VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/HD-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2021
|
HƯỚNG DẪN
HOẠT ĐỘNG PHÁT BIỂU CỦA KIỂM SÁT VIÊN KHI THAM GIA PHIÊN TÒA XÉT XỬ VỤ ÁN
DÂN SỰ, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG
Hoạt động phát biểu của Kiểm sát viên
khi tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động (gọi chung là vụ án dân sự) có vai trò quan trọng trong
công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự; thể hiện trực tiếp, chính thức,
tập trung, phản ánh rõ ràng và đầy đủ kết quả hoạt động kiểm sát việc giải quyết
vụ án dân sự; góp phần củng cố vai trò, vị trí của Viện kiểm sát nhân dân trong
tố tụng dân sự, thể hiện trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân đối
với xã hội và nhân dân; là cơ sở quan trọng để Tòa án xem xét ban hành bản án,
quyết định giải quyết vụ án dân sự có căn cứ và đúng pháp luật; là phương thức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức pháp luật của người tham
gia tố tụng và nhân dân; là cơ sở để nhân dân thực hiện giám sát trực tiếp đối
với các hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án
dân sự. Thời gian qua, hoạt động này nhìn chung ngày càng được đi vào nề nếp,
tuân thủ các quy định của pháp luật, phát biểu của Kiểm
sát viên tại phiên tòa giải quyết vụ án dân sự có nhiều tiến bộ, nhiều phát biểu
có chất lượng tốt, có căn cứ, làm cơ sở để Hội đồng xét xử ban hành bản án, quyết
định đúng pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Tuy nhiên,
vẫn còn không ít trường hợp phát biểu của Kiểm sát viên còn chung chung, chưa đạt
yêu cầu, chưa đầy đủ tình tiết, nội dung vụ án, thậm chí có trường hợp còn áp dụng
không đúng quy định của pháp luật...
Thực hiện Kế hoạch số 37/KH-VKSTC
ngày 28/02/2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao về triển
khai, thực hiện Nghị quyết số 96/2019/NQ-QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội khóa
XIV về công tác tư pháp, trong đó có nội dung về nâng cao “Chất lượng phát
biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa dân sự; hành chính. Tăng cường hơn nữa
trách nhiệm của Viện kiểm sát trong kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự,
vụ án hành chính”, VKSND tối cao hướng dẫn một
số nội dung liên quan đến hoạt động phát biểu của Kiểm sát viên khi tham gia
phiên tòa xét xử vụ án dân sự như sau:
I. NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG
1. Phạm vi hướng dẫn
Ngoài việc hướng dẫn chung về hoạt động
phát biểu của Kiểm sát viên khi tham gia phiên tòa xét xử vụ
án dân sự ở giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, Hướng dẫn
này còn tập trung vào hoạt động phát biểu của Kiểm sát viên đối với một số loại
án cụ thể xảy ra phổ biến trên thực tế.
2. Yêu cầu chung
Để hoạt động phát biểu đảm bảo chất
lượng, Kiểm sát viên cần tuân thủ một số yêu cầu chủ yếu
sau đây:
2.1. Nắm vững tính chất, phạm vi của
từng giai đoạn tố tụng: Ở giai đoạn sơ thẩm, Kiểm sát viên cần xem xét kỹ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn (nếu có), yêu cầu độc lập
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có); ở giai đoạn phúc thẩm, Kiểm
sát viên cần xem xét kỹ phạm vi kháng cáo, kháng nghị toàn bộ hay một phần bản
án, quyết định sơ thẩm; ở giai đoạn giám đốc thẩm, Kiểm sát viên cần xem xét kỹ
căn cứ và điều kiện kháng nghị theo quy định tại Điều 326 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2015; ở giai đoạn tái thẩm, Kiểm sát viên
cần xem xét kỹ tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định
mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ban hành bản án, quyết định
đó (Điều 351, 352 BLTTDS năm 2015).
2.2. Trước khi tham gia phiên tòa, Kiểm
sát viên phải nghiên cứu kỹ, toàn diện hồ sơ vụ án, thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo lãnh đạo đơn vị, dự thảo phát biểu và đề cương hỏi. Tại phiên tòa, Kiểm sát
viên phải theo dõi, cập nhật những nội dung mới phát sinh tại phiên tòa để điều
chỉnh, bổ sung vào phát biểu, tránh trường hợp phát biểu nguyên văn dự thảo đã
chuẩn bị trước nếu tại phiên tòa có phát sinh những nội dung mới. Sau phiên
tòa, Kiểm sát viên phải thực hiện chế độ báo cáo đúng, đầy đủ kết quả kiểm sát
xét xử theo quy định.
2.3. Về phong thái, trang phục, ứng xử
của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Thực hiện
đúng Quyết định số 46/QĐ-VKSTC ngày 20/02/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao về
việc ban hành Quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án.
3. Đối tượng
Hướng dẫn này áp dụng đối với Kiểm
sát viên Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án xét xử vụ án
dân sự.
II. YÊU CẦU CỤ THỂ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHÁT BIỂU CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA
1. Nắm chắc, đầy đủ các quy định của
pháp luật về tố tụng
Bên cạnh những văn bản pháp luật liên
quan là BLTTDS năm 2015, Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày
31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa VKSND và Tòa án nhân dân (TAND) trong việc
thi hành một số quy định của BLTTDS năm 2015 (gọi tắt là
Thông tư 02), Kiểm sát viên phải bám sát các quy định của Ngành, cụ thể:
- Quy chế Công tác kiểm sát việc giải
quyết các vụ việc dân sự ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKS ngày
02/10/2017 của VKSND tối cao (gọi tắt là Quy chế 364/2017);
- Quy định về hướng dẫn hoạt động của
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm ban hành kèm theo Quyết định số
458/QĐ-VKSTC ngày 04/10/2019 (gọi tắt là Quy định 458/2019);
- Quy định về hướng dẫn hoạt động của
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự phúc thẩm ban hành kèm theo Quyết định
số 363/QĐ-VKSTC ngày 12/10/2020 (gọi tắt là Quy định 363/2020);
- Quy định về hướng dẫn hoạt động của
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự giám đốc thẩm, tái thẩm ban hành kèm
theo Quyết định số 371/QĐ-VKSTC ngày 15/10/2019 (gọi tắt là Quy định 371/2020);
và những văn bản khác có liên quan.
Cụ thể trong từng giai đoạn tố tụng
sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên khi phát biểu phải nắm
vững những quy định sau:
- Giai đoạn sơ thẩm, Kiểm sát viên thực
hiện các bước về hoạt động của Kiểm sát viên trước, trong và sau phiên tòa theo
Quy chế 364/2017, Quy định 458/2019. Tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên thực
hiện đúng quy định về phát biểu của Kiểm sát viên theo Điều 262
BLTTDS năm 2015, Điều 28 Thông tư 02, Điều
23 của Quy chế 364/2017 (Việc hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu
ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa) và phải sử dụng đúng Mẫu số 24/DS ban hành kèm
theo Quyết định số 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017 của VKSND tối cao về mẫu văn bản
tố tụng, nghiệp vụ tạm thời trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp (gọi tắt
là Quyết định 204/2017).
- Giai đoạn phúc thẩm, Kiểm sát viên
thực hiện các bước về hoạt động của Kiểm sát viên trước, trong và sau phiên tòa
theo Quy chế 364/2017, Quy định 363/2020. Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát
viên thực hiện đúng quy định về phát biểu của Kiểm sát viên theo Điều
306 BLTTDS năm 2015, Điều 30 Thông tư 02, Điều
37 của Quy chế 364/2017 (Việc trình bày, hỏi, tranh luận, yêu cầu, đề
nghị, kiến nghị và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm) và phải sử dụng
đúng Mẫu số 27/DS ban hành kèm theo Quyết định 204/2017.
Kiểm sát viên phải phát biểu trong từng
trường hợp cụ thể: Trường hợp chỉ có
kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát, trường hợp chỉ có kháng cáo của đương sự
và trường hợp vừa có kháng cáo vừa có kháng nghị phúc thẩm; phạm vi kháng cáo,
kháng nghị đối với một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm; những thay
đổi, bổ sung đối với kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm (nếu có).
Đối với kháng nghị phúc thẩm, Kiểm
sát viên phải chú ý xem xét thật kỹ nội dung, phạm vi kháng nghị có phù hợp với
quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự theo quy định tại Điều
5 BLTTDS năm 2015 hay không, trừ trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm xâm
phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
người thứ ba1.
- Giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm,
Kiểm sát viên thực hiện các bước về hoạt động của Kiểm sát viên trước, trong và
sau phiên tòa theo Quy chế 364/2017, Quy định 371/2020. Tại phiên tòa giám đốc
thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên thực hiện đúng quy định về phát biểu của Kiểm sát
viên theo Điều 341, 357 BLTTDS năm 2015, Điều
31 Thông tư 02, lưu ý phát biểu trong các trường hợp cụ thể (trường hợp
kháng nghị của Viện trưởng VKSND, trường hợp kháng nghị của Chánh án Tòa án), Điều 51 của Quy chế 364/2017 (Về trình bày, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát, yêu cầu, đề nghị,
kiến nghị tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm); phạm vi
kháng nghị đối với một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật; những thay đổi, bổ sung đối với kháng nghị phúc thẩm (nếu có) và sử dụng
đúng Mẫu số 39/DS về phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên
tòa giám đốc thẩm, tái thẩm (trường hợp Viện trưởng VKSND kháng nghị), Mẫu số 40/DS (trường hợp Chánh án Tòa án kháng nghị) ban hành kèm theo
Quyết định 204/2017.
- Đối với phiên tòa rút kinh nghiệm,
ngoài việc thực hiện những quy định nêu trên, Kiểm sát viên phải vận dụng đúng
Hướng dẫn số 32/HD-VKSTC ngày 30/11/2018 của VKSND tối cao về việc tham gia,
tham dự phiên tòa dân sự, hành chính, kinh doanh, thương mại,
lao động rút kinh nghiệm.
2. Nắm chắc, đầy đủ các quy định của
pháp luật về nội dung, đặc biệt là các quy định của pháp luật chuyên ngành
Kiểm sát viên phải phân biệt vụ án
thuộc lĩnh vực nào, tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng liên quan
đến quyền sử dụng đất, hôn nhân gia đình, kinh doanh,
thương mại (KDTM) hay lao động. Trong từng loại án, Kiểm sát viên còn phải phân
định từng loại tranh chấp khác nhau (ví dụ trong vụ án dân sự có tranh chấp thừa
kế tài sản, tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng dân sự...; trong
vụ án KDTM có tranh chấp thành viên công ty với công ty, tranh chấp hợp đồng
tín dụng đều có mục đích kinh doanh...; trong vụ án lao động có tranh chấp về xử
lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị người
sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bồi
thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động ... để áp dụng cho
đúng những căn cứ pháp luật). Trên cơ sở Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 (luật nền),
còn phải chú ý áp dụng các luật chuyên ngành, như Bộ luật Lao động, Bộ luật
Hàng hải, Luật Đất đai, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật các Tổ chức tín dụng,
Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Kinh doanh bảo hiểm,
Luật Bảo hiểm xã hội ... và những văn bản pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung,
thay thế qua các thời kỳ để vận dụng một cách chính xác thời điểm văn bản
có hiệu lực áp dụng đối với quan hệ tranh chấp xảy ra.
Ví dụ, thời hiệu giải quyết vụ án dân
sự nói chung, vụ án KDTM nói riêng có nhiều quy định về thời hiệu khác nhau đối
với mỗi quan hệ tranh chấp, như thời hiệu khởi kiện về hợp đồng áp dụng theo Điều 429 BLDS năm 2015, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường
thiệt hại áp dụng theo Điều 588 BLDS năm 2015, tranh chấp về
hợp đồng kinh doanh bảo hiểm thì thời hiệu khởi kiện thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000; ... Mặt khác, Kiểm
sát viên phải xem xét áp dụng những trường hợp không tính thời hiệu theo Điều 155 BLDS năm 2015.
Đối với những tranh chấp dân sự,
KDTM, lao động có yếu tố nước ngoài (hiện nay diễn ra ngày càng nhiều), Kiểm
sát viên phải xác định các Điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế có
liên quan đến việc giải quyết tranh chấp và vận dụng một cách phù hợp các Hiệp
định mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, như Hiệp định thương mại tự do song
phương giữa Việt Nam với các nước khác, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh
Châu Âu (EVFTA), Công ước Viên năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế, Bộ Quy tắc
về Thương mại quốc tế trong các Incoterms...
Đối với những tranh chấp chưa có điều
luật để áp dụng, Kiểm sát viên cần nghiên cứu áp dụng tập quán, áp dụng tương tự
pháp luật, các nguyên tắc cơ bản của pháp luật, án lệ, lẽ công bằng theo Điều 5, Điều 6 BLDS năm 2015, Điều 45 BLTTDS năm 2015 và tham khảo các Hướng dẫn nghiệp vụ của
VKSND tối cao, TAND tối cao để giải quyết. Gần đây có nhiều Án lệ2 và các Giải đáp, Hướng dẫn nghiệp vụ của VKSND tối
cao3, TAND tối cao4
được ban hành trên cơ sở tổng kết từ thực tiễn công tác xét xử, công tác kiểm
sát và những khó khăn, bất cập, những nhận thức còn khác nhau đối với những quy
định của pháp luật có ý nghĩa rất thiết thực cho hoạt động phát biểu quan điểm
giải quyết của Kiểm sát viên tại các phiên tòa được chính xác.
3. Nghiên cứu kỹ, chi tiết, toàn diện hồ sơ vụ án
Trên cơ sở nắm chắc các quy định của
pháp luật về tố tụng, nội dung, Kiểm sát viên phải nghiên cứu toàn bộ tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nắm chắc nội dung các tài liệu đó; kiểm tra các
tài liệu trong hồ sơ vụ án, qua đó xác định tài liệu nào là chứng cứ, tài liệu
nào không phải là chứng cứ, các tài liệu, chứng cứ bị trùng (thường do đương sự
gửi nhiều lần kèm theo đơn); xem có cần phải thu thập thêm tài liệu, chứng cứ
hay không; nhận dạng, tập hợp các vi phạm của người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng để đưa ra các yêu cầu, kiến nghị kịp thời; đồng thời xem các
tài liệu nào cần phải trích cứu, tài liệu, chứng cứ nào cần phải sao chụp để lập
hồ sơ kiểm sát.
Kiểm sát viên phải tập trung phân
tích theo từng vấn đề hoặc nhóm vấn đề cụ thể, như phân tích yêu cầu của nguyên
đơn, hệ thống tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn xuất trình; phân tích nội dung
trình bày hoặc yêu cầu phản tố của bị đơn, hệ thống tài liệu, chứng cứ mà bị
đơn xuất trình; phân tích yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, hệ thống tài liệu, chứng cứ mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xuất
trình; phân tích lời khai của người làm chứng, hệ thống
tài liệu, chứng cứ mà người làm chứng xuất trình (nếu có), các tài liệu do Tòa
án thu thập... Xác định các tài liệu, chứng cứ nào có giá trị quan trọng trong
việc chứng minh các tình tiết khách quan của vụ án.
Khi phát biểu, Kiểm sát viên phải đề
cập toàn diện, đầy đủ các yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn,
yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) trong hồ sơ
vụ án và diễn biến tại phiên tòa; xem xét tính có căn cứ của các tài liệu do
đương sự xuất trình hoặc Tòa án thu thập được, tính hợp pháp của việc cung cấp,
thu thập chứng cứ.
III. HOẠT ĐỘNG PHÁT BIỂU CỦA KIỂM
SÁT VIÊN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI ÁN CỤ THỂ
Dưới đây là một số loại án có tính điển
hình, xảy ra phổ biến và thường có sai sót trên thực tế, Kiểm sát viên cần
nghiên cứu, vận dụng để nâng cao chất lượng phát biểu. Quá trình nghiên cứu, vận
dụng, tùy vào đặc điểm cụ thể của mỗi loại án và yêu cầu của đương sự, Kiểm sát
viên bám sát vào hồ sơ vụ án cụ thể để phát biểu cho chính xác, toàn diện.
1. Đối với các
tranh chấp về dân sự liên quan đến “Tranh chấp quyền sử dụng đất”, “Tranh chấp
hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất”
Đối với loại tranh chấp này, phát biểu
của Kiểm sát viên tại phiên tòa tập trung vào những vấn đề sau:
- Thẩm quyền giải quyết của Tòa
án: Tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, thẩm quyền của
Tòa án cấp tỉnh hay Tòa án cấp huyện khi giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án hay thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
(viết tắt là UBND).
- Điều kiện thụ lý vụ án: Vụ
án có phải qua thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã hay không
trước khi khởi kiện ra Tòa án (vụ án tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất
phải qua thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp (Điều
203 Luật Đất đai năm 2013); đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử
dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng
đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng
là quyền sử dụng đất,... thì không phải tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã5.
- Xác định tư cách đương sự:
Hộ gia đình hay cá nhân, lưu ý nếu là hộ gia đình thì phải xem xét
đưa đầy đủ các thành viên hộ gia đình vào tham gia tố tụng theo khoản
29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013.
- Xác định các giấy tờ về sử dụng
đất và nguồn gốc đất tranh chấp: Đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (viết tắt là GCNQSDĐ) hay chưa, nếu chưa được cấp GCNQSDĐ thì có một trong
các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013
và các giấy tờ khác có liên quan không; việc xác nhận của UBND về quá trình
hình thành, quản lý và sử dụng đất.
- Nghiên cứu hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: Quá trình kê khai, đăng kí và sử dụng đất, văn bản
quy định về thẩm quyền, quy trình, thủ tục cấp GCNQSDĐ để xem xét tính hợp pháp
của việc cấp GCNQSDĐ.
- Các giao dịch liên quan và sự kiện
pháp lý làm phát sinh tranh chấp (hợp đồng tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng,
thế chấp... hay được thừa kế).
- Các tài liệu liên quan đến thẩm định,
đo đạc, định giá tài sản tranh chấp nhằm xác định đúng thực trạng, vị trí, giá
trị đất khi bồi thường, tính án phí.
- Xác định công sức đóng góp đầu tư, duy
trì, cải tạo quyền sử dụng đất, hiện tại ai là người trực tiếp quản lý, sử dụng
đất tranh chấp.
- Đối với hợp đồng liên quan đến quyền
sử dụng đất cần xem xét ý kiến của đương sự về giải quyết
hậu quả pháp lý của hợp đồng khi bị tuyên vô hiệu theo quy định tại điểm 2, mục III Văn bản giải đáp số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày
07/4/2017 của TAND tối cao.
2. Vụ án
“Tranh chấp về thừa kế tài sản”
Đối với loại tranh chấp này, hoạt động
phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa tập trung vào những vấn đề sau:
- Thời điểm mở thừa kế (ngày, tháng,
năm người để lại di sản chết hoặc ngày được Tòa án xác định của người bị tuyên
bố là đã chết, địa điểm mở thừa kế).
- Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa
kế (Điều 623 BLDS năm 2015) và có đương sự nào yêu cầu Tòa
án áp dụng thời hiệu không? (khoản 2 Điều 184
BLTTDS 2015).
- Thừa kế có di chúc hay không có di
chúc? Nếu có di chúc thì xác định hình thức của di chúc và ngày lập di chúc (Điều 628, 629 BLDS năm 2015), nội dung di chúc có hợp pháp
không (Điều 630, 631 BLDS năm 2015). Trường hợp di chúc hợp
pháp thì cần lưu ý những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung
di chúc, gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên nhưng
không có khả năng lao động (Điều 644 BLDS năm 2015).
- Hàng thừa kế và diện thừa kế, có thừa
kế thế vị không.
- Lưu ý những trường hợp từ chối nhận
di sản, xem xét việc từ chối này có nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài
sản của mình với người khác không (Điều 620 BLDS năm 2015),
những người không được quyền hưởng di sản (Điều 621 BLDS năm
2015).
- Di sản thừa kế gồm những gì? có
tranh chấp không (ví dụ di sản là quyền sử dụng đất đang
thế chấp vay tiền ngân hàng), nếu có phải xem xét việc Tòa án có đưa người liên
quan vào tham gia tố tụng không. Đối với di sản dùng vào việc thờ cúng, thì lưu
ý việc hạn chế phân chia di sản bằng hiện vật.
- Nghĩa vụ về tài sản mà người chết để
lại.
- Công sức của người bảo quản, tôn tạo
di sản thừa kế.
- Yêu cầu của các bên đương sự có hay
không hoặc nhường kỷ phần của mình cho ai và trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của
người chết để lại di sản, yêu cầu của đương sự chia di sản bằng hiện vật hay bằng
giá trị (tiền); nếu phải chia bằng hiện vật thì diện tích đất tối thiểu được
chia có đủ điều kiện để tách thửa, điều kiện xây dựng công
trình theo quy định của UBND cấp tỉnh hay không? Nguyên nhân dẫn đến việc tranh
chấp, nguyện vọng của đương sự trong việc giải quyết tranh chấp.
- Đối với di sản là quyền sử dụng đất
phải xác định đất là di sản thừa kế là loại đất gì (đất thổ cư, đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp....); diện tích đất đó đã được Nhà nước giao cho người khác, đưa
vào tập đoàn, hợp tác xã... trong quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa trước đây
chưa? Đất đó được cấp GCNQSDĐ hay chưa. Nếu có GCNQSDĐ thì phải xác định diện
tích được cấp và diện tích thực tế đang sử dụng. Nếu chưa được cấp GCNQSDĐ thì
có các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5
Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 hay không?
3. Vụ án
“Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản”
Đối với loại tranh chấp này, phát biểu
của Kiểm sát viên tại phiên tòa tập trung vào những vấn đề sau:
* Về hợp đồng
- Hình thức của hợp đồng: Hợp đồng
vay bằng văn bản hay bằng lời nói.
- Nội dung của hợp đồng: Thời điểm
vay, thời hạn vay; vay có lãi hay không có lãi, nếu có lãi thì thỏa thuận của
các bên về lãi có đúng quy định của pháp luật không; vay có thế chấp hay không
có thế chấp tài sản bảo đảm, quy định về phạt hợp đồng, ...
* Các tài liệu khác: Lời khai
của các đương sự trong quá trình thực hiện hợp đồng; giấy tờ nhận tiền, tài sản,
cấn trừ nợ, giấy tờ thể hiện việc trả nợ gốc, lãi, chốt nợ... Xem xét hình thức
nội dung của hợp đồng, có bị đe dọa, cưỡng ép, nhầm lẫn, vi phạm điều cấm hoặc
thỏa thuận giả tạo không? Lưu ý thời gian gần đây, có nhiều trường hợp cho vay
lãi suất cao, sau đó biến tướng chuyển sang các dạng hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Kiểm sát viên phát biểu chú ý đến các
chứng cứ chứng minh về việc vay, lãi suất, việc ký hợp đồng chuyển nhượng diễn
ra như thế nào ... cho đúng bản chất của vụ án và giá trị chứng minh của chứng
cứ.
4. Vụ án
“Tranh chấp về hôn nhân gia đình”
Đối với loại tranh chấp này, hoạt động
phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa tập trung vào những vấn đề sau:
* Về hôn
nhân
- Ai là người xin ly hôn, nếu là chồng
thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai,
sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Khoản 3 Điều 51
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).
- Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn dẫn
đến ly hôn thuộc về ai?
- Hôn nhân có đăng kí kết hôn không?
Lưu ý: Trường hợp hôn nhân thực tế (hai bên nam nữ chung sống với nhau như vợ
chồng trước ngày 03/01/1987 nhưng không đăng ký kết hôn), chính sách về hôn
nhân và gia đình của cán bộ, bộ đội đã có vợ, có chồng ở trong Nam tập kết ra Bắc
lấy vợ, lấy chồng khác.
* Về con cái
Con chung của vợ chồng (con đã thành
niên, con dưới 36 tháng tuổi, con trên 07 tuổi). Trường hợp Tòa án giao cho một
bên trực tiếp nuôi, nếu con 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của
con; con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp
người mẹ không đủ điều kiện về thu nhập, hoàn cảnh kinh tế, môi trường sống,
...
* Về tài sản
- Tài sản chung của vợ chồng gồm những
gì, nguồn gốc hình thành tài sản chung, công sức đóng góp vợ chồng vào khối tài
sản chung?
- Có nợ chung của vợ chồng không, nếu
có phải xem xét việc Tòa án có đưa người liên quan vào tham gia tố tụng không?
- Tài sản riêng của vợ chồng, nguồn gốc
hình thành tài sản riêng, những thỏa thuận về tài sản riêng?
- Việc phân chia tài sản chung như thế
nào để đảm bảo lợi ích của các bên (Lưu ý: Khi phân chia tài sản đối với nhà, đất
cần lưu ý nhà, đất có chia được bằng hiện vật không. Trường hợp chia được thì
phải chia, nếu không chia được thì lưu ý đến việc ưu tiên chỗ ở cho người phụ nữ,
người nuôi con, trừ trường hợp họ không có yêu cầu nhận hiện vật).
- Đối với vụ án Hôn nhân, gia đình có
đương sự là người chưa thành niên, Kiểm sát viên phải chú ý thành phần Hội đồng
xét xử phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác tại Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý Nhà
nước về gia đình, cơ quan quản lý Nhà nước về trẻ em theo quy định tại Điều 63 BLTTDS năm 2015.
Khi áp dụng pháp luật giải quyết, Kiểm
sát viên phát biểu phải lưu ý áp dụng luật chuyên ngành là Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Thông tư liên
tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật
Hôn nhân và gia đình qua các thời kỳ và các văn bản hướng dẫn thi hành khác...
5. Vụ án
“Tranh chấp thành viên công ty với công ty” hoặc “Tranh chấp giữa các thành
viên công ty”
Đối với loại tranh chấp này, phát biểu
của Kiểm sát viên tại phiên tòa tập trung vào những vấn đề sau:
- Thẩm
quyền giải quyết tranh chấp
Kiểm sát viên khi phát biểu phải chú
ý: Khác với đa số các loại tranh chấp khác thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND
cấp huyện, đối với tranh chấp thành viên công ty với công ty hoặc giữa thành
viên công ty với nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh theo khoản 4 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 37 BLTTDS năm 2015.
- Xác định người tham gia tố
tụng
Kiểm sát viên xem xét phát biểu về việc
Tòa án có xác định đúng và đầy đủ người tham gia tố tụng hay chưa. Thực tế, nhiều
vụ án tranh chấp giữa các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, Tòa án cho rằng
thành viên công ty đã tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện theo pháp
luật như giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị của doanh nghiệp hoặc là người đại
diện theo ủy quyền nên không cần thiết đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách
là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại khoản
4 Điều 68 và Điều 73 BLTTDS năm 2015 nữa là không đầy đủ, không bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của họ và đồng thời không giải quyết toàn diện, triệt để vụ
án.
- Về đánh giá tài liệu, chứng cứ
Xem xét tổ chức, hoạt động của doanh
nghiệp, xác định doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp nào, ai là người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp thể hiện qua các tài liệu, chứng cứ: Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các lần đăng ký thay đổi, bổ sung, Điều lệ
doanh nghiệp...
Xem xét các loại sổ sách kế toán, báo
cáo tài chính, biên bản họp hội đồng quản trị, hội đồng thành viên công ty...
Kiểm sát viên cần lưu ý, trong các vụ
án tranh chấp giữa thành viên công ty đối với công ty, thành viên công ty khó
có thể cung cấp được cho Tòa án đầy đủ những tài liệu, chứng cứ làm căn cứ cho
việc khởi kiện của họ, do những tài liệu, chứng cứ này công ty đang quản lý, nắm
giữ, trong khi đó phía công ty thì hạn chế cung cấp cho Tòa án trong trường hợp
bất lợi cho công ty, do vậy Kiểm sát viên phải xem xét phát biểu việc Tòa án có
thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ giải quyết vụ án chưa.
- Nội dung quan hệ tranh chấp phụ
thuộc vào vụ án cụ thể, trên thực tế thường bao gồm những nội dung sau:
+ Nội dung thỏa thuận giữa thành viên
công ty với công ty hoặc giữa các thành viên công ty, giá trị cổ phần, vốn góp,
việc bàn giao tài sản vào doanh nghiệp. Phương thức phân
chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ, thanh toán nợ của công ty, nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên trong doanh nghiệp;
+ Việc chuyển nhượng phần vốn góp vào
công ty giữa các thành viên của công ty hoặc về việc chuyển nhượng phần vốn góp
vào công ty của thành viên công ty đó cho người khác không phải là thành viên của
công ty;
+ Việc thanh lý tài sản, phân chia nợ
giữa các thành viên của công ty trong trường hợp công ty bị giải thể;
+ Về các vấn đề khác giữa các thành
viên của công ty liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty...
Trong khi chưa có Nghị quyết hướng dẫn
của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao đối với phần chung của BLTTDS năm 2015, khi
phát biểu Kiểm sát viên cần tham khảo quy định tại điểm a, b,
khoản 5 Điều 6 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm
phán TAND tối cao về hướng dẫn phần chung của BLTTDS năm 2005 để xác định chính
xác quan hệ tranh chấp. Nếu giữa công ty với các thành viên của công ty hoặc giữa
các thành viên của công ty có tranh chấp với nhau, nhưng tranh chấp đó không
liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ
chức của công ty mà chỉ liên quan đến các quan hệ khác như quan hệ lao động,
quan hệ dân sự (ví dụ: Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, về trợ cấp cho người lao
động, về hợp đồng lao động, về hợp đồng vay,...) thì tranh chấp đó không phải
là tranh chấp KDTM theo quy định tại khoản 4 Điều 30 BLTTDS năm
2015. Tùy từng trường hợp cụ thể mà Kiểm sát viên xác định đó là tranh chấp
về dân sự hay tranh chấp về lao động.
Quá trình giải quyết phải căn cứ vào các luật chuyên ngành như Luật Doanh nghiệp (lưu ý văn bản mới
là Luật Doanh nghiệp năm 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 thay thế
Luật Doanh nghiệp năm 2014, Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng
ký doanh nghiệp có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành), Luật Kế toán năm
2015, Luật Chứng khoán, Luật Thương mại, Luật Đầu tư ... và các văn bản hướng dẫn,
quy định chi tiết thi hành để xem xét, giải quyết vụ án toàn diện, chính xác.
6. Vụ án “Tranh
chấp hợp đồng tín dụng”
Đối với loại tranh chấp này, phát biểu
của Kiểm sát viên tại phiên tòa tập trung vào những vấn đề sau:
- Hợp đồng tín dụng
Chú ý các nội dung thỏa thuận về hạn
mức tín dụng, thẩm quyền và hạn mức cho vay của phòng giao dịch, chi nhánh ngân
hàng, thời gian, phương thức trả nợ, tiền lãi bao gồm những
loại lãi gì (lãi trong hạn, lãi quá hạn, lưu ý là nhiều hợp đồng tín dụng có
quy định cả về phạt lãi quá hạn, đặc biệt là các ngân hàng thương mại...), mục
đích của việc vay (mục đích sinh hoạt hay đều có mục đích kinh doanh lợi nhuận
để xác định là tranh chấp dân sự hay KDTM).
- Về phạt vi phạm và lãi chậm trả
Kiểm sát viên khi phát biểu phải cần lưu
ý xem xét đến vấn đề tính lãi và phạt chậm trả lãi quá hạn theo hợp đồng tín dụng
có đúng quy định không. Hiện nay, chưa có quy định nào cho phép phạt nhiều lần
về cùng vi phạm trong hợp đồng tín dụng. Tại khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối
cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm (gọi tắt là Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP6)
cũng đã quy định rõ: “Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận
xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án xem xét, quyết định theo nguyên tắc chỉ xử
lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn”. Do vậy, trong các hợp đồng tín dụng
các bên đã thỏa thuận về lãi suất quá hạn (=150% lãi suất vay trong hạn) nhưng
lại còn thỏa thuận về lãi phạt chậm trả đối với số tiền lãi trên
nợ gốc quá hạn chưa thanh
toán là lãi chồng lãi, phạt chồng phạt. Đối với yêu cầu này của đương sự, khi
phát biểu, Kiểm sát viên đề nghị không chấp nhận khoản tiền này7.
- Hợp đồng thế chấp tài sản
Tài sản thế chấp bao gồm những gì,
tài sản hiện có hay tài sản hình thành trong tương lai, trên thực tế tài sản thế
chấp thường là quyền sử dụng đất, trên đất có tài sản nào khác không, những tài
sản thế chấp này của ai? của chính người vay hay tài sản bảo lãnh của người thứ
ba; phạm vi thế chấp (để bảo đảm cho một hay nhiều hợp đồng tín dụng...); việc
xử lý tài sản thế chấp như thế nào? Khi xem xét phát biểu về tính hợp pháp của
tài sản thế chấp cần lưu ý một số trường hợp:
+ Đối với tài sản thế chấp là quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất đứng tên riêng một người trong thời kỳ hôn
nhân, Kiểm sát viên cần lưu ý không chỉ căn cứ trong
GCNQSDĐ và tài sản khác gắn liền với đất, mà còn phải căn
cứ vào Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản
chung của vợ chồng, đặc biệt có trường hợp phải xem xét đến Điều
15 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959 (quy định: “Vợ và chồng đều có quyền
sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”) và những quy định có
liên quan để xem xét kỹ nguồn gốc hình thành tài sản, tài sản này được nhận
chuyển nhượng hay được tặng cho, được thừa kế, nếu đứng tên riêng thì xem xét
những thỏa thuận về tài sản riêng của vợ hoặc chồng; những tài liệu, chứng cứ
kèm theo; trường hợp cần thiết phải xác minh hồ sơ cấp GCNQSDĐ và tài sản gắn
liền với đất để xem xét về nguồn gốc hình thành tài sản. Phải xem xét đưa chồng
hoặc vợ (không đứng tên trong GCNQSDĐ) vào tham gia tố tụng với tư cách đương sự
để giải quyết triệt để, toàn diện vụ án. Thực tiễn xét xử cho thấy việc không
xem xét kỹ về nguồn gốc tài sản thế chấp, không đưa vợ hoặc chồng tham gia tố tụng
dẫn đến nhiều vụ án bị hủy.
+ Về tài sản thế chấp là quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất đứng tên “hộ
gia đình”
Kiểm sát viên cần lưu ý áp dụng khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Hộ gia
đình sử dụng đất là những người có quan hệ
hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và
gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất
chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất” và Điều
212 BLDS năm 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình để
kiểm sát việc Tòa án đưa đầy đủ các thành viên có quyền về tài sản vào tham gia
tố tụng nhằm xem xét, xử lý triệt để vụ án. Để xác định có
bao nhiêu người trong hộ gia đình thực sự có quyền về tài sản, Kiểm sát viên cần
lưu ý không chỉ căn cứ vào GCNQSDĐ, sổ hộ khẩu gia đình mà
cần nghiên cứu, áp dụng nội dung có liên quan tại Giải đáp một số vấn đề vướng
mắc về nghiệp vụ số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 của
TAND tối cao, cụ thể là khi giải quyết loại tranh chấp này phải xác định rõ:
++ Thời điểm để xác định hộ gia
đình có bao nhiêu thành viên có quyền sử dụng đất
là thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất;
nhận chuyển quyền sử dụng đất.
++ Việc xác định ai là thành viên
hộ gia đình phải căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường
hợp cần thiết, Tòa án có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định thành viên hộ gia đình tại thời điểm
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm căn cứ
giải quyết vụ án và đưa họ tham gia tố tụng với tư
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Về việc thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp
Phát biểu của Kiểm sát viên phải chú ý
đến việc Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp theo Điều
101 BLTTDS năm 2015. Cụ thể là, việc xem xét, thẩm định tại chỗ của Tòa án
có mô tả đúng, đầy đủ hiện trạng tài sản thế chấp không? có đo vẽ, xác định
chính xác cụ thể vị trí tài sản (trường hợp cần thiết phải
chụp ảnh để quan sát tài sản trên thực tế); đồng thời xác định người có quyền đối
với tài sản thế chấp, hoặc ai đang quản lý, sử dụng tài sản thế chấp và tài sản
thế chấp trên thực tế có khác gì so với tài sản thể hiện trên giấy tờ hay không
để giải quyết vụ án một cách toàn diện, triệt để8.
7. Vụ án
“Tranh chấp hợp đồng xây dựng”
Đối với loại tranh chấp này, phát biểu
của Kiểm sát viên tại phiên tòa tập trung vào những vấn đề sau:
- Hợp đồng xây dựng, phụ lục hợp đồng
xây dựng (nội dung về từng hạng mục xây dựng, giá cả (bao gồm giá thi công hay
gồm cả thi công và cung cấp vật liệu), phương thức tạm ứng và thanh toán,
phương thức nghiệm thu, việc bảo hành, bảo trì công trình, về giám sát thi công
xây dựng ...);
- Hồ sơ thiết kế công trình, nhật ký
công trình;
- Biên bản xác nhận khối lượng công
trình, thông báo nghiệm thu, biên bản nghiệm thu từng hạng mục công trình, nghiệm thu toàn bộ công trình, biên bản đối chiếu công nợ;
- Hóa đơn giá trị gia tăng, các chứng
từ thanh toán khác;
- Hồ sơ về thiệt hại ngoài hợp đồng,
các tài liệu thể hiện việc chấm dứt hợp đồng do sự kiện bất ngờ hoặc ngoài ý muốn
của nhà thầu...;
- Hồ sơ quyết toán toàn bộ công trình
giữa nhà thầu và chủ đầu tư.
Các dạng tranh chấp thường thấy là vi
phạm nghĩa vụ thanh toán, thi công không đúng thiết kế, không đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng công trình, kéo dài tiến độ thi công công trình, không chấp hành lệnh
thay đổi của chủ đầu tư dẫn đến tổn thất kinh tế hoặc kéo dài ngày công, không
thanh toán đúng tiến độ, khối lượng công việc... Liên quan đến việc xác định
tính chất, mức độ lỗi trong vi phạm hợp đồng xây dựng của các bên và các yêu cầu
bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm, Kiểm sát viên xem xét,
phát biểu phải lưu ý về sự cần thiết phải có kết quả giám định của cơ quan
chuyên môn theo quy định tại Luật Giám định tư pháp trong việc xem xét, đánh
giá chất lượng công trình, để từ đó xác định tính chất, mức độ lỗi và xác định
trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng.
Khi xem xét mức
phạt do vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng cần lưu ý áp dụng luật chuyên
ngành là Luật Xây dựng năm 2014 (khoản 2 Điều 146) và Nghị
định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng có
mức phạt vi phạm tối đa không quá 12% giá trị vi phạm.
Việc áp dụng pháp luật khi phát biểu,
Kiểm sát viên phải lưu ý áp dụng Luật chuyên ngành là Luật
Xây dựng, các văn bản hướng dẫn thi hành (nay là Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định
số 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng...)
và các luật chuyên ngành về giám định ...
8. Vụ án “Tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”
Khi phát biểu, Kiểm sát viên cần chú
ý xác định rõ tranh chấp cụ thể trong lĩnh vực này thuộc trường hợp nào trong
các tranh chấp sau:
- Bên bán chậm giao hàng, hoặc giao
hàng không đầy đủ;
- Bên mua chậm nghĩa vụ thanh toán,
hoặc thanh toán không đầy đủ;
- Giao hàng không đúng số lượng, chất
lượng, chủng loại...
Khi phát biểu, Kiểm sát viên phải chú
ý:
- Hình thức của hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa bằng văn bản, giao dịch điện tử, fax hay bằng lời
nói.
- Nội dung của hợp đồng: Thông tin
các bên tham gia hợp đồng, thời điểm mua bán, số lượng, chất lượng hàng hóa, việc
giám định chất lượng hàng hóa (nếu có); có thỏa thuận lãi chậm thanh toán
không, nếu có lãi thì thỏa thuận của các bên về lãi có đúng quy định của pháp
luật không, lưu ý có nhiều trường hợp trong một vụ án có
nhiều thỏa thuận lãi suất vi phạm pháp luật9, có thỏa
thuận về phạt vi phạm không, mức thỏa thuận có đúng quy định pháp luật không10; phương thức giao hàng, địa điểm giao hàng,
trách nhiệm của người vận chuyển, thời hạn giao hàng, hàng hóa phù hợp với hợp
đồng, khắc phục giao hàng thiếu, thừa, bàn giao chứng từ, kiểm tra chất lượng
hàng hóa (giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định,
đối với các bên trong hợp đồng theo Điều
261, 262 Luật Thương mại năm 2005); việc chuyển quyền sở hữu và thời điểm
xác định rủi ro, phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán, người đại diện
ký kết hợp đồng, người nhận hàng hóa có được phân công, ủy quyền nhận hàng
không ... theo quy định của Luật Thương mại năm 2005 từ Điều 34
đến Điều 44 và các điều khoản khác liên quan.
- Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa
ngoại thương cần chú ý xem xét về thẩm quyền giải quyết (vì đối tác nước ngoài
thường hay thỏa thuận chọn Trọng tài thương mại giải quyết khi có tranh chấp
phát sinh), việc hợp pháp lãnh sự các tài liệu, chứng cứ...
- Những vấn đề khác có liên quan đến
việc mua bán hàng hóa như hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm...
- Xác định lỗi của các bên trong việc vi phạm hợp đồng...
Kiểm sát viên khi phát biểu cần lưu
ý, khác với những hợp đồng mua bán hàng hóa phục vụ sinh hoạt thông thường có
tính đơn giản, đối với những hợp đồng mua bán hàng hóa có tính thương mại, hàng
hóa có số lượng lớn, đa dạng chủng loại (như mua bán những lô hàng nông sản lớn,
mua bán những lô hàng máy móc thiết bị lớn...), thì hợp đồng mua bán hàng hóa
càng phức tạp hơn nhiều, cần phải nắm sát những nội dung trên để phát biểu đầy
đủ, toàn diện, chi tiết.
9. Đối với tranh
chấp lao động
Kiểm sát viên phải nắm chắc nội dung
của Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2012 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2013)
và các văn bản hướng dẫn thi hành được áp dụng để giải quyết các vụ việc về lao
động tại thời điểm Bộ luật này có hiệu lực (như Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày
10/5/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của BLLĐ năm
2012 về giải quyết tranh chấp lao động; Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày
12/01/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của BLLĐ năm
2012 về giải quyết tranh chấp lao động; Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày
16/11/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành về việc hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP...).
Cần lưu ý, đến thời điểm hiện nay
BLLĐ năm 2012 đã được thay thế bởi BLLĐ năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2021) và các văn bản mới hướng dẫn thi hành BLLĐ năm 2019 như Nghị định số
135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 quy định về tuổi nghỉ hưu và Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội
dung về điều kiện lao động và quan hệ lao động (có hiệu lực ngày 01/02/2021)11..., Kiểm sát viên cần nghiên cứu kỹ những quy định
của BLLĐ năm 2012 về trước, những quy định mới của BLLĐ năm 2019 và các văn bản
hướng dẫn để áp dụng pháp luật cho chính xác.
9.1. Vụ án “Tranh chấp về việc
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”
Đối với loại tranh chấp này, phát biểu
của Kiểm sát viên tại phiên tòa tập trung vào những vấn đề sau:
- Xem xét về điều kiện thụ lý, giải
quyết của Tòa án:
+ Xem xét thủ tục hòa giải cơ sở: Kiểm
sát viên căn cứ vào khoản 1 Điều 201 BLLĐ năm 2012 (Điều 188 BLLĐ năm 2019) và khoản 1 Điều 32
BLTTDS năm 2015 để xác định điều kiện khởi kiện có phải thông qua thủ tục
hòa giải của Hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết không.
+ Về thời hiệu khởi kiện: Kiểm sát
viên phải đối chiếu đơn khởi kiện với các quy định tại Điều 202 BLLĐ năm 2012 (Điều 190 BLLĐ năm 2019)
để xác định thời hiệu khởi kiện có còn hay không.
- Có việc chấm dứt quan hệ lao động
hay không và thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hay kỷ luật lao
động bằng hình thức sa thải; nếu là chấm dứt HĐLĐ thì thuộc trường hợp nào (là
HĐLĐ đương nhiên chấm dứt, đơn phương chấm dứt HĐLĐ hay thuộc trường hợp cho
thôi việc).
- Nếu HĐLĐ chấm dứt thuộc trường hợp
hết hạn hợp đồng, thì cần phải làm rõ: loại và thời hạn của hợp đồng ghi trong
HĐLĐ, thời hạn do các bên thỏa thuận bổ sung (nếu có); việc thông báo của người
sử dụng lao động cho người lao động trước khi HĐLĐ hết hạn; thời điểm người lao
động nghỉ việc.
- Nếu là chấm dứt HĐLĐ do các bên thỏa
thuận chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn, thì phải làm rõ các tình tiết liên quan đến
sự thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ; cụ thể là phải xác định giữa các bên có tồn tại sự
thỏa thuận về việc chấm dứt HĐLĐ hay không; thỏa thuận được xác lập vào thời điểm
nào; nội dung thỏa thuận cụ thể là gì.
- Nếu là đơn phương chấm dứt HĐLĐ,
thì người lao động hay người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ; lý do
đơn phương chấm dứt HĐLĐ là gì, lỗi của các bên dẫn đến việc chấm dứt HĐLĐ.
- Khi đã xác định được trường hợp đơn
phương chấm dứt HĐLĐ (người lao động hay người sử dụng lao động đơn phương chấm
dứt HĐLĐ): Đối với trường hợp này, Kiểm sát viên khi
nghiên cứu cần xem xét kỹ các tình tiết làm căn cứ xác định
tính hợp pháp của việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ, cụ thể là
phải làm rõ lý do (hoặc căn cứ pháp luật) của việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ và
thủ tục khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
9.2. Vụ án “Tranh chấp về thực
hiện hợp đồng lao động”
- Kiểm sát viên cần nghiên cứu kỹ nội
dung quyền, nghĩa vụ theo HĐLĐ mà các bên tranh chấp là gì; HĐLĐ, thỏa ước lao
động tập thể hoặc pháp luật lao động quy định về vấn đề đó như thế nào; diễn biến
quá trình thực hiện quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận của
các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bản chất của vụ án tranh chấp về thực
hiện HĐLĐ là nguyên đơn cho rằng quyền, nghĩa vụ theo HĐLĐ bị vi phạm do hành
vi của bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quyền, nghĩa vụ đã
cam kết trong HĐLĐ, hoặc đã được quy định trong nội quy lao động, thỏa ước lao
động tập thể, hoặc pháp luật lao động; do đó, khi phát biểu, Kiểm sát viên phải
xác định được hành vi hoặc sự kiện pháp lý nào làm phát sinh tranh chấp, căn cứ
để xác định hành vi đã được thực hiện là đúng pháp luật hay trái pháp luật và hậu
quả pháp lý phát sinh từ việc thực hiện hành vi, sự kiện pháp lý đó. Lưu ý yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn (nếu có) và cơ sở
pháp lý để xem xét giải quyết yêu cầu của các bên.
- Đối với tranh chấp về việc thực hiện
HĐLĐ, Kiểm sát viên cần chú ý: Người khởi kiện có yêu cầu tiếp tục thực hiện
HĐLĐ hay không; những yêu cầu cụ thể của người khởi kiện về quyền, nghĩa vụ phải
thực hiện và việc giải quyết quyền lợi của các bên (nếu có).
- Đối với tranh chấp về việc chấm dứt
HĐLĐ, Kiểm sát viên cần lưu ý những vấn đề sau để phát biểu ý kiến:
+ Nếu việc chấm dứt HĐLĐ là đúng pháp luật, tức là không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn thì không đặt ra vấn đề về bố trí việc làm và giải quyết việc bồi
thường do đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
+ Trường hợp có căn cứ xác định việc
đơn phương chấm dứt HĐLĐ là trái pháp luật thì cần phải làm rõ một số nội dung
cụ thể sau đây:
++ Người lao động có yêu cầu trở lại
làm việc hay không; khả năng bố trí việc làm của người sử dụng lao động;
++ Quyền lợi của mỗi bên theo HĐLĐ,
thỏa ước lao động tập thể, pháp luật lao động, cụ thể là: Tiền lương, phụ cấp,
các khoản thu nhập khác, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động; các
khoản mà người lao động phải bồi thường (nếu có).
Trên đây là Hướng dẫn hoạt động phát
biểu của Kiểm sát viên khi tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. VKSND các cấp
nghiên cứu, áp dụng trong quá trình thực hiện hoạt động phát biểu của Kiểm sát
viên tại phiên tòa để bảo đảm thực hiện thống nhất trong toàn Ngành. Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, bất cập báo cáo về VKSND tối
cao (Vụ 10) để có giải đáp, hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Viện trưởng VKSNDTC (để
b/c);
- Các PVT VKSNDTC (để b/c);
- Vụ 9 (phối hợp);
- VKSND cấp cao 1, 2, 3; VKSND tỉnh,
TP trực thuộc TW (để thực hiện);
- Văn phòng VKSNDTC, Vụ 14, Trường ĐHKS Hà Nội, Trường ĐT, BD NVKS tại
TP. Hồ Chí Minh (để phối hợp);
- Lãnh đạo, công chức Vụ 10 (để t/h);
- Lưu: VT, Vụ 10.
|
TL.
VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ ÁN
HÀNH CHÍNH, VỤ VIỆC KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG VIỆC KHÁC THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT
Phan Văn Tâm
|
1
Xem thêm Điều 10 và Điều 28 của Quy định 363/2020
2
Như Án lệ số 11/2017/AL về công nhận hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất mà trên đất có tài sản không thuộc sở hữu của bên thế
chấp được công bố theo Quyết định số 299/QĐ-CA ngày 28/12/2017 của Chánh án TAND tối cao. Án lệ số 37/2020/AL về hiệu lực của hợp đồng bảo
hiểm tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm sau khi kết
thúc thời hạn đóng phí bảo hiểm được công bố theo Quyết định 50/QĐ-CA ngày
25/02/2020 của Chánh án TAND tối cao.
3
Như Giải đáp vướng mắc về lãi suất trong bản án kinh doanh,
thương mại số 76/VKSTC-V14 ngày 09/02/2018; Giải đáp vướng mắc về pháp luật về dân
sự, hành chính số 6183/VKSTC-V14 ngày 25/12/2019; Hướng dẫn
số 29/HD-VKSTC ngày 25/9/2020 về một số nội dung công tác kiểm sát việc giải
quyết các vụ án kinh doanh, thương mại.
4
Như Giải đáp một số vấn đề về nghiệp vụ số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày
07/4/2017 của TAND tối cao; Công văn số 64/TANDTC-PC ngày 03/4/2019 của TAND tối
cao thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự
và tố tụng hành chính.
5
Xem thêm khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017
của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn một số qui định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 192 BLTTDS năm 2015 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi
kiện lại vụ án.
6
Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP này hiện nay có một số vấn đề còn có
nhiều khó khăn, vướng mắc khi áp dụng, nhất là trong việc xác định lãi suất đối
với số tiền chậm thi hành án. Vụ 10 sẽ tập hợp phối hợp cùng Vụ 14 VKSNDTC và
các cơ quan liên quan để thống nhất hướng dẫn.
7
Xem thêm Giải đáp vướng mắc về pháp luật về dân sự, hành chính số
6183/VKSTC-V14 ngày 25/12/2019 và Hướng dẫn số 29/HD-VKSTC ngày 25/9/2020 của
VKSND tối cao về một số nội dung công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án
kinh doanh, thương mại.
8
Trên thực tế giải quyết án, nhiều trường hợp Tòa án không tiến
hành biện pháp này, vì cho rằng không có ai yêu cầu, hoặc trường hợp vụ án bị hủy để xét xử lại thì Tòa án cho rằng giai
đoạn xét xử trước đây đã xem xét thẩm định tại chỗ.
9
Xem thêm Án lệ số 09/2016/AL được công bố theo Quyết định số
698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án TAND tối cao về xác định lãi suất nợ quá
hạn trung bình trên thị trường và việc trả lãi trên số tiền
phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại.
10
Lưu ý là mức phạt trong hợp đồng thương mại
có tính đặc thù khác với những loại hợp đồng dân sự. Trong hợp đồng thương mại
thì Điều 301 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Mức phạt
đối với vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều
vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường
hợp quy định tại Điều 266 của Luật này”.
11
Tham khảo chuyên đề “Giới thiệu nội dung mới cơ bản của Bộ luật Lao động năm 2019 và một số vấn
đề cần lưu ý khi triển khai thực hiện trong ngành Kiểm sát nhân dân”- Tạp chí
Khoa học Kiểm sát của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, tập 3, năm 2019.