ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 477/HD-UBND
|
An Giang, ngày 20
tháng 7 năm 2022
|
HƯỚNG DẪN
VỀ
QUY TRÌNH ĐIỀU ĐỘNG, MIỄN NHIỆM VÀ BẦU BỔ SUNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ NHIỆM KỲ 2021 - 2026 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01
năm 2016 của Chính phủ Quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy
trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành
viên Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 115/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12
năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ Quy định số lượng Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn quy trình điều động,
miễn nhiệm và bầu bổ sung Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã nhiệm kỳ 2021 - 2026 trên địa bàn tỉnh An Giang, cụ thể như sau:
I. QUY TRÌNH ĐIỀU ĐỘNG, MIỄN NHIỆM
CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
1. Điều động Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân
a) Theo yêu cầu nhiệm
vụ và trên cơ sở ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều động Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định điều động Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ.
b) Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân được điều động chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân kể từ ngày quyết định điều động có hiệu lực và
không thực hiện thủ tục miễn nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tại Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân
a) Hội đồng nhân dân
miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong
các trường hợp sau đây:
- Từ chức vì lý do sức
khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ (Đơn từ chức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân được gửi đến Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cùng cấp; đơn từ chức của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được gửi đến Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp).
- Được cơ quan có thẩm
quyền bố trí công việc khác mà không thuộc diện điều động theo quy định tại khoản 1 phần I của Hướng dẫn này.
- Được cơ quan có thẩm
quyền quyết định nghỉ chế độ hưu trí, thôi việc;
- Không được tín nhiệm
theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương.
b) Hội đồng nhân dân không thực hiện thủ tục miễn
nhiệm đối với trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân do yêu cầu công
tác cán bộ, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp điều động, phân
công nhận nhiệm vụ mới.
3. Thẩm định, phê chuẩn kết quả miễn nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
a) Nội dung thẩm định:
- Điều kiện miễn nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 2, phần I Hướng dẫn
này;
- Việc tuân thủ trình tự, thủ tục miễn
nhiệm và nội dung hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 3 phần I Hướng dẫn này.
b) Thành phần hồ sơ đề nghị:
- Văn bản đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về
việc miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Biên bản biểu quyết hoặc kiểm phiếu
kết quả miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Quyết định hoặc văn bản thông báo ý
kiến của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
- Đơn từ chức (trong
trường hợp miễn nhiệm vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục
thực hiện được nhiệm vụ).
c) Phê chuẩn
kết quả miễn nhiệm:
- Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ 02 bộ hồ sơ theo quy định, cơ quan có
thẩm quyền thẩm định phải xem xét, thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Trường hợp hồ sơ
còn thiếu hoặc có sai sót theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định có văn bản đề nghị Thường
trực Hội đồng nhân dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn không quá 07
ngày làm việc.
- Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thẩm định quy định (kèm
theo hồ sơ đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân), Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, cấp huyện xem xét, phê chuẩn kết quả miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
II.
QUY TRÌNH BẦU BỔ SUNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
1. Bầu bổ sung Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
a) Trong trường hợp
khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân giữa 02 kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp xã báo cáo Phòng Nội vụ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Quyền Chủ tịch Ủy
ban nhân dân chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ kể từ ngày Hội đồng nhân dân bầu
ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân giới thiệu để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu
bổ sung Chủ tịch Ủy ban nhân dân (Chủ
tịch Ủy ban nhân dân được bầu bổ sung trong nhiệm kỳ không
nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân). Chủ tịch Ủy ban
nhân dân giới thiệu để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu bổ sung Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
c) Việc báo
cáo, xin ý kiến của cấp có thẩm quyền trước khi giới thiệu nhân sự để Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu bổ sung Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện
theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Đảng hiện hành. Không thực
hiện trình tự, thủ tục báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu bổ sung Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đúng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
08/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
115/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thẩm định, phê
chuẩn kết quả bầu bổ sung Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
a) Nội dung thẩm định:
- Việc tuân thủ
trình tự, thủ tục bầu theo quy định và nội dung hồ sơ quy
định tại điểm b, khoản 2 phần II của Hướng dẫn này.
- Việc giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có) liên quan đến người được bầu Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
b) Thành phần hồ sơ đề nghị:
- Tờ trình của Thường
trực Hội đồng nhân dân (kèm theo lý lịch trích ngang của người được đề nghị phê
chuẩn);
- Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân xác nhận kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (kèm
theo Biên bản kiểm phiếu kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân);
- Bản sao Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân của người được giới thiệu bầu lần đầu;
- Bản sao Quyết định
hoặc văn bản thông báo ý kiến về nhân sự được giới thiệu bầu của cơ quan có thẩm
quyền theo phân cấp quản lý cán bộ (kèm theo bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu
và Biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình nhân sự);
- Sơ yếu lý lịch
theo mẫu hiện hành theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương do cán bộ tự khai
và cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ xác nhận, đóng dấu theo quy định (có dán ảnh
màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng);
- Bản kê khai tài sản,
thu nhập cá nhân của người được đề nghị phê chuẩn theo mẫu hiện hành do Chính
phủ quy định và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ;
- Kết luận về tiêu
chuẩn chính trị theo quy định;
- Bản sao Quyết định
phân công, điều động, luân chuyển, kỷ luật gần nhất của cán bộ (nếu có);
- Nhận xét, đánh giá
cán bộ của cấp ủy theo phân cấp quản lý cán bộ (trong 03 năm gần nhất), của Chi
ủy nơi cư trú, Chi bộ, Đảng bộ cơ quan nơi công tác (trong thời hạn 06 tháng);
- Bản sao các văn bằng,
chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bầu. Trường hợp nhân sự có bằng
tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt
Nam theo quy định;
- Giấy chứng nhận sức
khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền (trong thời hạn 06 tháng).
c) Phê chuẩn kết quả bầu bổ sung:
- Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ 02 bộ hồ sơ theo quy định, cơ quan có
thẩm quyền thẩm định phải xem xét, thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Trường hợp hồ sơ
còn thiếu hoặc có sai sót theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định có văn bản đề nghị Thường
trực Hội đồng nhân dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn không quá 07
ngày làm việc.
- Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền thẩm định
quy định (kèm theo hồ sơ đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân), Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, cấp huyện xem xét, phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
- Trường hợp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện không phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do
và yêu cầu Hội đồng nhân dân tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn.
III. HƯỚNG DẪN CHUYỂN TIẾP, BỔ
SUNG VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Trường hợp Phó Chủ
tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân được Hội đồng nhân dân bầu chức danh mới nhưng vẫn
thuộc thành viên Ủy ban nhân dân cùng đơn vị hành chính đó thì không thực hiện
thủ tục miễn nhiệm chức danh cũ trước khi bầu chức danh mới. Khi được bầu vào
chức danh mới thì đương nhiên thôi thực hiện nhiệm vụ của chức danh cũ.
2. Ủy viên Ủy ban
nhân dân đang là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp
thì không phải thực hiện lại quy trình bổ nhiệm người đó vào chức danh người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp; trường hợp đến thời hạn
bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại thì thực hiện quy trình miễn nhiệm chức
danh Ủy viên Ủy ban nhân dân theo quy định vào kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất.
3. Sở Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu,
miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đề nghị điều động
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và giao quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
4. Phòng Nội vụ giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu, miễn
nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; đề nghị điều động Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
5. Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã chịu trách phối hợp với Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp tiến hành rà soát
chặt chẽ tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi, tiêu chuẩn chính trị, bằng cấp đào tạo,
kết quả thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao đối với nhân sự được đề nghị ứng
cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đúng theo tinh thần Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Hướng dẫn này thay thế Văn bản số 990/UBND-TH ngày
13 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Văn bản hướng dẫn có nội
dung không phù hợp của địa phương trước đây. Trong quá trình triển khai áp dụng,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan có liên quan báo cáo về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để hướng dẫn thực hiện thống nhất./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ;
- TT. HĐND, UBND cấp huyện;
- Lưu: VT, P.TH, SNV (*50b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|