ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8398/BC-UBND
|
Củ
Chi, ngày 20 tháng 9 năm 2022
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (TTHC), TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN
MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ QUÝ 3 NĂM 2022
Kính
gửi: Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi báo cáo
kết quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC), triển khai thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử quý 3 năm 2022 trên địa bàn huyện, cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH, KẾT
QUẢ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Về công khai
TTHC, danh mục TTHC
Ủy ban nhân dân huyện đã xây dựng và
ban hành Kế hoạch số 1939/KH-UBND ngày 10/3/2022 triển khai đến các phòng, ban
chuyên môn thuộc huyện, Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn tập trung thực hiện
các nội dung trọng tâm năm 2022, đảm bảo việc công bố, công khai và tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Niêm yết công
khai kịp thời, đầy đủ, chính xác và đảm bảo các yêu cầu về hình thức niêm yết
theo quy định đối với các TTHC đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố công
bố; không niêm yết các TTHC đã hết hiệu lực thi hành, khuyến khích áp dụng các
hình thức niêm yết điện tử. Qua đó 100% TTHC được công khai niêm yết; cấp huyện
thực hiện 206 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, trong đó có 16
TTHC thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; Cấp xã thực hiện 118
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, trong đó có 05 TTHC thực hiện
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.
2. Rà soát, đơn
giản hóa TTHC
Thực hiện Công văn số 5034/VP-KSTT
ngày 28 tháng 6 năm 2022 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố về việc rà
soát, cập nhật, đề xuất thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công
trực tuyến và thủ tục hành chính không phát sinh hồ sơ trong 03 năm liên tục. Kết
quả rà soát, Ủy ban nhân dân huyện đã kiến nghị, đề xuất đơn giản hóa danh mục
thủ tục hành chính 03 năm liên tục không phát sinh hồ sơ thuộc thẩm quyền tiếp
nhận của UBND cấp huyện là 31 thủ tục, cấp xã là 07 thủ tục; Thống nhất danh mục
thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu, đủ điều kiện thực hiện Dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo Quyết định số 3895/QĐ-UBND ngày 11/6/2022 của
UBND Thành phố, thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện là
47/50 thủ tục (trong đó: Có 02 thủ tục thuộc lĩnh vực Tổ chức phi Chính phủ “Công
nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ hoạt
động trong phạm vi quận/huyện, xã/phường/thị trấn” và thủ tục “Cấp lại
giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ hoạt động trong phạm vi quận/huyện,
xã/phường/thị trấn” đã hết hiệu lực, không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Lĩnh vực Thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh có 01
thủ tục Đăng ký thành lập hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện được Chủ tịch UBND Thành phố công bố chuẩn hóa tại Quyết định
số 3503/QĐ-UBND ngày 08/10/2021. Do khi thực hiện Đăng ký thành lập mới hộ kinh
doanh bắt buộc phải thực hiện liên thông nhóm thủ tục Đăng ký hộ kinh doanh và
Đăng ký thuế theo Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 19/01/2018 của Ủy ban nhân
dân Thành phố. Do đó thủ tục Đăng ký thành lập hộ kinh doanh không phát sinh hồ
sơ. Nội dung này đã kiến nghị Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố đề xuất đơn
giản hóa tại Công văn số 6711/UBND-VP ngày 26/7/2022 của UBND huyện), Thống nhất
danh mục thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu, đủ điều kiện thực hiện Dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã 31/31 thủ tục; Kiến nghị Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố đề xuất
Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt bổ sung 17 Danh mục thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận của UBND cấp huyện đáp ứng yêu cầu, đủ điều kiện
thực hiện Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
3. Tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị về quy định, TTHC
Thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các
phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính do Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
chuyển xử lý thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện trên Hệ thống Cổng Dịch
vụ công Quốc gia theo quy định. Trong kỳ báo báo (Quý 3 năm 2022), Ủy ban nhân
dân huyện đã tiếp nhận 03 phản ánh, kiến nghị; đã có kết quả xử lý và công khai
trên Cổng dịch vụ công Quốc gia theo đúng quy định (03/03 trường hợp) tỷ lệ đạt
100%. Ngoài ra, trong quý 3 năm 2022 Thanh tra huyện đã tiếp nhận 04 phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến Đất đai và Bồi
thường tại các dự án. Đã có kết quả xử lý 04 phản ánh, kiến nghị theo đúng thời
gian quy định.
4. Tình hình, kết
quả giải quyết TTHC
Tổng số hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ
tục hành chính trong kỳ báo cáo, Cụ thể:
4.1. Cấp huyện
a) Số hồ sơ tiếp nhận giải quyết
Tổng số: 5.684
- Số mới tiếp nhận trực tuyến: 1.804
- Số kỳ trước chuyển qua: 533
- Số mới tiếp nhận: 3.347
b) Kết quả giải quyết
- Đã giải quyết: 5.509
+ Trả trước hạn: 627
+ Trả đúng thời hạn: 4.877
+ Trả quá hạn: 05
- Đang giải quyết: 175
+ Chưa đến hạn: 175
+ Quá hạn: 00
4.2. Cấp xã
a) Số hồ sơ tiếp nhận giải quyết
Tổng số: 102.689
- Số mới tiếp nhận trực tuyến: 8.937
- Số kỳ trước chuyển qua: 15
- Số mới tiếp nhận: 93.737
b) Kết quả giải quyết
- Đã giải quyết: 102.682
+ Trả trước hạn: 29.687
+ Trả đúng thời hạn: 72.995
+ Trả quá hạn: 00
- Đang giải quyết: 07
+ Chưa đến hạn: 07
+ Quá hạn: 00
5. Triển khai cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
Tiếp tục thực hiện Quyết định số
4541/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban
nhân dân huyện đã tổ chức quán triệt, chỉ đạo đến cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong cơ quan thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Bộ phận Một cửa huyện
và Bộ phận Một cửa Ủy ban nhân dân 21 xã, thị trấn tiếp tục được củng cố kiện
toàn. Cán bộ công chức được phân công làm việc tại Bộ phận Một cửa có phẩm chất
đạo đức tốt, chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng theo Nghị định số
61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Tỷ lệ giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính trong quý 3 năm 2022. Cấp huyện đạt tỷ lệ 99,91% so với 5.504/5.509 hồ sơ
đã được giải quyết; trễ hạn 05 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 0,09%. Cấp xã đạt tỷ lệ 100%
so với 102.682/102.682 hồ sơ đã được tiếp nhận giải quyết, không có hồ sơ trễ hạn.
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến quý 3 năm
2022, cấp huyện đạt 62,77% tương đương 1.804/2.874 hồ sơ đã được tiếp nhận; cấp
xã đạt 84,45% tương đương 8.937/10.583 trên tổng hồ sơ đã được tiếp nhận.
Số lượng hồ sơ được thực hiện phát trả
kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích là 68 hồ sơ. Trong đó, chủ yếu phát sinh
trong các lĩnh vực thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh, lĩnh vực xây dựng.
6. Thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử
Thực hiện Công văn số 2921/UBND-KSTT
ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc triển khai Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử, tiếp tục quán triệt, tuyên truyền về việc
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để thu hút tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đảm bảo hiệu
quả.
7. Về công tác
truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát TTHC, CCHC
Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện phối hợp cùng Đài Truyền thanh huyện xây dựng
12 tiết mục “Hướng đến xây dựng chính quyền điện tử” với 36 tin, 14 bài viết về
nội dung tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền CCHC, cải cách TTHC gắn với
thực hiện Chủ đề năm 2022 của huyện “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát
hiệu quả dịch COVID-19, tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng chính quyền đô thị,
cải thiện môi trường đầu tư, đồng hành cùng doanh nghiệp”, cụ thể như:
Tuyên truyền kết quả thực hiện công tác CCHC trên địa bàn huyện, văn bản chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân huyện về đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ công tác CCHC, cải
cách TTHC năm 2022; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
Nhìn chung, công tác tuyên truyền
CCHC, cải cách TTHC đã góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về ý
nghĩa, mục tiêu, tầm quan trọng công tác CCHC, tạo chuyển biến tích cực, mạnh mẽ
về tinh thần, thái độ làm việc, ý thức rõ trách nhiệm phục vụ người dân, tổ chức,
doanh nghiệp, không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong giải quyết TTHC.
8. Về việc nghiên
cứu, đề xuất sáng kiến cải cách TTHC: Không có
9. Về công tác kiểm
tra thực hiện kiểm soát TTHC
Căn cứ Kế hoạch số 1939/KH-UBND ngày
10 tháng 3 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi về kiểm soát thủ
tục hành chính trên địa bàn huyện năm 2022. Ngày 18 tháng 4 năm 2022, Ủy ban
nhân dân huyện đã ban hành Kế hoạch số 3118/KH-UBND về việc kiểm tra, khảo sát
công tác kiểm soát thủ tục hành chính; Đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính theo Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 15/9/2020 của UBND Thành phố
trên địa bàn huyện năm 2022. Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ; Việc tiếp nhận, xử
lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thủ tục hành
chính thuộc phạm vi giải quyết; Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và xử lý
hồ sơ thủ tục hành chính nộp trực tuyến; Đánh giá chất lượng việc giải quyết thủ
tục hành chính theo Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 15/9/2020 của Ủy ban
nhân dân Thành phố. Tỷ lệ đơn vị được kiểm tra khảo sát theo Kế hoạch số
3118/KH-UBND sẽ đạt trên 30%, cụ thể: Phòng ban chuyên môn thuộc huyện 04/11
đơn vị, tỷ lệ 36,36%; Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn 07/21 đơn vị, tỷ lệ
33,33%. Thời gian thực hiện kiểm tra theo Kế hoạch tháng 10, tháng 11 năm 2022.
10. Kết quả thực
hiện thư xin lỗi đối với hồ sơ giải quyết trễ hạn
10.1. Hồ sơ trễ hạn phải thực hiện
thư xin lỗi trong quý 3 năm 2022, có phát sinh 05 hồ sơ trễ hạn.
- Hồ sơ liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính lĩnh vực Đất đai (thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất
ở) 03 hồ sơ. Nguyên nhân: Do thay đổi công chức thụ lý Phòng Tài nguyên-Môi trường
huyện chuyển đổi công tác, chưa sắp xếp được công việc dẫn đến hồ sơ trễ hạn;
- Lĩnh vực giải quyết Khiếu nại, Tố
cáo trong quý 3 năm 2022 phát sinh 02 hồ sơ trễ hạn. Nguyên nhân: Do vụ việc phức
tạp, nội dung khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người;
phải xác minh nhiều cơ quan, hộ dân nên ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết.
10.2. Giải pháp khắc phục đối với trường
hợp giải quyết hồ sơ trễ hạn.
Phòng ban chuyên môn thuộc huyện có
phát sinh hồ sơ trễ hạn (Phòng Tài nguyên-Môi trường huyện và Thanh tra huyện)
đã tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện thư xin lỗi đối với 05 trường
hợp nêu trên theo đúng quy định của Quyết định số 5157/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, và chấn chỉnh việc giải quyết hồ sơ trễ hạn
trong thời gian tới.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân Thành phố cũng như sự hỗ trợ từ Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn huyện đạt được kết quả.
- Các thủ tục hành chính do Ủy ban
nhân dân Thành phố công bố đã được rà soát cập nhật, niêm yết, công khai kịp thời
và đầy đủ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện
và niêm yết công khai tại bảng niêm yết của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
giúp cá nhân, tổ chức dễ dàng tra cứu và thực hiện.
- Tăng tỷ lệ giải quyết TTHC đúng hạn
cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nhân sự làm việc
tại Bộ phận Một cửa của huyện và xã, thị trấn được kiện toàn; ứng dụng công nghệ
thông tin trong tiếp nhận, giải quyết TTHC được đẩy mạnh, tỷ lệ người dân tham
gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến được nâng cao; Việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị định số
61/2018/NĐ-CP được tuân thủ theo trình tự, quy định của pháp luật.
- Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến quý 3 năm
2022, cấp huyện đạt 62,77% tương đương 1.804/2.874 trên tổng hồ sơ đã được tiếp
nhận; cấp xã đạt 84,45% tương đương 8.937/10.583 trên tổng hồ sơ đã được tiếp
nhận.
2. Hạn chế
Trong quý 3 năm 2022 tại Bộ phận Một
cửa huyện có phát sinh 05 hồ sơ trễ hạn thuộc lĩnh vực Đất đai và lĩnh vực Giải
quyết Khiếu nại, Tố cáo.
3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế
- Lĩnh vực đất đai phát sinh trễ hạn
03 hồ sơ, nguyên nhân do thay đổi công chức thụ lý Phòng Tài nguyên-Môi trường
huyện chuyển đổi công tác, chưa sắp xếp được công việc dẫn đến hồ sơ trễ hạn; đơn
vị tham mưu chưa chủ động giải quyết thủ tục hành chính, cần khắc phục trong thời
gian tới.
- Lĩnh vực giải quyết Khiếu nại, Tố
cáo phát sinh trễ hạn 02 hồ sơ, nguyên nhân do vụ việc phức tạp, nội dung khiếu
nại, tố cáo có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người; phải xác minh
nhiều cơ quan, hộ dân nên ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết; đơn vị tham mưu
chưa chủ động giải quyết thủ tục hành chính, cần xem xét khi thụ lý và gia hạn
thời gian giải quyết theo đúng quy định.
III. PHƯƠNG HƯỚNG
NHIỆM VỤ QUÝ 4 NĂM 2022
- Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn thuộc huyện, UBND các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc việc công khai thủ
tục hành chính, xử lý hoặc đề xuất xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị về
quy định thủ tục hành chính, hành vi hành chính, thực hiện Thư xin lỗi theo quy
định nếu để xảy ra tình trạng hồ sơ trễ hạn, quá hạn.
- Tiếp tục củng cố kiện toàn đội ngũ
cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu
trong công tác thực hiện thủ tục hành chính.
- Tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm,
đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp tiếp
xúc với người dân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành
chính theo Quyết định công bố của Chủ tịch UBND thành phố Hồ Chí Minh để cập nhật,
niêm yết các thủ tục hành chính dưới dạng điện tử trên kiosk tra cứu thông tin
và Trang thông tin điện tử.
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố tổ chức lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành
chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Kế hoạch.
IV. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ
XUẤT (không có)
Trên đây là báo cáo của Ủy ban nhân
dân huyện về kết quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC), triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử quý 3 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KSTTHC - VP.UBND TP;
- Thường trực HĐND huyện;
- Thường trực UBND huyện: CT, các PCT;
- Lưu: VT, VP.2.NVNgh.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Phong
|
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRỰC
TIẾP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Kèm
Báo cáo số 8398/UBND-BC, ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện Củ
Chi)
STT
|
Lĩnh
vực giải quyết
|
Số
lượng hồ sơ tiếp nhận
|
Số
lượng hồ sơ đã giải quyết
|
Số
lượng hồ sơ đang giải quyết
|
Tổng
số
|
Trong
kỳ
|
Từ
kỳ trước
|
Tổng
số
|
Trước
hạn
|
Đúng
hạn
|
Quá
hạn
|
Tổng
số
|
Trong
hạn
|
Quá
hạn
|
Trực
tuyến
|
Trực
tiếp, dịch vụ bưu chính
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
|
Tổng cộng
|
108.373
|
10.741
|
97.084
|
548
|
108.191
|
30.314
|
77.872
|
5
|
182
|
182
|
0
|
I
|
TTHC thuộc
phạm vi thẩm quyền giải quyết của UBND cấp Huyện
|
5.684
|
1.804
|
3.347
|
533
|
5.509
|
627
|
4.877
|
5
|
175
|
175
|
0
|
1
|
Hộ tịch (Bộ Tư pháp)
|
1.057
|
636
|
393
|
28
|
1.057
|
0
|
1.057
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
An toàn thực phẩm và Dinh dưỡng (Bộ
Y tế)
|
80
|
0
|
80
|
0
|
80
|
0
|
80
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Bảo trợ xã hội (Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Bồi thường nhà nước (Bộ Tư pháp)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Chứng thực (Bộ Tư pháp)
|
1.029
|
0
|
1.029
|
0
|
1.029
|
0
|
1.029
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Công chức, viên chức (Bộ Nội vụ)
|
3
|
0
|
3
|
0
|
3
|
0
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Công nghiệp tiêu dùng (Bộ Công
Thương)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường)
|
371
|
0
|
299
|
72
|
262
|
0
|
259
|
3
|
109
|
109
|
0
|
9
|
Đấu thầu (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10
|
Đường bộ (Bộ Giao thông vận tải)
|
5
|
0
|
5
|
0
|
5
|
0
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11
|
Gia đình (Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
Giải quyết khiếu nại (Thanh tra
Chính phủ)
|
2
|
0
|
2
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
13
|
Giải quyết tố cáo (Thanh tra Chính
phủ)
|
8
|
0
|
7
|
1
|
5
|
0
|
4
|
1
|
3
|
3
|
0
|
14
|
Quản lý chất lượng công trình xây dựng
(Bộ Xây dựng)
|
2
|
0
|
2
|
0
|
2
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
15
|
Giáo dục nghề nghiệp (Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
16
|
Giáo dục Trung học (Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
|
396
|
0
|
391
|
5
|
396
|
0
|
396
|
0
|
0
|
0
|
0
|
17
|
Hạ tầng kỹ thuật (Bộ Xây dựng)
|
2
|
0
|
0
|
2
|
2
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
18
|
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
19
|
Lao động (Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội)
|
4
|
4
|
0
|
0
|
4
|
2
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20
|
Lưu thông hàng hóa trong nước (Bộ
Công Thươug)
|
13
|
0
|
13
|
0
|
13
|
0
|
13
|
0
|
0
|
0
|
0
|
21
|
Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
22
|
Quản lý công sản (Bộ Tài chính)
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
23
|
Quy hoạch xây dựng, kiến trúc (Bộ
Xây dựng)
|
183
|
0
|
146
|
37
|
176
|
0
|
176
|
0
|
7
|
7
|
0
|
24
|
Tài nguyên nước (Bộ Tài nguyên và
Môi trường)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
25
|
Thành lập và hoạt động của hợp tác
xã (liên hiệp hợp tác xã) (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
26
|
Thành lập và hoạt động doanh nghiệp
(hộ kinh doanh) (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
|
783
|
551
|
232
|
0
|
783
|
592
|
191
|
0
|
0
|
0
|
0
|
27
|
Thi đua - khen thưởng (Bộ Nội vụ)
|
22
|
0
|
22
|
0
|
22
|
0
|
22
|
0
|
0
|
0
|
0
|
28
|
Thư viện (Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
29
|
Tổ chức phi chính phủ (Bộ Nội vụ)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
30
|
Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ)
|
3
|
0
|
3
|
0
|
3
|
0
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
31
|
Văn hóa cơ sở (Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch)
|
11
|
0
|
11
|
0
|
11
|
0
|
11
|
0
|
0
|
0
|
0
|
32
|
Xây dựng (Bộ Xây dựng)
|
1.708
|
613
|
707
|
388
|
1.653
|
31
|
1.622
|
0
|
55
|
55
|
0
|
II
|
TTHC thuộc
phạm vi thẩm quyền giải quyết của UBND cấp Xã
|
102.689
|
8.937
|
93.737
|
15
|
102.682
|
29.687
|
72.995
|
0
|
7
|
7
|
0
|
1
|
Hộ tịch (Bộ Tư pháp)
|
10.255
|
8.368
|
1.885
|
2
|
10.255
|
3.861
|
6.394
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Bảo trợ xã hội (Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội)
|
645
|
0
|
644
|
1
|
641
|
68
|
573
|
0
|
4
|
4
|
0
|
3
|
Bình đẳng giới (Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Bồi thường nhà nước (Bộ Tư pháp)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Chứng thực (Bộ Tư pháp)
|
87.959
|
168
|
87.791
|
0
|
87.959
|
25.299
|
62.660
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Công chứng (Bộ Tư pháp)
|
2.253
|
0
|
2.253
|
0
|
2.253
|
0
|
2.253
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Công tác dân tộc (Ủy ban Dân tộc)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Công tác thanh niên (Bộ Nội vụ)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
9
|
Dân số - Sức khoẻ sinh sản (Bộ Y tế)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10
|
Đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường)
|
423
|
0
|
423
|
0
|
423
|
189
|
234
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11
|
Giải quyết khiếu nại (Thanh tra
Chính phủ)
|
15
|
0
|
15
|
0
|
15
|
0
|
15
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
Giải quyết tố cáo (Thanh tra Chính
phủ)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
13
|
Giáo dục và Đào tạo thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân (Bộ Giáo dục và Đào tạo)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
14
|
Hòa giải thương mại (Bộ Tư pháp)
|
20
|
0
|
20
|
0
|
20
|
0
|
20
|
0
|
0
|
0
|
0
|
15
|
Khiếu nại, tố cáo (Bộ Công an)
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
16
|
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông
thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
17
|
Người có công (Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội)
|
126
|
0
|
114
|
12
|
123
|
20
|
103
|
0
|
3
|
3
|
0
|
18
|
Nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
19
|
Phổ biến giáo dục pháp luật (Bộ Tư
pháp)
|
20
|
0
|
20
|
0
|
20
|
0
|
20
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20
|
Phòng, chống tệ nạn xã hội (Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
21
|
Phòng, chống thiên tai (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
22
|
Thể dục thể thao (Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
23
|
Thi đua - khen thưởng (Bộ Nội vụ)
|
233
|
0
|
233
|
0
|
233
|
212
|
21
|
0
|
0
|
0
|
0
|
24
|
Thư viện (Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
25
|
Tiếp công dân (Thanh tra Chính phủ)
|
19
|
0
|
19
|
0
|
19
|
0
|
19
|
0
|
0
|
0
|
0
|
26
|
Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
27
|
Trẻ em (Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
28
|
Văn hóa cơ sở (Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
29
|
Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
30
|
Hộ tịch - Đăng ký, quản lý cư trú -
Tài chính y tế (Bộ Tư pháp)
|
715
|
401
|
314
|
0
|
715
|
38
|
677
|
0
|
0
|
0
|
0
|
31
|
Các cơ sở giáo dục khác (Bộ Giáo dục
và Đào tạo)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
32
|
Chính sách (Bộ Quốc phòng)
|
2
|
0
|
2
|
0
|
2
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
33
|
Thi đua - khen thưởng (Bộ Tài
chính)
|
3
|
0
|
3
|
0
|
3
|
0
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
KẾT QUẢ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ (PAKN) VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH VÀ HÀNH
VI HÀNH CHÍNH TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Kèm
báo cáo số 8398/UBND-BC, ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện)
STT
|
Tên
ngành, lĩnh vực có PAKN
|
Số
lượng PAKN được tiếp nhận
|
Kết
quả xử lý PAKN
|
Số
PAKN đã xử lý được đăng tải công khai
|
Tổng
số
|
Theo
nội dung
|
Theo
thời điểm tiếp nhận
|
Đã
xử lý
|
Đang
xử lý
|
Hành
vi hành chính
|
Quy
định hành chính
|
Từ
kỳ trước
|
Trong
kỳ
|
Tổng
số
|
Theo
nội dung
|
Theo
thời điểm tiếp nhận
|
Tổng
số
|
Hành
vi hành chính
|
Quy
định hành chính
|
Hành
vi hành chính
|
Quy
định hành chính
|
Từ
kỳ trước
|
Trong
kỳ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
Tổng cộng
|
7
|
0
|
7
|
1
|
6
|
7
|
0
|
7
|
1
|
6
|
0
|
0
|
0
|
7
|
I
|
Tình hình, kết quả giải quyết PAKN
thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND cấp Huyện
|
7
|
0
|
7
|
1
|
6
|
7
|
0
|
7
|
1
|
6
|
0
|
0
|
0
|
7
|
1
|
Giáo dục Chuyên nghiệp (Bộ Giáo dục
và Đào tạo)
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2
|
Hạ tầng kỹ thuật (Bộ Xây dựng)
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
3
|
Lao động (Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội)
|
3
|
0
|
3
|
0
|
3
|
3
|
0
|
3
|
0
|
3
|
0
|
0
|
0
|
3
|
4
|
Xử lý đơn thư (Thanh tra Chính phủ)
|
2
|
0
|
2
|
0
|
2
|
2
|
0
|
2
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
2
|
II
|
Tình hình, kết quả giải quyết
PAKN thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND cấp Xã
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Hộ tịch (Bộ Tư pháp)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
An toàn bức xạ và hạt nhân (Bộ Khoa
học và Công nghệ)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Bảo hiểm xã hội (Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Bảo trợ xã hội (Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Bình đẳng giới (Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Bồi thường nhà nước (Bộ Tư pháp)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Cải cách hành chính (Bộ Nội vụ)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
9
|
Chứng thực (Bộ Tư pháp)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10
|
Công chứng (Bộ Tư pháp)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11
|
Công tác dân tộc (Ủy ban Dân tộc)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
Công tác thanh niên (Bộ Nội vụ)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
13
|
Dân số - Sức khoẻ sinh sản (Bộ Y tế)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
14
|
Đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
15
|
Giải quyết khiếu nại (Thanh tra
Chính phủ)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
16
|
Giải quyết tố cáo (Thanh tra Chính
phủ)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
17
|
Giáo dục Đại học (Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
18
|
Giáo dục và Đào tạo thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân (Bộ Giáo dục và Đào tạo)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
19
|
Hòa giải thương mại (Bộ Tư pháp)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20
|
Khiếu nại, tố cáo (Bộ Công an)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
21
|
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông
thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
22
|
Người có công (Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
23
|
Phổ biến giáo dục pháp luật (Bộ Tư
pháp)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
24
|
Phòng, chống tệ nạn xã hội (Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
25
|
Phòng, chống thiên tai (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
26
|
Thể dục thể thao (Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
27
|
Thi đua - khen thưởng (Bộ Nội vụ)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
28
|
Thư viện (Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
29
|
Tiếp công dân (Thanh tra Chính phủ)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
30
|
Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
31
|
Trẻ em (Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
32
|
Văn hóa cơ sở (Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
33
|
Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
34
|
Hộ tịch - Đăng ký, quản lý cư trú -
Tài chính y tế (Bộ Tư pháp)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
35
|
Các cơ sở giáo dục khác (Bộ Giáo dục
và Đào tạo)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
36
|
Chính sách (Bộ Quốc phòng)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
37
|
Thi đua - khen thưởng (Bộ Tài
chính)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
(Kèm
Báo cáo số: 8398/BC-UBND, ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện Củ
Chi)
I. TỔNG HỢP NGUYÊN NHÂN QUÁ HẠN
Đơn vị
tính: Số hồ sơ TTHC
STT
|
Lĩnh
vực, công việc giải quyết
|
Số
lượng hồ sơ
|
Nguyên
nhân quá hạn
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Lĩnh vực Đất Đai (chuyển mục đích
sử dụng đất sang đất ở)
|
03
|
a4 x
03
|
|
2
|
Lĩnh vực giải quyết Khiếu nại; Tố
cáo
|
02
|
a4 x
02
|
|
|
Tổng số:
|
05
|
|
|
II. CÁC TRƯỜNG HỢP QUÁ HẠN DO QUY
ĐỊNH HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên
TTHC
|
Nội
dung vướng mắc
|
Văn
bản QPPL
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
I
|
Lĩnh vực
|
1
|
Chuyển mục đích sử dụng đất sang
đất ở
|
Do thay đổi công chức thụ lý Phòng
Tài nguyên-Môi trường huyện chuyển đổi công tác, chưa sắp xếp được công việc
dẫn đến hồ sơ trễ hạn.
|
|
2
|
Lĩnh vực giải quyết Khiếu nại; Tố
cáo
|
Do vụ việc phức tạp, nội dung khiếu
nại, tố cáo có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người; phải xác minh
nhiều cơ quan, hộ dân nên ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết.
|
|
GIẢI THÍCH
BIỂU MẪU SỐ 06g/VPCP/KSTT
NGUYÊN
NHÂN QUÁ HẠN ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TỒN ĐỌNG TRONG GIẢI QUYẾT TTHC
1. Tổng hợp nguyên nhân quá hạn:
- Cột 1:
+ Đánh số liên tiếp theo dãy số La mã
đối với lĩnh vực
+ Đánh số liên tiếp theo dãy số tự
nhiên đối với TTHC có hồ sơ bị quá hạn giải quyết trong kỳ báo cáo
- Cột 2: Liệt kê TTHC có hồ sơ bị quá
hạn giải quyết trong kỳ báo cáo theo lĩnh vực
- Cột 3: Ghi tổng số hồ sơ quá hạn giải
quyết trong kỳ báo cáo tương ứng với tên TTHC ghi tại cột 2
- Cột 4: Điền mã số tương ứng của các
nguyên nhân trả quá hạn theo hướng dẫn dưới đây:
a. Quy định hành chính
a1. Do quy định tại VBQPPL chưa rõ
ràng
a2. Do quy định tại các VBQPPL mâu
thuẫn với nhau
a3. Do quy định tại VBQPPL không hợp
lý
a4. Do cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan chưa tốt (trong các trường hợp giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông)
b. Cán bộ, công chức
b1. Do thiếu biên chế
b2. Do trình độ, năng lực hạn chế của
cán bộ trực tiếp giải quyết
b3. Do cán bộ trực tiếp giải quyết
thiếu trách nhiệm hoặc nhũng nhiễu
c. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị
c1. Diện tích trụ sở làm việc chật hẹp,
xuống cấp
c2. Trang thiết bị thiếu hoặc chất lượng
kém
d. Nguyên nhân khác (nêu cụ thể):
……….
Ví dụ: Lĩnh vực đất đai có 50 hồ sơ
quá hạn, trong đó có 05 hồ sơ quá hạn do quy định tại văn bản QPPL chưa rõ
ràng: (a1x5); 10 hồ sơ quá hạn do trình độ, năng lực hạn chế của cán bộ trực tiếp
giải quyết: (b2x10); 10 hồ sơ quá hạn do cán bộ trực tiếp giải quyết thiếu
trách nhiệm hoặc nhũng nhiễu: (b3x10); cả 50 hồ sơ quá hạn do trang thiết bị
thiếu hoặc chất lượng kém: (c2x50).... Đối với những nguyên nhân khác, đề nghị
nêu cụ thể nội dung của nguyên nhân (ví dụ: d-thiên tai, d-do tranh chấp đất
đai..,).
2. Các trường hợp quá hạn do quy định
hành chính:
Dùng để diễn giải các nguyên nhân nêu
tại mã số a1, a2, a3, trong đó:
- Cột 2 ghi rõ tên của TTHC;
- Cột 3 ghi rõ nội dung vướng mắc;
- Cột 4 ghi rõ điều, khoản, điểm, số
hiệu, trích yếu của VBQPPL là nguyên nhân của trường hợp quá hạn trong giải quyết
TTHC (có thể đính kèm văn bản giải thích về những hạn chế, bất cập, không hợp
lý của các văn bản).