ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/CT-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 27 tháng 03 năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN NINH, AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH DẦU
KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Trong những năm qua, UBND tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu đã chỉ đạo các sở ban, ngành, chính quyền địa phương phối hợp với
các đơn vị quản lý công trình dầu khí thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn các hành vi vi phạm các quy định gây mất an ninh, an toàn công trình dầu
khí trên địa bàn Tỉnh. Qua đó, các hoạt động dầu khí và các công trình, phương
tiện thiết bị dầu khí được đảm bảo an toàn, cung cấp khí ổn định cho các nhà
máy phát điện và các hộ sản xuất công nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm các quy định về an ninh, an toàn công
trình dầu khí vẫn còn xảy ra, một số vụ việc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố đặc
biệt nghiêm trọng.
Nhằm kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn
và phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm gây mất an ninh, an toàn các công
trình dầu khí trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tăng cường công tác đảm bảo
an ninh, an toàn các công trình dầu khí theo các quy định của Luật Dầu khí; Nghị
định số 03/2002/NĐ-CP ngày 07/01/2002 của Chính phủ về bảo vệ an ninh, an toàn
dầu khí; Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11/02/2011 của Chính phủ về an toàn
công trình dầu khí trên đất liền; Nghị định số 25/2019/NĐ-CP ngày 07/03/2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2011/NĐ-CP (có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22/4/2019); Nghị định số 67/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh
doanh xăng dầu và khí, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ thị:
1. Đối với các công
trình dầu khí biển:
- Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân
không có trách nhiệm, xâm nhập hoặc tiến hành các hoạt động dưới bất kỳ hình thức
nào trong vùng an toàn của các công trình dầu khí biển, trừ trường hợp đặc biệt
được Thủ tướng Chính phủ cho phép; khoảng cách vùng an toàn của các công trình
dầu khí trên biển là 500m trở ra tính từ rìa ngoài cùng của công trình hoặc từ
vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi.
- Trong phạm vi 2 hải lý tính từ rìa
ngoài cùng của công trình dầu khí biển các phương tiện tàu, thuyền không có nhiệm
vụ không được thả neo.
2. Đối với các công
trình dầu khí trên đất liền:
- Trong hành lang an toàn, nghiêm cấm
việc xây dựng các công trình, trồng cây lâu năm, sử dụng lửa trần, các thiết bị
phát nhiệt, phát lửa và các hoạt động khác gây nguy hại cho công trình dầu khí.
- Trường hợp cần sử dụng hành lang an
toàn cho mục đích an ninh, quốc phòng hoặc các mục đích đặc biệt khác, phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải có biện pháp bảo đảm an toàn
cho công trình dầu khí.
- Trong phạm vi khoảng
cách an toàn của các công trình dầu khí, không được thực hiện các hoạt động có
nguy cơ gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động và sự an toàn của các
công trình dầu khí bao gồm: Các hoạt động có khả năng gây cháy nổ, sụt lún, chuyển vị, các hoạt động đào bới, gây ảnh hưởng tới đường ống;
trồng cây; thải các chất ăn mòn; tổ chức hội họp đông người, các hoạt động tham
quan, du lịch khi chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền; neo đỗ
phương tiện vận tải đường thủy, hàng hải, đánh bắt thủy hải sản, khai thác cát,
nạo vét hoặc các hoạt động khác dưới nước có thể gây cản trở đến hoạt động, sự
an toàn của công trình dầu khí và các phương tiện ra vào công trình dầu khí, trừ
trường hợp các hoạt động kiểm soát dòng thủy lưu và hoạt động giao thông, vận
chuyển trên sông; Trường hợp đường ống hoặc tuyến ống lắp
đặt đi qua sông, vào bất kỳ thời điểm nào, điểm gần nhất của hệ thống neo buộc
của phương tiện phải cách tối thiểu 40m về hai phía thượng lưu và hạ lưu đối với
đường ống, không cho phép các hoạt động neo đỗ phương tiện vận tải đường thủy,
hàng hải, đánh bắt thủy hải sản, khai thác cát, nạo vét hoặc các hoạt động khác
dưới nước có thể gây nguy hại đến đường ống, trừ trường hợp các hoạt động kiểm
soát dòng thủy lưu và hoạt động, vận chuyển trên sông.
3. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân; cơ quan, đơn vị có liên quan:
3.1. Sở Công
Thương:
- Phối hợp với chủ đầu tư công trình dầu
khí trong việc tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức trách
nhiệm về bảo vệ an toàn các công trình dầu khí.
- Tại những nơi có phạm vi an toàn công trình dầu khí đồng thời thuộc phạm vi an toàn công
trình giao thông, khu vực kiểm soát biên phòng, hải quan và các khu vực khác, Sở
Công Thương thống nhất với các cơ quan có liên quan để tham mưu UBND tỉnh quy định
việc sử dụng phù hợp, đảm bảo an toàn đất đai hoặc vùng nước trong phạm vi an
toàn của công trình dầu khí.
- Tổ chức thẩm định dự án, thiết kế
cơ sở, thiết kế sau thiết kế cơ sở và dự toán theo thẩm quyền; kiểm tra công
tác quản lý chất lượng công trình và công tác nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử
dụng công trình dầu khí trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Chủ trì thẩm định, chấp thuận tài
liệu về quản lý an toàn đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động dầu khí trên địa
bàn tỉnh có các công trình quy định tại Phụ lục I, Thông tư số 40/2018/TT-BCT
ngày 30/10/2018 của Bộ Công Thương quy định về xây dựng và nội dung các tài liệu
quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm việc thực hiện nội dung các tài liệu về quản lý an toàn trong hoạt động
dầu khí trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
3.2. Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan tuyên truyền, báo chí, Đài phát thanh và
Truyền hình tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng để tất cả mọi người tự giác chấp hành những quy định về công tác
bảo vệ an ninh, an toàn các công trình dầu khí.
3.3 Theo phân cấp thẩm quyền cấp phép
xây dựng Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý các Khu công nghiệp,
UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp
với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết việc cho phép
thi công tại điểm chéo nhau giữa công trình dầu khí với công trình khác nêu các
chủ đầu tư không tự thỏa thuận; thông báo, yêu cầu chủ đầu tư công trình tiếp
giáp công trình dầu khí phải liên lạc với cơ quan chủ quản công trình dầu khí để thống nhất thiết kế, biện pháp an toàn trước khi cấp giấy
phép xây dựng.
3.4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm quản lý chặt chẽ các hoạt động
nuôi trồng và khai thác thủy sản, yêu cầu các chủ phương tiện
hoặc thuyền trưởng làm cam kết thực hiện các quy định về
an ninh, an toàn dầu khí.
3.5. Sở Tài
nguyên và Môi trường hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư công trình
trong việc thuê đất để xây lắp, vận hành, bảo dưỡng sửa chữa công trình dầu khí
trên đất liền.
3.6. Lực lượng
Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Thanh tra chuyên ngành công Thương
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan ngăn chặn và xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm quy định đảm bảo an toàn các công trình dầu khí, thông báo ngay
cho chủ đầu tư công trình và các tổ chức, cá nhân có liên quan để có biện pháp
khắc phục; phối hợp với chủ đầu tư công trình dầu khí ngăn chặn, ứng cứu và khắc
phục sự cố khi có sự cố xảy ra tại các công trình dầu khí.
3.7. Chủ đầu tư
các công trình dầu khí:
- Khi xây dựng công trình đường ống dẫn
dầu khí có cắt chéo với công trình hiện hữu, chủ đầu tư phải
có phương án thiết kế và biện pháp thi công phù hợp tại khu vực cắt chéo, đáp ứng
các tiêu chuẩn cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho công trình hiện hữu cũng như
đường ống dẫn dầu khí trong quá trình vận hành và được chủ đầu tư công trình hiện
hữu chấp thuận trước khi thi công tại khu vực cắt chéo. Trường hợp phương án
thiết kế và biện pháp thi công tại khu vực cắt chéo đã phù
hợp mà vẫn không được chủ đầu tư công trình hiện hữu chấp thuận thi công thì chủ
đầu tư công trình báo cáo Sở Công Thương làm đầu mối tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
xem xét, giải quyết.
- Chủ đầu tư công trình dầu khí có
trách nhiệm xây dựng hệ thống quản lý an toàn theo quy định của pháp luật, chịu
trách nhiệm về đảm bảo an toàn đối với con người, môi trường và tài sản trong
quá trình vận hành công trình dầu khí, phối hợp với UBND các cấp, lực lượng
công an và các cơ quan có liên quan khác trong việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện
và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về an toàn các công trình dầu khí.
- Khai báo và đăng ký hoạt động của
các công trình dầu khí theo quy định của pháp luật, thống nhất với các bên liên
quan về công tác bảo đảm an toàn các công trình dầu khí.
- Phối hợp với chính quyền và lực lượng
công an địa phương tuyên truyền và giáo dục người dân về việc bảo vệ an toàn
các công trình dầu khí.
- Thông báo thông tin về các kế hoạch
xây mới, mở rộng và cải tạo các công trình dầu khí cho các bên liên quan để phối
hợp trong việc bảo đảm an ninh và an toàn chung.
- Chủ đầu tư công trình dầu khí có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tiến hành trong phạm vi an toàn và
thường xuyên khảo sát khu vực ảnh hưởng; đồng thời phối hợp với chính quyền,
công an các cấp và các cơ quan hữu quan kiểm tra, bảo vệ và đôn đốc thực hiện xử
lý các hành vi vi phạm với quy định về đảm bảo an toàn công trình dầu khí.
- Chủ đầu tư công trình dầu khí có
trách nhiệm tổ chức bảo vệ, tuần tra, ngăn chặn và báo cáo kịp thời với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến các hoạt động và tình hình sử
dụng đất đai và khoảng không trong phạm vi an toàn và khu vực có ảnh hưởng đến
an toàn các công trình dầu khí.
- Chủ đầu tư công trình dầu khí phải
đặt biển cấm, biển báo theo quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện
hành. Dọc theo đường ống vận chuyển dầu khí và các sản phẩm dầu khí được đặt ngầm,
chủ đầu tư phải đặt cột mốc hoặc dấu hiệu nhận biết: Các biển báo, biển chú ý,
biển cảnh báo, cột mốc và dấu hiệu nhận biết phải được đặt
ở những vị trí dễ thấy, phải được viết bằng tiếng Việt, chữ in hoa, rõ ràng và
dễ đọc, phải ghi rõ tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoại
liên hệ trong trường hợp khẩn cấp.
3.8. Chủ đầu tư
các công trình tiếp giáp với công trình dầu khí:
- Khi xây dựng các công trình giao
thông đường sắt, đường bộ, kênh dẫn nước, cáp ngầm, đường ống cấp thoát nước và
các công trình khác cắt qua phạm vi an toàn của các công
trình dầu khí hiện hữu, chủ đầu tư công trình phải có
phương án thiết kế và biện pháp thi công phù hợp tại khu vực cắt chéo được chủ
đầu tư công trình dầu khí hiện hữu chấp thuận về việc thi công tại khu vực cắt
chéo.
- Trong quá trình thi công các công
trình cắt chéo trong phạm vi an toàn của các công trình dầu khí, chủ đầu tư đảm
bảo an toàn đối với các công trình dầu khí theo quy định của pháp luật, phối hợp
với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp an toàn.
- Thông báo đầy
đủ và kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư công trình dầu khí các
nguy cơ có thể ảnh hưởng đến an toàn các công trình dầu khí.
- Trước khi tiến hành thi công phải
xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
- Trong quá trình thi công công trình
phải bảo đảm an toàn cho các công trình dầu khí; phối hợp chặt chẽ với chủ
đầu tư công trình dầu khí để thực hiện các
biện pháp an toàn.
- Chủ đầu tư các
công trình tiếp giáp với công trình dầu khí có trách nhiệm bồi thường mọi thiệt hại gây ra đối với các công
trình dầu khí theo quy định của pháp luật.
3.9. Người sử dụng
đất có đường ống vận chuyển dầu khí đi qua:
- Phối hợp với chủ đầu tư công trình
dầu khí trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc cho
thuê đất đai trong quá trình thi công xây lắp, vận hành và bảo dưỡng sửa chữa
công trình.
- Cam kết và thực hiện các biện pháp đảm
bảo an toàn cho công trình dầu khí trong phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
4. Các hành vi vi phạm
khi bị phát hiện phải căn cứ vào Nghị định số 67/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh
doanh xăng dầu và khí để xử lý hoặc áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành
chính hiện hành.
5. Chỉ thị có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 22 tháng 4 năm 2019. Giám đốc các Sở: Công Thương, Thông
tin và Truyền thông, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh; Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 3; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh,
Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan tuyên truyền, báo chí, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TTr TU; TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT tỉnh;
- Tập đoàn DKVN;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu VT, KTN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|