BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/CT-BTC
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2018
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
Trong thời gian qua, thực hiện các
nhiệm vụ của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về cải cách
hành chính (CCHC), cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, các đơn vị thuộc Bộ đã
tích cực và có nhiều cố gắng trong việc đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác CCHC của Bộ Tài chính, qua đó đã đạt được những kết
quả tích cực được xã hội, người dân và doanh nghiệp ghi nhận.
Công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) có những tiến
bộ qua từng năm; nhiều văn bản QPPL trong các lĩnh vực tài chính được ban hành
kịp thời đã tạo khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu cải cách. Công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC) được triển khai quyết
liệt, nhiều thủ tục được loại bỏ, đơn giản hóa, cắt giảm
thời gian thực hiện, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp góp phần cải thiện môi trường kinh doanh.
Tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính được đổi mới, sắp xếp để phù hợp với yêu cầu quản lý; đội ngũ cán bộ công chức
có năng lực, trình độ cơ bản đã đáp ứng yêu cầu thực thi
nhiệm vụ; công tác tài chính công có nhiều cải cách trong
việc huy động và phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính, an ninh tài chính được
đảm bảo; công tác hiện đại hóa ngành tài chính được coi trọng, từng bước được đầu
tư trang bị, nâng cấp hiện đại hóa trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu đổi mới,
hiện đại hóa trong giải quyết TTHC và quản lý.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, công tác CCHC vẫn còn nhiều hạn chế: Tính ổn định của hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về tài chính còn chưa cao, một số văn bản phải liên tục sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với sự biến động và phát triển của xã hội, tiến độ xây
dựng chưa đảm bảo, tình trạng nợ đọng văn bản còn diễn ra; cải cách thủ tục hành chính còn chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC một số lĩnh vực
vẫn còn hạn chế; bộ máy hành chính còn cồng kềnh; chất lượng đội ngũ công chức, viên chức còn chưa đồng đều, kỷ cương, kỷ luật hành chính nhiều
nơi còn chưa nghiêm; quy mô thu ngân sách với tổng sản phẩm
trong nước (GDP) giảm nhanh, cơ cấu thu chưa hợp lý, thiếu
bền vững, thu không đủ chi, tích lũy cho đầu tư phát triển thấp, tỷ trọng chi thường xuyên cao, chi phát triển giảm; việc chuyển đổi các đơn vị
sự nghiệp công lập còn chậm; công tác hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông
tin, xây dựng kiến trúc Chính phủ điện tử trong quản lý hành chính chưa đáp ứng
yêu cầu cải cách đặt ra.
Nguyên nhân của hạn chế nêu trên gồm
cả chủ quan và khách quan nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu là người đứng đầu đơn vị chưa coi trọng công tác CCHC; việc tổ chức
thi hành các nhiệm vụ CCHC còn thiếu sự đồng bộ, toàn diện, trong phối hợp triển
khai công việc còn thiếu sự kết nối, bổ trợ lẫn nhau giữa các đơn vị. Để
khắc phục những hạn chế và đẩy mạnh triển khai công tác CCHC
trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phấn đấu các chỉ số cải cách đạt
chuẩn xếp hạng các nước ASEAN 4 và hướng tới tiêu chuẩn của các nước OECD, Bộ
trưởng Bộ Tài chính chỉ thị:
1. Tăng cường công
tác chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu
Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chịu trách
nhiệm tổ chức hiệu quả các nhiệm vụ về CCHC được giao tại chương trình, kế hoạch
hàng năm của Bộ và của đơn vị. Việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo chất lượng,
cần được đầu tư nghiên cứu có tầm chiến lược; xác định rõ
kết quả đối với từng nhiệm vụ cụ thể gắn với
trách nhiệm của từng đơn vị, lãnh đạo đơn vị và công chức được giao nhiệm vụ,
trên cơ sở đó thường xuyên đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết
quả thực hiện để chấn chỉnh kịp thời hạn chế, thiếu sót. Công tác CCHC phải được
xác định là nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên và liên tục của đơn vị. Kết quả đạt được hàng năm là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
chuyên môn, trách nhiệm thực thi công vụ của công chức,
năng lực lãnh đạo điều hành của thủ trưởng đơn vị và là một
trong các tiêu chí để bổ nhiệm cán bộ,
đánh giá bình xét danh hiệu thi đua khen thưởng cho tập thể và cá nhân.
2. Phát huy tính
sáng tạo, nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản QPPL
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý
luận, chính sách, công tác dự báo, phân tích xu hướng và yêu cầu
cải cách để tham mưu, đề xuất xây dựng,
sửa đổi các chính sách pháp luật tài
chính, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Công tác hoàn thiện thể chế, chính
sách tài chính phải gắn với nhiệm vụ cải cách nhằm phát
huy mọi nguồn lực, giải phóng sức sản xuất, tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế. Cải cách thể
chế hướng tới tạo thuận lợi cho người
dân và doanh nghiệp đồng thời cũng phải đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước thông
qua các cơ chế phối hợp, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm.
Nhiệm vụ cải
cách thể chế, xây dựng các văn bản chính sách phải được triển
khai đồng bộ, gắn bó mật thiết với yêu cầu cải cách TTHC, tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả của bộ máy hành chính, hiện đại hóa hành chính.
- Về đề xuất, lập
các chương trình xây dựng văn bản QPPL phải theo đúng quy trình, đảm bảo tiến độ và tính khả thi.
Các đề xuất chương trình xây dựng văn
bản QPPL phải trên cơ sở đánh giá, tổng kết thực tiễn, đánh giá tác động đối với
các văn bản QPPL có liên quan, đời sống kinh tế xã hội để trên cơ sở đó xác định
rõ phạm vi điều chỉnh và các nội dung cơ bản của văn bản, dự kiến đủ thời gian
cho công tác soạn thảo văn bản để hạn chế tối đa việc điều
chỉnh chương trình.
Công tác thẩm định
chương trình xây dựng văn bản QPPL phải được đổi mới về
phương pháp, đẩy mạnh tổ chức phản biện và giải trình để làm rõ các vấn đề còn chưa rõ, chưa đủ cơ sở pháp lý để thực hiện;
kiên quyết không đăng ký vào chương trình các văn bản chưa đảm bảo tính khả
thi, chưa có cơ sở pháp lý rõ ràng, chưa có đánh giá tác động TTHC trong đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (đối với văn bản QPPL có quy định TTHC); chỉ
đặt ra vấn đề điều chỉnh chương trình đối với những văn bản không
bảo đảm tiến độ trình ký ban hành vì những lý do khách
quan, bất khả kháng.
- Tổ chức soạn thảo văn bản QPPL theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Luật Ban
hành văn bản QPPL 2015 và Quy chế xây dựng văn bản QPPL của Bộ Tài chính.
Đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác thi hành văn bản QPPL; các văn bản QPPL quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành luật, pháp lệnh phải được ban hành kịp thời để có hiệu lực cùng với
thời điểm có hiệu lực của luật, pháp lệnh.
3. Cải cách thủ tục
hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm
Tiếp tục triển khai, đẩy mạnh công
tác cải cách TTHC để tạo thuận lợi cho người dân và doanh
nghiệp góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia.
Kiểm soát việc ban hành các TTHC mới,
thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động TTHC tại các văn bản QPPL theo quy định
tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC;
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 14/07/2017 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC.
Tiếp tục rà soát, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh, thủ tục
hành chính, trên cơ sở đó kiến nghị sửa đổi các văn bản
QPPL. Thực hiện tốt việc công bố, công khai các quy trình, TTHC trong lĩnh vực
tài chính. Tập trung phấn đấu giảm thời gian thực hiện TTHC trong lĩnh vực thuế,
hải quan bằng hoặc vượt mức trung bình của các nước
ASEAN-4 và hướng tới mục tiêu các nước OECD.
Nghiên cứu đổi mới
cách thức giải quyết TTHC, đảm bảo thực hiện việc giải quyết TTHC đúng thời hạn;
ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC; giải
quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện TTHC. Đẩy mạnh công tác
kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại các đơn vị, trong đó trọng
tâm là kiểm tra việc thực hiện giải quyết TTHC.
4. Xây dựng bộ
máy hành chính tinh gọn hiệu lực, hiệu quả
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để
kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị của Bộ Tài chính đảm bảo sự thống nhất trong triển khai các chức năng, nhiệm vụ theo hướng
tinh gọn bộ máy, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu cải cách
theo Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính (ban hành theo Quyết định số
444/QĐ-BTC ngày 30/3/2018) trong việc thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn và Nghị quyết 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công
lập. Tổ chức thực hiện Quyết định 444/QĐ-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính
theo đúng yêu cầu, tiến độ đề ra.
Thực hiện tinh giản biên chế theo hướng
thực chất đảm bảo đúng yêu cầu của Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
Có cơ chế đánh giá cán bộ phù hợp, đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ không hoàn
thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu công việc được giao. Tổ chức, sắp xếp,
chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng lộ trình, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Đẩy nhanh việc xây dựng, hoàn thiện
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các đơn vị theo
Nghị định 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ để trình cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền.
5. Xây dựng đội
ngũ công chức, viên chức ngành tài chính đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm
nhiệm vụ
Kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức
đủ đức, đủ tài, đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, đảm bảo trình độ chuyên môn
cao, nâng cao chất lượng, năng lực cho cán bộ, công chức,
viên chức ngành Tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách, theo đó tập trung thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ, hiệu quả công tác cán bộ; chuẩn
hóa, siết chặt kỷ cương, kỷ luật đi đôi với tạo môi trường để thúc đẩy đổi mới sáng tạo; đổi mới công tác đánh giá cán
bộ theo quá trình, đảm bảo tính liên tục, đa chiều, theo nhiều tiêu chí và mức độ hoàn thành công việc được giao; nghiên cứu cơ chế bảo vệ cán
bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
Thực hiện nghiêm các quy định trong
công tác cán bộ về quản lý công chức, viên chức; công tác luân phiên, luân chuyển,
định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; về trình tự, thủ tục bổ nhiệm cán bộ, về trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, cấp ủy trong công tác cán bộ, về tiêu chuẩn chức danh cán bộ theo quy định.
Đẩy mạnh công tác tổ chức thi tuyển cạnh tranh vào các vị trí lãnh đạo tại các
đơn vị.
Tổ chức thực hiện phân cấp thẩm quyền
quản lý công chức, viên chức gắn với việc tăng cường thanh kiểm tra, giám sát bảo
đảm tuân thủ các quy định pháp luật để nâng cao trách nhiệm,
kỷ cương, kỷ luật hành chính, hiệu quả quản lý công chức, viên chức và hiệu quả
hoạt động của đơn vị.
Đẩy mạnh đổi mới
nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, cán bộ cấp cơ sở, trọng tâm là các cán bộ trẻ
để đào tạo, tạo nguồn; chú trọng bồi dưỡng kỹ năng mềm và
năng lực tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách của công chức,
viên chức. Xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ làm công tác CCHC và kiểm soát TTHC tại các đơn vị.
Nghiên cứu, hoàn thiện Đề án vị trí
việc làm, xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý, đủ trình độ năng lực
thi hành công vụ gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
Tiếp tục triển khai Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” theo
Quyết định 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Đổi mới quy định
về khen thưởng đối với cán bộ công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, có
chế độ khen thưởng hợp lý đối với những cán bộ, công chức,
viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
6. Cải cách tài
chính công theo hướng huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực góp phần đảm bảo
an ninh tài chính
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các văn bản QPPL để thực hiện mục tiêu cải cách tài
chính công nhằm nâng cao hiệu quả huy động các nguồn lực tài chính quốc gia,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính gắn
với quá trình tái cơ cấu nền tài chính, thực hiện cân đối
ngân sách tích cực đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu
tư phát triển, đảm bảo an toàn nợ công, trong đó tập trung các nhiệm vụ sau:
- Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng
có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục nghiên cứu,
hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền lương,
tiền công; ưu tiên dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền
lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách.
- Bám sát Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày
18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu
lại ngân sách nhà nước và nợ công theo hướng an toàn và bền vững theo chương
trình hành động của Chính phủ, Bộ Tài chính trong triển khai Nghị quyết số
07-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Tăng cường công tác quản lý tài sản
công; Kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia
trong giới hạn cho phép; Tiếp tục thực hiện các giải pháp cơ cấu lại danh mục nợ
công theo hướng an toàn, bền vững.
- Triệt để tiết kiệm ngay từ khâu
phân bổ dự toán, quá trình thực hiện dự toán và các khoản
chi ngân sách; các đơn vị chủ động rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết; lồng ghép các chính
sách, hạn chế tối đa tổ chức các hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công
tác nước ngoài.
- Tiếp tục tổ chức triển khai hiệu quả
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ; đẩy mạnh về
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp; đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đơn vị
sự nghiệp công lập, giá dịch vụ công theo tinh thần Nghị quyết 19-NQ/TW hội nghị
Trung ương 6 (khóa XII); Tổ chức triển khai hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; đẩy nhanh việc chuyển
đổi cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
- Tiếp tục nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển đồng bộ thị trường tài chính và dịch vụ tài
chính, thúc đẩy sự phát triển của hệ
thống các thị trường tài chính theo chiều sâu. Tăng cường
năng lực hoạt động của các tổ chức
tham gia thị trường tài chính và dịch vụ tài chính. Hoàn thiện hệ thống quy định,
chuẩn mực về kế toán, kiểm toán. Trong đó, cập nhật, hoàn
thiện và bổ sung hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp. Cập nhật và hoàn thiện
toàn bộ hệ thống chuẩn mực kiểm toán độc lập.
- Nâng cao kỷ
cương, kỷ luật hành chính, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát tài chính và dịch vụ tài chính; nâng cao chất lượng kiểm tra
về công tác quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng tại các đơn vị thuộc Bộ.
7. Chủ động triển
khai, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của cuộc
cách mạng 4.0
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động quản lý, chỉ đạo
điều hành của các đơn vị; chú trọng việc xử lý công việc,
công tác báo cáo và giải quyết TTHC được thực hiện trên
môi trường mạng qua đó nâng cao hiệu quả giải quyết công
việc trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ
xây dựng và hoàn thành cơ bản hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của ngành,
ban hành kiến trúc Chính phủ điện tử theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ; triển khai hệ thống thông tin GFMIS; công
bố, cập nhật danh mục các dịch vụ hành chính công, điều kiện kinh doanh trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và các cơ quan, đơn vị; phấn
đấu 100% TTHC thực hiện các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 và 4
đáp ứng nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và người dân.
- Tổ chức triển khai Nghị quyết
02/NQ/BCSĐ ngày 9/3/2018 của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính về triển khai ứng dụng công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong lĩnh vực
tài chính - ngân sách theo yêu cầu tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của
Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử.
- Thực hiện chuyển đổi, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng từ hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001:2008 sang hệ thống tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ; hiện đại hóa công sở cơ quan Bộ và các đơn vị theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện
đại hóa nền hành chính và điều kiện thực tế của Bộ.
8. Tổ chức thực
hiện
(i) Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm: Tổ chức triển khai toàn diện, đồng bộ các nhiệm vụ của công tác cải cách
hành chính, quán triệt Chỉ thị này đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức
trong đơn vị; căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để xây dựng chương trình kế hoạch,
đề xuất biện pháp cụ thể để tổ chức, triển khai các nội dung, nhiệm vụ tại Chỉ
thị này; tăng cường công tác tuyên truyền, công tác kiểm tra, xác định kết quả
hoàn thành nhiệm vụ CCHC hàng năm tại đơn vị là cơ sở quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và là một trong
các tiêu chí để bình xét thi đua khen thưởng.
(ii) Vụ Pháp chế là đầu mối chủ trì,
phối hợp với các đơn vị trong triển
khai nhiệm vụ tại mục 2 của Chỉ thị, trong đó chú trọng một số nhiệm vụ: Theo
dõi, đôn đốc tiến độ xây dựng các văn bản QPPL đã đưa vào chương trình kế hoạch,
đảm bảo tiến độ, chất lượng.
Đẩy mạnh việc tổ chức thẩm định, cấp
ý kiến pháp lý theo hình thức hội đồng theo đúng tinh thần
Chỉ thị số 02/CT-BTC ngày 12/4/2010, Chỉ thị 01/CT-BTC ngày 01/1/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về nâng cao hiệu quả công tác pháp chế để qua đó huy động sự
tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học, các đơn vị thuộc Bộ có liên
quan, qua đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thẩm định, cấp ý kiến
pháp lý đối với các văn bản QPPL.
(iii) Vụ TCCB là đầu mối chủ trì, phối
hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức triển các nhiệm vụ tại mục 4, 5 của Chỉ thị,
trong đó chú trọng triển khai các nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện Quyết định
444/QĐ-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính; Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và
hoàn thiện vị trí việc làm theo quy định chức năng nhiệm vụ mới, kiểm tra các
đơn vị trong việc thực hiện, bố trí cán bộ theo Đề án vị trí việc làm; Kiểm tra công tác luân phiên, luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo đúng
quy định tại Quyết định 2650/QĐ-BTC , Quyết định 719/QĐ-BTC ; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, cho đội ngũ cán bộ làm công tác CCHC.
(iv) Cục tin học và Thống kê tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức triển các
nhiệm vụ tại mục 7 của Chỉ thị, trong đó chú trọng triển
khai các nhiệm vụ: Sớm hoàn thành và trình Bộ ban hành kiến trúc Chính phủ điện
tử theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh việc giải
quyết TTHC theo mức độ 3, 4. Tổ chức theo dõi, đôn đốc kiểm tra các chương
trình, kế hoạch về công tác hiện đại hóa của Bộ Tài chính.
(v) Tổng cục thuế, Tổng cục hải quan,
trên cơ sở bộ Chỉ số CCHC của Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 280/QĐ-BTC ngày 6/3/2018, nghiên cứu xây dựng bộ Chỉ số đánh giá chấm điểm
CCHC tại các đơn vị thuộc Tổng cục và các Cục tại địa phương, ban hành trong
quý IV/2018 để áp dụng từ năm 2019.
(vi) Văn Phòng Bộ: Theo dõi đôn đốc,
tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị
này tại các đơn vị, định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ
về kết quả thực hiện tại các cuộc họp giao ban Bộ. Hướng dẫn, triển khai đánh
giá xếp hạng chỉ số CCHC hàng năm đối với các đơn vị thuộc
Bộ theo quy định tại Quyết định số 280/QĐ-BTC ngày 6/3/2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN các tỉnh, TP
trực thuộc Trung ương,
- Cục DTNN khu vực;
- Lưu: VT, VP (260b).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|