CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004 và Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định về kiểm tra và xử lý văn
bản QPPL (viết tắt là Nghị định số 135), ngày 07/11/2005, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành Chỉ thị số 19/2005/CT-UBND về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử
lý văn bản QPPL (viết tắt là Chỉ thị số 19). Sau thời gian triển khai thực hiện
các văn bản này, công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh đã từng
bước ổn định, đi vào nề nếp, đã phát hiện và xử lý kịp thời nhiều văn bản trái
pháp luật, góp phần đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống văn bản QPPL, bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác kiểm tra
và xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại, yếu kém, cụ thể như:
công tác tự kiểm tra văn bản chưa được chú trọng, đăc biệt ở cấp xã gần như
không tiến hành công tác này; ở cấp huyện công tác kiểm tra chưa được quan tâm
thực hiện triệt để, các báo cáo kiểm tra, rà soát còn mang tính hình thức; một
số văn bản được ban hành không đúng thẩm quyền, không có căn cứ pháp lý, văn bản
QPPL được ban hành không đúng trình tự, thủ tục; thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản chưa tuân theo các qui định của pháp luật …
Nguyên nhân của tình trạng trên là do một số
lãnh đạo các ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cán bộ chuyên môn cấp xã chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng
của công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; việc gửi các văn bản
đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra không được thực hiện kịp thời và đúng pháp
luật; chưa chú trọng kiện toàn đội ngũ làm công tác kiểm tra, nhất là ở cấp huyện,
cấp xã còn thiếu về số lượng, hạn chế về trình độ chuyên môn; việc đầu tư xây dựng
hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra chưa được chú trọng; cơ sở vật chất,
trang thiết bị làm việc chưa đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản …
Từ những hạn chế, yếu kém trong công tác kiểm
tra, xử lý văn bản trên phạm vi cả nước, ngày 12/4/2010, Chính phủ ban hành Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL (viết tắt là Nghị định
số 40) thay thế Nghị định số 135, để phù hợp với công tác kiểm tra, xử lý văn bản
trong giai đoạn mới.
Để thực hiện nghiêm túc Nghị định số 40; đồng thời,
chấn chỉnh, khắc phục những hạn
chế, yếu kém cũng như tăng cường chất lượng công tác kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ thị:
1/ Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp kiểm tra và
xem xét, kiến nghị xử lý các văn bản trái pháp luật thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; yêu cầu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm gửi văn bản về Sở Tư pháp để kiểm tra theo thẩm quyền;
b) Tổ chức thông tin kịp thời các văn bản QPPL
theo Luật định;
c) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo qui định
tại Nghị định số 40.
2/ Giám đốc Sở Tư pháp:
a) Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành là cơ
quan soạn thảo (chủ trì soạn thảo) văn bản QPPL thực hiện đúng qui trình soạn thảo,
ban hành văn bản qui định tại Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 23/01/2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành
văn bản QPPL;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự
kiểm tra văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản QPPL và kiểm tra
văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã theo thẩm quyền;
c) Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý các văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành;
d) Xây dựng và tổ chức
thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; yêu
cầu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi văn bản về Sở Tư pháp để
kiểm tra theo thẩm quyền;
đ)
Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật
theo qui định của pháp luật;
e)
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ 06 tháng một lần tổ chức thực
hiện việc rà soát, hệ thống hóa, lập danh mục văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân
tỉnh đã hết hiệu lực thi hành để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định công
bố;
f)
Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản trong trường hợp nhận được
thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền;
g)
Xây dựng Kế hoạch, tổ chức tập huấn, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra
văn bản QPPL cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, doanh nghiệp Nhà nước; hướng dẫn Phòng
Tư pháp cấp huyện và cán bộ Tư pháp cấp xã trong công tác kiểm tra văn bản
QPPL; tổ chức triển khai kịp thời các văn bản pháp luật có liên quan đến công
tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL ở địa phương;
h)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh; đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng các tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức và cộng tác viên có thành tích tốt,
kỷ luật các tổ chức, cá nhân sai phạm trong công tác kiểm tra văn bản theo qui
định của pháp luật;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra văn
bản QPPL theo thẩm quyền;
k) Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo theo định
kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả công tác kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh theo qui định;
l) Cũng cố đội ngũ cộng tác viên làm công tác kiểm
tra văn bản QPPL;
m) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo qui định
tại Nghị định số 40.
3/ Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tăng cường tổ chức công tác tự kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của cấp mình ban hành; tiến hành xử lý hoặc kiến
nghị xử lý các văn bản có nội dung trái pháp luật đã được phát hiện trong quá
trình kiểm tra theo đúng qui định của pháp luật; kịp thời xử lý hoặc tham mưu,
kiến nghị việc đình chỉ, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế những văn bản
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế, xã hội cũng như áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban
hành và thực hiện các văn bản trái pháp luật gây ra theo qui định tại Nghị định
số 40;
b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham mưu ban hành
văn bản QPPL của cấp mình theo đúng trình tự, thủ tục và phù hợp với nội dung của
văn bản cấp trên, đề cao kỷ luật, kỷ cương, tuân thủ triệt để nguyên tắc pháp
chế trong công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL;
c) Chủ động tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành hoặc
phối hợp với Sở Tư pháp để kiểm tra, xử lý văn bản QPPL theo ngành, lĩnh vực hoặc
địa bàn theo định kỳ hoặc tổ chức kiểm tra văn bản theo yêu cầu, kiến nghị của
tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn gửi
văn bản QPPL cấp mình ban hành đến Sở Tư pháp đúng thời hạn qui định để kiểm
tra, xử lý theo qui định của pháp luật;
đ) Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn
bản theo thẩm quyền được giao;
e) Phân bổ kinh phí, trang bị trang thiết bị làm
việc và các điều kiện khác đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản; tổ chức xây dựng
hệ cơ sở dữ liệu, từng bước tin học hóa cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác kiểm
tra;
f) Nghiêm túc thực hiện công tác báo cáo tháng,
quý, hàng năm về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của địa
phương theo định kỳ hoặc đột xuất cho Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo qui định;
4/ Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện,
Trưởng Ban Tư pháp cấp xã:
a) Trưởng Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác tự kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo thẩm quyền; kiến nghị, tham mưu cơ quan có
thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc tham mưu, kiến nghị việc đình chỉ, sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ hoặc thay thế những văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo,
không còn phù hợp với qui định của pháp luật hiện hành;
b) Xây
dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL trên địa bàn theo thẩm
quyền;
c) Trưởng Phòng
Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức,
xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản trên địa
bàn;
d) Chủ động bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật các văn bản cấp trên có liên
quan đến công tác kiểm tra, xử lý văn bản để góp phần nâng cao hiệu quả công
tác;
đ) Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo theo định
kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn theo qui định;
e) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo qui định tại
Nghị định số 40;
f) Trưởng Ban Tư pháp xã chỉ đạo công chức Tư
pháp - Hộ tịch phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác tự kiểm tra
văn bản theo thẩm quyền và thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
QPPL.
5/
Các cơ quan, ban, ngành là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp:
a)
Tuân thủ triệt để trình tự, thủ tục trong quá trình tham mưu cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL;
b)
Phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện trong công tác giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp thực hiện công tác tự kiểm tra, rà soát văn bản thuộc
ngành, lĩnh vực mình quản lý để tham mưu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình
chỉ, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ đối với các văn bản trái pháp luật hoặc
không còn phù hợp.
6/ Cơ quan Tài chính các cấp:
a)
Tổng hợp kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
theo đề nghị của cơ quan Tư pháp cùng cấp vào tổng kinh phí hàng năm của cấp
mình, trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, thông qua;
b)
Cấp phát và quyết toán kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL kịp thời, đầy đủ theo đúng qui định của pháp luật; trong đó
bao gồm cả kinh phí để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản QPPL;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ
trợ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn
bản theo qui định.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Chỉ thị này và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh theo qui định.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức quán triệt và chịu
trách nhiệm thực hiện Chỉ thị này.
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 19; được thông
báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký./.