ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 281/HD-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
16 tháng 11 năm 2023
|
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng 5
năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG ngày 28 tháng 10
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về
công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11
năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Thông tư số 37/2021/TT-BYT ngày 31 tháng 12
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương;
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện)
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, như sau:
1. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, là bộ máy tham mưu giúp việc của Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện (bao gồm các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có chức năng:
a) Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; kiểm soát thủ tục
hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa
phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; tổ chức triển khai thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm
vi, chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ
của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm;
an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số trên địa bàn;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ theo quy định của pháp luật. Đối
với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất
liền, trên biển và hải đảo, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc (đối với địa phương không thành lập phòng
Dân tộc).
3. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời, chấp hành sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực quản lý của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Y tế, Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc (đối với địa phương không thành lập
phòng Dân tộc) và các sở, ngành liên quan.
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP , Nghị định số
108/2020/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác theo quy
định của pháp luật;
b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện (sau đây viết tắt là cơ quan chuyên môn), cấp xã, các cơ
quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
c) Phối hợp thường xuyên với các cơ quan chuyên
môn, cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh
các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trình Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý
kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các công việc khác do các cơ quan chuyên môn, Ủy ban
nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
e) Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính
và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính;
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ
phiên họp thường kỳ, chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột
xuất, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
i) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân
giữa các cơ quan chuyên môn tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp
huyện theo quy định; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ
sở tiếp công dân của cấp huyện.
2. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế theo nhiệm vụ
và quyền hạn quy định tại Thông tư số 37/2021/TT-BYT , cụ thể như sau:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo quyết định;
quy hoạch, kế hoạch phát triển y tế trung hạn và hằng năm; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
y tế trên địa bàn;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo
các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo phân công về y tế trên địa bàn;
c) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch về y tế sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực
y tế;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận
trong lĩnh vực y tế thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn
và kiểm tra đối với các hội và tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động trong
lĩnh vực y tế trên địa bàn cấp huyện theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực y tế
đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
g) Tổ chức thực hiện việc ứng dụng khoa học công
nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực y tế;
h) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Sở Y tế;
i) Kiểm tra, tham gia thanh tra về lĩnh vực y tế đối
với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh, Ban Chỉ đạo liên
ngành về an toàn thực phẩm cấp huyện.
3. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc (đối
với địa phương không thành lập phòng Dân tộc) theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định
tại Thông tư số 01/2021/TT-UBDT , cụ thể như sau:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết
định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quy hoạch, kế hoạch phát
triển và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực
công tác dân tộc trên địa bàn, phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc cho Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã; ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của Đảng, của pháp luật
và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn
bản về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
c) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác dân
tộc;
d) Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định
cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số do cơ quan quản lý nhà nước về công
tác dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và
đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc; tham mưu,
đề xuất các chủ trương, biện pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề xóa đói,
giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các
vấn đề dân tộc khác trên địa bàn;
đ) Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện
vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp
luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số của huyện
theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: Trong công tác dân tộc,
thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo
tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định
xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển và các dân tộc
còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù trình cấp thẩm quyền phê duyệt; rà
soát, kiểm tra, lập hồ sơ về việc công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các
quy định hiện hành, gửi Ban Dân tộc để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín;
g) Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước về
công tác dân tộc trên địa bàn;
h) Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương
trình, dự án và các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
i) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Dân tộc về
tình hình, kết quả triển khai công tác dân tộc trên địa bàn;
k) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân tộc
đối với chức danh công chức được giao phụ trách về lĩnh vực dân tộc thuộc Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ
theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BNG , cụ thể như
sau:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật về thỏa thuận quốc tế;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về công
tác ngoại vụ, biên giới, công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của Ủy
ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới đối với đơn vị hành chính cấp huyện có
đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, trên biển và hải đảo.
5. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng,
tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều
hành các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên
quan trong từng thời gian nhất định;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên
quan xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật, trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý
kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo
chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các công việc
khác do các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức
liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp xã, các cơ quan tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục,
hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định đối với những công việc thường xuyên khác;
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức,
cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện mà các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã còn có
ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần
cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
g) Chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác
giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện với các cơ quan của Đảng, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
h) Kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm
quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các cơ quan
chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo
và kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện các biện pháp cần thiết nhằm
đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính;
i) Đề nghị các cơ quan chuyên môn, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
k) Được yêu cầu các cơ quan chuyên môn, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài
liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm
tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; thông tin để các thành viên Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ
quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Cung cấp thông tin cho công chúng và các hoạt động
chủ yếu, những quyết định quan trọng của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi
bật mà dư luận quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
c) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện theo
quy định của pháp luật.
7. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
8. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền
của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức việc phát hành, quản lý các văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực
hiện chế độ bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
10. Tổ chức thực hiện việc ứng dụng các đề tài
nghiên cứu khoa học.
11. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế
độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc Văn phòng
HĐND và UBND cấp huyện theo quy định pháp luật và phân cấp.
12. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
1. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có Chánh Văn
phòng, các Phó Chánh Văn phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn,
nghiệp vụ và công tác tham mưu, tổng hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
a) Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện là người
đứng đầu Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện
do Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Quy chế
làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện là cấp
phó của người đứng đầu Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, giúp Chánh Văn phòng thực hiện, theo dõi một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện. Số lượng
Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện thực hiện theo quy định tại Khoản 3,
Điều 1 của Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ;
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
theo quy định của pháp luật;
d) Các bộ phận tham mưu, giúp việc: Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện sắp xếp phù hợp các bộ phận tham mưu, giúp việc nhưng phải bảo đảm có các
bộ phận: Tiếp nhận và trả kết quả; văn thư; lưu trữ; quản trị tài vụ; tiếp công
dân; y tế; nghiên cứu, tổng hợp.
2. Biên chế công chức của Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính của UBND cấp huyện được cấp có thẩm quyền giao.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Văn
phòng HĐND và UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP , Nghị định số
108/2020/NĐ-CP , Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ- CP; hướng
dẫn của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tại Thông tư số
01/2022/TT-VPCP ; hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Thông tư số 37/2021/TT-
BYT; hướng dẫn của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc tại Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ; hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tại Thông tư số
03/2021/TT-BNG và Hướng dẫn này của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|