ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2010/CT-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 26 tháng 8 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH, KIỂM TRA, XỬ
LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU
Thời gian qua, công tác xây dựng,
ban hành, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh đã có
những bước chuyển biến tích cực, chủ động hơn trong việc chuẩn bị và xây dựng
văn bản; ban hành theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; nội dung văn bản đã cụ
thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Chất lượng văn bản quy phạm pháp luật
ban hành theo thẩm quyền ở từng cấp ngày càng được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu
quản lý nhà nước và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của địa phương. Việc kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được chú trọng, đã phát hiện và kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản trái
pháp luật hoặc không còn phù hợp, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
Tuy nhiên, việc thực hiện công
tác này vẫn còn hạn chế, chất lượng văn bản ban hành chưa cao, chưa kịp thời cụ
thể hóa được nội dung của văn bản cấp trên, phát huy chưa cao hiệu lực, hiệu quả
trong quản lý nhà nước và chưa phản ánh được nguyện vọng của nhân dân trong đời
sống xã hội. Một số văn bản được soạn thảo, ban hành chưa đúng trình tự, thủ tục
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân năm 2004. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản ở từng cấp, từng
ngành chưa được quan tâm đúng mức, chưa thật sự chủ động. Việc xử lý văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật chưa được triệt để, nghiêm túc và kịp thời theo quy định
của pháp luật.
Để kịp thời khắc phục những tồn
tại nêu trên, nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử
lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước bằng pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Các sở, ban,
ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện tốt công tác đăng
ký chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng trình tự và thời gian quy định. Văn bản quy phạm
pháp luật đề nghị ban hành phải phục vụ yêu cầu công tác quản lý thuộc ngành,
lĩnh vực mình phụ trách và phải đảm bảo căn cứ pháp lý; thẩm quyền, nội dung
văn bản phải phù hợp với quy định của pháp luật. Đồng thời, phải phù hợp với
tình hình thực tiễn và phản ánh được nguyện vọng của nhân dân ở địa phương.
Hàng năm, trước ngày 01 tháng 12, các sở, ban, ngành phải gửi danh mục văn bản
quy phạm pháp luật đăng ký chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
năm tiếp theo, kèm theo dự trù kinh phí về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở
Tư pháp.
b) Thực hiện đúng tiến độ xây dựng
các dự thảo văn bản theo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng
năm do Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Trường hợp chưa
dự thảo văn bản kịp theo đúng thời gian quy định để trình, phải báo cáo bằng
văn bản để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Báo cáo phải nêu rõ lý do,
biện pháp khắc phục và thời hạn sẽ trình.
c) Các cơ quan khi được giao
trách nhiệm soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành phải thực hiện đúng quy trình soạn thảo, trình tự
ban hành văn bản theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan soạn thảo phải được bộ phận pháp chế ngành tham gia ý kiến về tính pháp
lý trước khi trình Thủ trưởng đơn vị ký văn bản gửi đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Hồ sơ dự thảo gửi Sở Tư pháp thẩm định phải tuân thủ đúng quy định tại Quyết định
số 30/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu ban hành quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Sau khi có báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp, cơ
quan soạn thảo hoàn chỉnh dự thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành
theo quy định.
Trong trường hợp cơ quan được
giao chủ trì soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phức tạp, liên
quan đến nhiều lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
mời Sở Tư pháp và các ngành liên quan cùng tham gia trong quá trình soạn thảo.
d) Thực hiện đúng thời hạn cho ý
kiến đối với dự thảo văn bản do các cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến và chịu
trách nhiệm về nội dung ý kiến đóng góp đối với dự thảo liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn ngành mình phụ trách.
đ) Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao kỹ năng soạn thảo, kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
cho cán bộ, công chức làm công tác pháp chế và xây dựng pháp luật của cơ quan,
đơn vị.
e) Thường xuyên tự kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan,
đơn vị quản lý để kịp thời kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc
thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ khi không còn phù hợp
với tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương hoặc với nội dung văn bản mới ban
hành của cơ quan nhà nước cấp trên.
g) Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban,
ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải trực tiếp chỉ đạo công tác soạn thảo
văn bản và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng và thời
gian trình các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; chủ động phối hợp với các cơ
quan có liên quan giải quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, trong trường
hợp không thống nhất được hoặc vượt thẩm quyền giải quyết thì phải kịp thời báo
cáo và đề xuất hướng giải quyết với Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm cá
nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh khi để cơ quan, đơn vị mình không bảo đảm tiến
độ và chất lượng văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Báo cáo công tác xây dựng,
ban hành, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
theo định kỳ hàng quý; đăng ký các văn bản quy phạm pháp luật bổ sung hoặc sửa
đổi (nếu có), kể cả các văn bản theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo
cáo đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu (thông qua Sở Tư pháp để tổng
hợp).
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến
độ, những khó khăn, vướng mắc trong việc soạn thảo, trình các dự thảo văn bản.
c) Đảm bảo việc xử lý đúng thời
gian, đúng quy trình, thủ tục theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh đối
với các dự thảo văn bản do sở, ban, ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Đối với các dự thảo văn bản
không đảm bảo hình thức, thể thức, không đúng quy trình soạn thảo và trình tự
ban hành theo quy định của pháp luật, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trả
lại hồ sơ và yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo tuân thủ đúng quy định.
d) Thực hiện việc gửi văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đúng thời hạn đến các cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra và gửi đến Sở Tư pháp để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tự kiểm tra theo quy định.
đ) Tổ chức thực hiện việc đăng
Công báo đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành theo đúng quy định của pháp
luật.
e) Đảm bảo văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được lưu trữ, phân loại có hệ thống và khoa
học để phục vụ cho việc tra cứu văn bản.
3. Sở Tư pháp:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp dự trù kinh phí
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo
quy định.
c) Tiến hành thẩm
định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định tại Quyết định số
30/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật, đảm bảo tính pháp lý và chú trọng đánh giá về tính khả thi của dự thảo
văn bản.
d) Thực hiện tốt
công tác giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do
mình ban hành, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật; thông báo và đôn đốc cơ quan có thẩm quyền ban hành xử lý kịp thời
và triệt để các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với
các sở, ban, ngành tăng cường công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định.
e) Thường xuyên tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ thẩm định, kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
cho cán bộ pháp chế các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.
g) Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo Bộ Tư pháp theo định kỳ
6 tháng, năm và đột xuất về tình hình công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Tỉnh.
4. Sở Tài
chính: chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan liên quan lập dự toán, bố trí kinh phí hằng năm cho công tác xây dựng,
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định tại Quyết định 49/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu quy định mức chi cho công tác xây dựng, kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ
với Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tổ chức lấy ý kiến tham gia đóng góp của
nhân dân vào việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương. Giám sát và
vận động nhân dân thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân các cấp ban hành, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của
chính quyền các cấp.
6. Báo Bà Rịa -
Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh có trách nhiệm đăng tải, phát sóng
kịp thời, đúng và đầy đủ những nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh mới ban hành theo đúng quy định pháp luật để
nhân dân biết và thực hiện.
7. Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Thực hiện tốt công tác đăng
ký chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng trình tự và thời gian quy định.
b) Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đảm bảo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác tham mưu soạn
thảo, ban hành, xử lý; thực hiện kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định của pháp luật, nhất là việc lấy ý kiến góp ý và gửi dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đến Phòng Tư pháp để thẩm định (đối với cấp huyện)
và đến công chức tư pháp - hộ tịch để góp ý (đối với cấp xã).
d) Thực hiện nghiêm túc việc gửi
văn bản quy phạm pháp luật sau khi đã ban hành về Sở Tư pháp để kiểm tra đúng
thời gian quy định; tổ chức niêm yết công khai văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định; tổ chức thực hiện tốt
công tác văn thư, lưu trữ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
đ) Bố trí cán bộ, công chức có
năng lực, chuyên môn làm công tác tham mưu, soạn thảo, thẩm định và kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật tại các phòng, ban chuyên môn; đảm bảo đủ biên chế
và công chức có nghiệp vụ, năng lực cho Phòng Tư pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ
theo quy định pháp luật.
e) Đảm bảo về kinh phí, cơ sở vật
chất cho các phòng, ban chuyên môn theo quy định của pháp luật để thực hiện có
hiệu quả công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật.
g) Định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột
xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) về tình hình công tác
soạn thảo, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
8. Chỉ thị này
có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|