào cơ sở chữa bệnh;
Thực hiện Nghị quyết số
113/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Quy định về
chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma
túy công lập trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thực
hiện chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện
ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, như sau:
1. Chế độ hỗ trợ
1.1. Người nghiện ma túy có hộ khẩu
thường trú trên địa bàn tỉnh Hòa Bình khi đi cai nghiện ma túy tự nguyện tại
các cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Hòa Bình được hỗ trợ
toàn bộ chi phí tiền thuốc cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và 70%
chi phí tiền ăn hàng tháng, tiền mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân trong thời gian
cai nghiện tại cơ sở.
1.2. Người thuộc một trong các đối tượng
sau đây khi đi cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công
lập trên địa bàn tỉnh Hòa Bình được hỗ trợ toàn bộ chi phí tiền thuốc cắt cơn,
giải độc, điều trị rối loạn tâm thần; chi phí tiền ăn hàng
tháng, tiền mặc, đồ dùng sinh hoạt cá
nhân; chi phí sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ xét nghiệm
ma túy theo chỉ định của bác sỹ; điều trị nhiễm trùng cơ hội và thuốc chữa bệnh thông thường trong thời gian cai nghiện tự nguyện, cụ thể:
- Thương binh;
- Người bị nhiễm chất độc hóa học và
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người thuộc hộ nghèo;
- Người cao tuổi cô đơn không nơi
nương tựa;
- Trẻ em mồ côi;
- Người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng.
1.3. Định mức các khoản chi hỗ trợ
a) Tiền ăn hàng tháng: Hỗ trợ không
quá 06 tháng/01 lần cai nghiện. Định mức hàng tháng bằng 0,8 mức lương cơ sở;
ngày lễ, Tết dương lịch tăng thêm không quá 03 lần tiêu
chuẩn ngày thường; các ngày Tết nguyên đán tăng thêm không quá 05 lần ngày thường;
trường hợp học viên bị ốm thì được ăn bằng mức 03 lần tiêu chuẩn ngày thường.
b) Tiền khám sàng lọc, đánh giá mức độ
nghiện, thực hiện các dịch vụ xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ; tiền
thuốc hỗ trợ cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh
nhiễm trùng cơ hội; thuốc chữa bệnh thông thường: Hỗ trợ không quá 06 tháng/01
lần cai nghiện. Mức chi theo chi phí thực tế và hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
c) Tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần
áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân (băng vệ sinh đối với học viên nữ): Hỗ trợ 01 lần,
định mức là 0,9 mức lương cơ sở.
1.4. Ngoài các nội dung và mức chi
phí được hỗ trợ như quy định tại điểm 1.1 và 1.2 nêu trên, người tham gia cai
nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình có trách nhiệm đóng góp toàn bộ các khoản chi phí còn lại như: tiền điện,
nước sinh hoạt; vệ sinh môi trường; học nghề .v.v... trong thời gian cai nghiện
tại cơ sở theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hồ sơ thực hiện chế độ hỗ trợ
2.1. Hồ sơ xét hưởng chế độ hỗ trợ đối
với người cai nghiện tự nguyện gồm:
(1) Đơn của người xin đi cai nghiện tự
nguyện tại Cơ sở cai nghiện. Đơn phải khai báo chính xác về tình
trạng nghiện ma túy của bản thân đồng thời cam kết tự nguyện
cai nghiện tại cơ sở với thời gian đủ 06 tháng/01 lần vào cai nghiện (Theo Mẫu số 11, Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT- BLĐTBXH- BCA ngày 06/6/2012).
(2) Bản phô tô Giấy chứng minh nhân
dân hoặc sổ hộ khẩu (có công chứng hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu).
(3) Bản phô tô giấy tờ hợp pháp (có
công chứng hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu) chứng minh thuộc đối tượng chính sách: Thương binh, người bị nhiễm
chất độc hóa học và suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, người thuộc hộ
nghèo, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em mồ
côi, người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng (nếu có).
2.2. Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy (nếu là người chưa thành niên) nộp hồ sơ
tại Cơ sở cai nghiện ma túy.
- Bước 2: Giám đốc Cơ sở cai nghiện
ma túy xét duyệt hồ sơ và căn cứ vào khả năng tiếp nhận của cơ sở để ra quyết định
tiếp nhận và ký kết hợp đồng cai nghiện tự nguyện.
3. Giải quyết trường hợp chấm dứt hợp
đồng cai nghiện tự nguyện trước thời hạn
3.1. Người xin tham gia cai nghiện tự
nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy đều phải ký cam kết chấp hành đủ thời gian
cai nghiện tập trung tại cơ sở đủ 06 tháng đồng thời phải chấp hành đầy đủ các
nội quy, quy chế của cơ sở;
3.2. Trong thời gian cai nghiện, nếu
người cai nghiện tự nguyện có lý do chính đáng muốn chấm dứt hợp đồng cai nghiện
tự nguyện trước thời hạn thì phải có đơn gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy
xem xét, quyết định và không phải bồi hoàn kinh phí đã được hỗ trợ trong thời
gian cai nghiện. Đơn phải có ý kiến đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em
ruột hoặc người giám hộ (đối với người chưa thành niên);
3.3. Trường hợp người cai nghiện tự
nguyện bỏ trốn khỏi cơ sở cai nghiện hoặc có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của
Cơ sở cai nghiện ma túy thi Giám đốc cơ sở có thể xem xét quyết định chấm dứt hợp
đồng cai nghiện tự nguyện trước thời hạn và người tham gia cai nghiện tự nguyện
phải bồi hoàn toàn bộ chi phí đã được hỗ trợ trong thời gian cai nghiện.
4. Kinh phí thực hiện
- Hàng năm, cùng thời gian lập dự
toán ngân sách nhà nước, các cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh
lập dự toán kinh phí hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở
báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Trường hợp kinh phí hỗ trợ vượt dự
toán được giao, các cơ sở cai nghiện báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét bổ sung dự toán theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
5. Việc thực hiện chế độ hỗ trợ đối với
người nghiện ma túy là người ngoại tỉnh (không có hộ khẩu thường trú trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình) và chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại
các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập không quy định tại văn bản này được
thực hiện theo hướng dẫn và các quy định pháp luật hiện hành.
6. Tổ chức thực hiện
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện Hướng dẫn này và tổng hợp kết
quả thực hiện. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, trình UBND tỉnh xét duyệt bảo đảm
kinh phí thực hiện đối với người cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện
ma túy công lập trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trên cơ sở rà soát số lượng người nghiện ma túy trên địa bàn, chỉ đạo các cơ
quan chức năng tuyên truyền, hướng dẫn, vận động người nghiện và gia đình có
người nghiện ma túy đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma
túy công lập trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Hướng dẫn này.
Quá trình triển khai thực hiện nếu có
vấn đề vướng mắc phát sinh đề nghị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các Phó CVP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCTM (NL50).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Cửu
|