ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/HD-UBND
|
Ninh Bình, ngày
14 tháng 8 năm 2023
|
HƯỚNG DẪN
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị quyết số 1004/2020/NQ-UBTVQH ngày
18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập và quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW
ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính
trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai
đoạn 2022-2026 và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ chính trị về quản
lý biên chế của hệ thống chính trị;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG ngày 28/10/2021 của
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối
ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Căn cứ Thông tư số 37/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021 của
Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-VPCP ngày 02/5/2022 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình ban hành hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện cụ thể như sau:
I. Vị trí, chức năng
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời,
chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có chức năng tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện về: hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; kiểm soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ
quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức triển khai thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm
vi, chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ
của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức; tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực ngoại vụ, lĩnh vực dân tộc (đối với các huyện, thành phố không thành lập
Phòng Dân tộc), lĩnh vực y tế (đối với các huyện, thành phố không thành lập
Phòng Y tế).
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Nhiệm vụ tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp huyện
a) Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch
hoạt động hằng tháng, hằng quý, sáu tháng và năm của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch
đã được phê duyệt;
b) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân
điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân; bảo đảm việc thực hiện quy chế
hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp
Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Tổ đại
biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân trong hoạt động đối ngoại;
c) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân xây dựng
chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Thường trực
Hội đồng nhân dân; đôn đốc cơ quan, tổ chức chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội
đồng nhân dân, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân;
d) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân xây dựng báo
cáo công tác và hoàn thiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
đ) Phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân trong hoạt động kiểm tra, giám sát; theo
dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận
giám sát;
e) Phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị,
đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
g) Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan phục vụ
đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân
tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
xem xét giải quyết;
h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tổ chức lấy
ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu
của Thường trực Hội đồng nhân dân;
i) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân trong công
tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phê
chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã; lấy phiếu
tín nhiệm các chức danh do Hội đồng nhân dân huyện bầu hoặc phê chuẩn;
k) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân trong công
tác giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp;
l) Phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan, Thường trực Huyện ủy, Thành ủy
Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở cấp huyện;
m) Bảo đảm cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu
khoa học, công tác hành chính, văn thư - lưu trữ, lễ tân và điều kiện hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân thực
hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân;
n) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân lập dự
toán kinh phí hoạt động hàng năm, tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động
của Hội đồng nhân dân;
o) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Hội đồng
nhân dân giao.
2. Nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
2.1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Quyết định liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Chương trình, kế hoạch liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
d) Văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân
công.
2.3. Tham mưu xây dựng, quản lý, theo dõi và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp
luật;
b) Tổng hợp đề nghị của các cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan về việc
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác;
c) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công
tác;
đ) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng;
e) Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công
tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.4. Phục vụ hoạt động chung của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn
bị chương trình, nội dung, phục vụ các phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật hiện hành cho đến khi có các
quy định mới của pháp luật về vấn đề này.
2.5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
triệu tập, chủ trì các phiên họp, cuộc họp, hội nghị (gọi chung là cuộc họp) của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện cho ý kiến về tổ chức cuộc họp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung; đôn đốc các cơ quan gửi tài liệu;
ghi biên bản; ban hành thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; tổ chức họp báo; thông cáo báo chí về nội dung các cuộc họp
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ
quan liên quan chuẩn bị nội dung để Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, giải
trình, trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân cấp huyện; phối hợp với các cơ
quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch, nội
dung tiếp xúc, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri;
c) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp
luật; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý những vướng mắc,
phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp;
d) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện với
các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương;
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật
và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân theo quy định của pháp luật và Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
g) Chuẩn bị chương trình, nội dung các chuyến công
tác, tiếp khách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định;
h) Tiếp nhận, tham mưu, phối hợp xử lý các vấn đề
báo chí nêu theo quy định và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.6. Tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện.
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ
quan trình
Các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật: thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Các đề án, dự án, dự thảo văn bản không phải là văn
bản quy phạm pháp luật: rà soát hồ sơ; thẩm tra về thủ tục, hình thức, thể thức,
nội dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo văn bản; xây dựng phiếu
trình, đề xuất phương án xử lý;
Trong quá trình xử lý, nếu còn ý kiến khác nhau, chủ
trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi, thống nhất trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo: phối hợp với các cơ
quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Đối với các văn bản khác: kiến nghị với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện hoặc tổ
chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
của cơ quan theo quy định của pháp luật;
đ) Phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
e) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; định
kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để bảo đảm sự đồng bộ,
thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
h) Rà soát, tổng hợp những vướng mắc, phát sinh về
thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong
quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện sửa đổi, bổ sung; hàng năm,
báo cáo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định.
2.7. Thực hiện chế độ thông tin
a) Tổ chức, quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức
về hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cung cấp thông tin theo quy định;
c) Tổ chức quản lý, cập nhật Trang Thông tin điện tử
của huyện kết nối với Cổng thông tin điện tử tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin
học của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Tham mưu tổ chức xây dựng, vận hành: Trung tâm
thông tin chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu có); Hệ thống
thông tin báo cáo của địa phương và phối hợp thực hiện tích hợp, kết nối, chia
sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; kết nối hệ thống thông tin hành
chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.8. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về kiểm
soát thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp huyện; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo theo quy định;
b) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách
thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính tại địa phương; công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành
chính;
c) Thực hiện công khai thủ tục hành chính; số hóa hồ
sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; theo dõi, kiểm soát việc cung cấp thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của địa
phương;
d) Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách,
giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; nhân
rộng những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính trình cấp
có thẩm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật;
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân về quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính, Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính; kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu về giải quyết thủ
tục hành chính, thực hiện dịch vụ công phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
g) Quản lý, điều hành hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả cấp huyện theo quy định.
2.9. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
triển khai thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý văn bản, hồ sơ
công việc trên môi trường điện tử; đầu mối triển khai kết nối, liên thông các hệ
thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính
nhà nước tại địa phương.
2.10. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, công tác dân tộc (đối với
các huyện, thành phố không thành lập Phòng Dân tộc), công tác y tế (đối với các
huyện, thành phố không thành lập Phòng Y tế).
2.11. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu
cần cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin cho Trang Thông tin điện tử cấp huyện và các hệ thống
thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phân công.
2.12. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.13. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
III. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Hướng dẫn này, Hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Y tế cấp huyện, Hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Dân tộc cấp huyện và Nghị quyết số
1004/2020/NQ-UBTVQH ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Thông tư số
03/2021/TT-BNG ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Thông tư số
37/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Thông tư số
01/2022/TT-VPCP ngày 02/5/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
nghiên cứu, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo đúng quy định. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, báo
cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để kịp thời
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, các VP.
LQ_VP7_NV.2023
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|