ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/CT-UBND
|
Yên Bái, ngày 16 tháng 8 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2017-2020
Trong những năm qua các cấp, các
ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc triển khai, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về cải cách hành chính (CCHC). Vì vậy, công
tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực và
đạt được một số kết quả nhất định.
Tuy nhiên, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại một
số hạn chế, khó khăn như: Kỷ cương, kỷ luật hành chính tại một số cơ quan nhà
nước chưa nghiêm; người đứng đầu ở một số cơ quan, đơn vị chưa nêu cao tinh
thần trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính; trình độ, năng lực, đạo đức công vụ của một bộ phận cán
bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; cơ sở vật chất, trang thiết bị
còn thiếu, chưa phục vụ kịp thời, đầy đủ trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Kết quả đánh giá, xếp hạng Chỉ số cải
cách hành chính (PAR INDEX) do Bộ Nội vụ công bố hàng năm, tỉnh Yên Bái đều ở
mức độ thấp, không ổn định. Đặc biệt, kết quả năm 2016 giảm 08 bậc so với năm
2015, xếp thứ 56/63 tỉnh, thành phố. Đối với các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố sau
02 năm tổ chức thực hiện, Chỉ số PAR INDEX chưa đạt được mục tiêu đề ra. Điều này thể hiện sự hạn chế, yếu kém trong công tác CCHC. Chỉ số PAR INDEX
còn 02 lĩnh vực hạn chế, làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh, đó là
lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính và lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính.
Các nguyên nhân làm giảm bậc về xếp hạng Chỉ số PAR INDEX
của tỉnh có nguyên nhân chủ quan, có
nguyên nhân khách quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu.
Để từng bước
khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác CCHC, góp phần cải thiện Chỉ
số PAR INDEX năm 2017 và các năm tiếp theo
của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Nhiệm vụ chung
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai các
nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ và phạm
vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá công tác chỉ
đạo, điều hành và thực hiện CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Tiếp tục
có giải pháp chỉ đạo cụ thể để chấn
chỉnh lề lối làm việc, thái độ phục vụ và trách nhiệm trong thực thi công vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản
lý; kiên quyết xử lý nghiêm tình trạng gây khó khăn, phiền
hà, sách nhiễu khi giải quyết thủ tục hành chính cho các
tổ chức, doanh nghiệp và công dân. Tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền
về vai trò, tầm quan trọng của công tác CCHC, đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền về CCHC. Hàng năm, rà soát kết quả công bố Chỉ số
PAR INDEX của tỉnh và kết quả chỉ số cải cách hành chính của đơn vị mình ở
những nội dung chưa đạt điểm so với điểm chuẩn tối đa hoặc có kết quả thấp so với chỉ số trung bình chung của
cả nước thuộc trách nhiệm tham mưu, thực hiện của đơn vị mình để có kế hoạch
phân công trách nhiệm cụ thể cho tập thể, cá nhân có liên quan khắc phục kịp
thời và cải thiện trong những năm tiếp theo
b) Chỉ đạo kiện toàn, củng cố, nâng
cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan, đơn
vị, địa phương mình và tại các đơn vị trực thuộc. Thực hiện giải quyết theo cơ
chế một cửa đối với tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
các cơ quan, đơn vị; niêm yết công khai, đầy đủ, đúng quy định các thủ tục hành
chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
c) Khẩn trương xây dựng Đề án vị trí
việc làm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực
hiện đúng cơ cấu công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Rà soát, phối hợp với Sở Tài chính
để triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực y tế, giáo
dục và đào tạo.
đ) Thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin của tỉnh. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền,
hướng dẫn thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh. Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001 - 2008, nâng cao chất lượng vận hành, có kiểm soát chặt chẽ. Những đơn vị
chưa triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cần
nghiêm túc tổ chức thực hiện theo quy định. Khuyến khích việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 ở Ủy ban nhân dân cấp xã.
e) Chủ động phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nội dung về xác định Chỉ số PAR INDEX cấp tỉnh, cấp sở, cấp huyện theo kế hoạch của Bộ Nội vụ và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
f) Gắn công tác thi đua, khen thưởng
với công tác CCHC. Hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng đối với tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc, đồng thời nghiêm túc kiểm
điểm, phê bình đối với tập thể, cá nhân thực hiện chưa tốt, thiếu trách nhiệm
trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC. Không xét thi đua đối với các cơ
quan, đơn vị, địa phương có các tiêu chí, tiêu chí thành thuộc các lĩnh vực
CCHC dưới 50 điểm hoặc không hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ CCHC trong năm kế
hoạch.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chung việc thực hiện công tác
CCHC ở các cấp, các ngành. Trong đó, tập trung tham mưu thực hiện tốt một số
nhiệm vụ sau:
- Tăng cường cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Xây dựng cơ chế đánh giá, xếp
loại công chức, viên chức hàng năm gắn với tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh
công tác thanh tra công vụ, kiểm tra CCHC đối với các lĩnh vực được phân công
phụ trách.
- Thẩm định Đề án xác định vị trí
việc làm của các cơ quan, đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển
khai thực hiện, đảm bảo bố trí, sử dụng đúng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức và chức danh nghề nghiệp viên chức. Tiếp tục đổi mới
công tác thi tuyển để đảm bảo khách
quan, minh bạch trong tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý cán bộ,
công chức gắn với phân cấp theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính
phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở,
ngành, địa phương có liên quan thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai xây dựng Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ở cấp huyện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện, tổng hợp, báo cáo kết quả tự
đánh giá chấm điểm và điều tra xã hội học phục vụ cho việc xác định điểm Chỉ số
PAR INDEX hàng năm của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Bộ Nội vụ theo quy định.
- Tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
xác định Chỉ số PAR INDEX hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Hoàn thiện và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm hành chính công
tỉnh Yên Bái.
b) Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ về xây
dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng quy trình, đôn đốc việc xử lý các vấn đề sau kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật, sau kiểm tra phải có văn bản nêu rõ biện pháp khắc phục; cải
cách thủ tục hành chính. Ngoài ra, tập trung thực hiện tốt
một số nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, triển khai kế hoạch, báo
cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật kịp thời, đúng quy định.
- Xây dựng, triển khai thực hiện kế
hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; công bố, cập
nhật đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia trên cổng/trang thông tin điện tử của ngành, địa phương đầy đủ, đúng quy định.
- Rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh những cơ quan, đơn vị chưa kịp thời trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý nhà nước của mình làm
ảnh hưởng đến kết quả chung về công tác CCHC. Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong
việc cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính theo
quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tư pháp; bảo đảm 100% thủ tục hành
chính và các quy định có liên quan được cập nhật, công bố đầy đủ, kịp thời và
100% các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức được xử lý hoặc kiến nghị xử
lý.
c) Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý, triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp của tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
tình hình và kết quả thực hiện.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước gắn với đổi mới phân cấp quản lý kinh tế -
xã hội theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ
trợ kinh phí đảm bảo cho công tác CCHC và triển khai cơ chế một cửa liên thông
của tỉnh tại các cơ quan, đơn vị.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đầy đủ, đúng quy định,
có hiệu quả các nhiệm vụ được giao về hiện đại hóa hành chính, trong đó tập
trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Hàng năm, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đúng thời
gian quy định. Đồng thời, tham mưu, đôn đốc việc thực hiện đảm bảo hoàn thành
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai kiến trúc
Chính quyền điện tử.
- Triển khai có hiệu quả các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác tuyên truyền về CCHC theo Quyết định số 3273/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tuyên truyền CCHC nhà nước tỉnh Yên Bái,
giai đoạn 2016-2020.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh duy trì
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2008; tăng cường
công tác kiểm tra, rà soát, giám sát việc thực hiện áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008
tại các cơ quan, đơn vị; khuyến khích đối với việc áp dụng, cấp chứng chỉ TCVN
ISO cấp xã.
f) Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
CCHC; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về công tác CCHC trên địa bàn tỉnh
theo Chỉ thị số 18/2013/CT-UBND ngày 25/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011-2020 và Quyết định số
3273/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này. Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
một năm báo cáo kết quả (lồng ghép chung trong báo cáo cải cách hành chính) gửi
về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, Phó CT. UBND tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Chánh, Phó VP.UBND tỉnh;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, NC, VX (Hà).
|
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|