QUI ĐỊNH
MỨC CHI CỤ THỂ CHO CÔNG TÁC
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Qui định này qui định mức chi cụ thể cho
công tác xây dựng văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Cơ quan được phân công chủ trì xây dựng,
thẩm tra, thẩm định các văn bản qui phạm pháp luật có trách nhiệm sử dụng kinh
phí được cấp đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành và đúng qui định này.
Chương II
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI
Điều 3. Các nội dung chi
1. Chi tổ chức các cuộc họp xét duyệt chương trình xây
dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.
2. Chi cho công tác soạn thảo, xây dựng các văn bản
qui phạm pháp luật.
a) Chi điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ
xã hội; rà soát, hệ thống hoá văn bản qui phạm pháp luật để đánh giá, tổng kết
tình hình thi hành pháp luật; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội
dung dự thảo văn bản qui phạm pháp luật.
b) Chi xây dựng đề cương.
c) Mua tư liệu phục vụ cho công tác soạn thảo văn bản
(nếu có).
d) Chi hợp đồng nghiên cứu, hợp đồng soạn thảo (nếu
có).
đ) Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo để lấy ý kiến,
chỉnh lí và hoàn thiện dự thảo trong quá trình soạn thảo.
e) Chi tổ chức lấy ý kiến rộng rãi (phiếu điều tra,
phiếu lấy ý kiến) góp ý vào dự thảo (nếu có).
g) Các chi phí cần thiết khác phục vụ trực tiếp hoạt
động nghiên cứu, soạn thảo văn bản (nếu có).
3. Chi cho công tác thẩm tra của các Ban của Hội đồng
nhân dân đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
4. Chi cho công tác thẩm định của cơ quan tư pháp đối
với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh
trình, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện); góp ý của cơ
quan tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh không do Ủy ban nhân dân trình.
5. Chi cho công tác xây dựng quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); văn bản góp
ý kiến của công chức tư pháp - hộ tịch vào dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp xã.
Điều 4. Về mức chi cụ thể cho công tác xây dựng
các văn bản qui phạm pháp luật
1. Xây dựng đề cương
- Đối với cấp tỉnh, mức chi cụ thể : 500.000 đồng/đề
cương;
- Đối với cấp huyện, mức chi cụ thể : 300.000 đồng/đề
cương;
- Đối với cấp xã, mức chi cụ thể : 200.000 đồng/đề
cương.
2. Chi soạn thảo dự thảo văn bản
a) Về dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết
định của Ủy ban nhân dân:
- Đối với cấp tỉnh, mức chi : 2.000.000 đồng/văn bản dự
thảo;
- Đối với cấp huyện, mức chi : 1.500.000 đồng/văn bản dự
thảo;
- Đối với cấp xã, mức chi : 1.000.000 đồng/văn bản dự thảo.
b) Về dự thảo chỉ thị:
- Đối với cấp tỉnh, mức chi : 1.000.000 đồng/văn bản dự
thảo;
- Đối với cấp huyện, mức chi : 500.000 đồng/văn bản dự
thảo;
- Đối với cấp xã, mức chi : 300.000 đồng/văn bản dự thảo.
Cơ quan, tổ chức chủ trì có thể sử dụng phương thức kí
hợp đồng soạn thảo. Số lượng hợp đồng được kí căn cứ yêu cầu của công tác soạn
thảo nhưng tổng mức chi của các hợp đồng không quá mức chi qui định trên đây.
3. Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lí; báo cáo thẩm định,
thẩm tra; văn bản góp ý vào dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
không do Ủy ban nhân dân tỉnh; góp ý của cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; góp ý kiến của công chức tư pháp - hộ
tịch.
a) Mức chi đối với báo cáo thẩm định hoặc báo cáo thẩm
tra:
- Đối với cấp tỉnh: mức chi 200.000 đồng/báo cáo (văn
bản) thẩm định hoặc báo cáo thẩm tra.
- Đối với cấp huyện: mức chi 150.000 đồng/báo cáo thẩm
định hoặc báo cáo thẩm tra.
- Đối với cấp xã: mức chi 100.000 đồng/văn bản báo cáo
thẩm định hoặc báo cáo thẩm tra.
b) Mức chi đối với văn bản góp ý hoặc báo cáo chỉnh
lí:
- Đối với cấp tỉnh: mức chi cụ thể là 100.000 đồng/văn
bản góp ý hoặc báo cáo chỉnh lí.
- Đối với cấp huyện: mức chi cụ thể là 70.000 đồng/văn
bản góp ý hoặc báo cáo chỉnh lí.
- Đối với cấp xã: mức chi cụ thể là 50.000 đồng/văn
bản góp ý hoặc báo cáo chỉnh lí.
4. Chi cho cá nhân tham gia hội thảo; phục vụ: công
tác lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; soạn thảo, chỉnh lí dự thảo;
thẩm định, thẩm tra dự thảo
- Đối với cấp tỉnh: mức chi cho các thành viên tham dự
50.000 đồng/người/buổi.
- Đối với cấp huyện: mức chi cho các thành viên tham
dự 30.000 đồng/người/buổi.
- Đối với cấp xã: mức chi cho các thành viên tham dự
20.000 đồng/người/buổi.
5. Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến rộng rãi
a) Chi lấy ý kiến theo phiếu điều tra, phiếu lấy ý
kiến được duyệt (về số phiếu và diện đối tượng điều tra, lấy ý kiến)
- Đối với cấp tỉnh: mức chi cụ thể : 20.000 đồng/phiếu.
- Đối với cấp huyện: mức chi cụ thể : 15.000
đồng/phiếu.
- Đối với cấp xã: mức chi cụ thể : 10.000 đồng/phiếu.
b) Chi cho công tác tổng hợp và xây dựng bản tổng hợp,
giải trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo
- Đối với cấp tỉnh: mức chi cụ thể là : 100.000
đồng/bản tổng hợp.
- Đối với cấp huyện: mức chi cụ thể là : 70.000 đồng/bản
tổng hợp.
- Đối với cấp xã: mức chi cụ thể là : 50.000 đồng/bản tổng
hợp.
6. Đối với công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản qui
phạm pháp luật phục vụ trực tiếp cho việc soạn thảo các văn bản qui phạm pháp
luật, căn cứ nội dung công việc cần triển khai, đơn vị được giao nhiệm vụ rà
soát, hệ thống hoá văn bản qui phạm pháp luật vận dụng mức chi qui định tại
Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ
Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lí và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công
tác kiểm tra văn bản qui phạm pháp luật (Thông tư này thay thế Thông tư liên
tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 11 năm 2004 của liên tịch Bộ Tài
chính - Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc quản lí và sử dụng kinh phí bảo đảm cho
công tác kiểm tra văn bản qui phạm pháp luật), mức chi cụ thể như sau:
a) Đối với cấp tỉnh, mức chi là : 50.000 đồng/văn bản
rà soát.
b) Đối với cấp huyện, mức chi là : 30.000 đồng văn bản
rà soát.
c) Đối với cấp xã, mức chi là : 20.000 đồng văn bản rà
soát.
7. Về mức chi tối đa cho công tác soạn thảo văn bản
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
Căn cứ dự toán kinh phí được giao và tính chất phức
tạp của mỗi văn bản, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo
phân bổ mức kinh phí cho từng văn bản cho phù hợp, nhưng tổng mức phân bổ kinh
phí để thực hiện các nội dung chi và mức chi qui định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5
của Điều này không được vượt quá mức khống chế tối đa dưới đây:
a) Đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, tối đa không quá 5.000.000 đồng/văn
bản; đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tối đa không quá 3.000.000 đồng/văn bản; đối với dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã, tối đa
không quá 2.000.000 đồng/văn bản.
b) Đối với dự thảo chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh,
tối đa không quá 2.000.000 đồng/văn bản; đối với dự thảo chỉ thị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tối đa không quá 1.500.000 đồng/văn bản; đối với dự thảo
chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã, tối đa không quá 1.000.000 đồng/văn bản.
8. Về các văn bản qui phạm pháp luật trong một số lĩnh
vực có nội dung phức tạp, liên quan đền nhiều ngành, lĩnh vực, mức chi tối đa
như sau:
Đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, mức chi tối đa không quá 7.000.000
đồng/văn bản; đối với cấp huyện, tối đa không quá 5.000.000 đồng/văn bản; đối
với cấp xã, tối đa không quá 3.000.000 đồng/văn bản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Lập dự toán, quản lí và quyết toán kinh
phí bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật
Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho công tác xây
dựng văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các
cấp theo phân cấp ngân sách hiện hành và bố trí trong dự toán kinh phí của các
cơ quan, tổ chức theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Việc lập dự toán, quản lí, cấp phát, thanh toán và
quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản qui phạm pháp luật
thực hiện theo qui định tại Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2007 của liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lí,
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản
qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, cụ thể như sau:
1. Lập dự toán và phân bổ kinh phí:
- Hàng năm, các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
chủ trì soạn thảo, thẩm tra, thẩm định, rà soát văn bản căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của mình và căn cứ vào chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cùng cấp lập dự toán kinh phí soạn
thảo, xây dựng; kinh phí thẩm định, thẩm tra; kinh phí rà soát, hệ thống hoá
văn bản qui phạm pháp luật tổng hợp chung vào dự toán kinh phí thường xuyên
hàng năm của cơ quan, tổ chức gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào dự
toán ngân sách nhà nước báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân thông
qua theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Căn cứ dự toán kinh phí thường xuyên được cấp có
thẩm quyền giao, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phân bổ và sử dụng kinh phí
xây dựng văn bản qui phạm pháp luật theo qui định hiện hành.
2. Sử dụng và quyết toán kinh phí:
- Kinh phí xây dựng văn bản qui phạm pháp luật được
phân bổ và quyết toán theo qui định hiện hành. Kinh phí xây dựng văn bản qui
phạm pháp luật cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử
dụng cho công tác xây dựng văn bản qui phạm pháp luật.
- Việc sử dụng kinh phí cho công tác xây dựng các văn
bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phải thực
hiện theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, bảo đảm đủ chứng từ hợp
pháp, hợp lệ theo qui định hiện hành.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị
phản ánh về Sở Tư pháp, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.