ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1356/BC-STC-VP
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 3 năm 2022
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH SỞ TÀI
CHÍNH QUÝ 1 NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số 4424/QĐ-UBND
ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai các nhiệm vụ cải
cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022.
Tiếp nhận Công văn số 877/SNV-CCHC
ngày 01/3/2022 của Sở Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch công tác và chế
độ báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính.
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính Sở
Tài chính báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính Quý 1 năm 2022
như sau:
1. Nội dung tăng
cường các biện pháp để quản lý và đảm bảo nguồn thu; đẩy mạnh xã hội hóa, hợp
tác công - tư; huy động hiệu quả các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển:
Phối hợp Cục Thuế thành phố, Cục Hải
quan thành phố thực hiện các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn
thu, cụ thể:
- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân
Thành phố về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở thành phố
thời kỳ ổn định ngân sách, giai đoạn 2022 - 2025.
- Tiếp tục thực hiện rà soát tìm kiếm
các nguồn lực đã được tích lũy từ nhiều năm trước (như: tăng thu từ kết dư ngân
sách, nguồn cải cách tiền lương, quỹ dự trữ tài chính...) để đảm bảo cho các
nhiệm vụ chi phát sinh ngoài dự toán, đặc biệt là cân đối bố trí cho công tác
phòng chống dịch và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng dịch Covid-19.
- Rà soát, đôn đốc người nộp thuế nộp
đúng, đủ và kịp thời số thuế phát sinh vào ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật, giải quyết dứt điểm các khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh, các khoản
nợ chờ xử lý còn tồn đọng.
2. Tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện và triển khai thực hiện tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia giữa
ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố giai đoạn 2021 - 2030:
Với vai trò Sở Tài chính là Tổ trưởng
Tổ công tác, Sở Tài chính nỗ lực tham mưu, đề xuất với quyết tâm chính trị cao,
chủ động trao đổi, phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển, các Sở, ngành, cơ
quan liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề cương chi tiết đề án xây dựng tỷ lệ điều
tiết ngân sách cho Thành phố.
Sau quá trình tham mưu thực hiện,
ngày 17/9/2021, Sở Tài chính có Công văn số 5230/STC-NS về báo cáo kết quả thảo
luận với Bộ Tài chính về dự toán thu, chi ngân sách năm 2022, theo đó, Sở Tài
chính đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố kiến nghị Bộ Tài chính xem xét, thống nhất báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội
tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách cho Thành phố giai đoạn 2022 - 2025 là 23% (đây cũng chính là tỷ lệ điều tiết đã được Quốc hội giao cho Thành phố ở
giai đoạn trước liền kề, giai đoạn 2011 - 2016). Đề án đã được Thủ tướng Chính
phủ đồng ý về chủ trương và giao Bộ Tài chính chủ trì, báo
cáo Chính phủ để trình Quốc hội xem xét, quyết định cùng với ngân sách nhà nước
năm 2022.
Ngày 13/11/2021, Quốc Hội ban hành
Nghị quyết số 40/2021/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương
năm 2022. Theo đó, Quốc hội đã tăng tỷ lệ điều tiết phần ngân sách địa phương
được hưởng cho Thành phố Hồ Chí Minh là 21%.
Như vậy, sau nhiều năm tỷ lệ điều tiết
liên tục giảm dần qua các thời kỳ thì đây là thời kỳ ổn định ngân sách đầu tiên tỷ lệ điều tiết cho Thành phố đã tăng 3%, qua đó, giúp tăng nguồn
lực để phục vụ đầu tư phát triển Thành phố nhanh, bền vững.
Bên cạnh đó, để tiếp tục thực hiện
các nhiệm vụ trong thời gian tới, Sở Tài chính đã có Công văn số 7571/STC-NS
ngày 21/12/2021 về kiện toàn nhân sự tham gia Tổ công tác tham mưu xây dựng và
triển khai Đề án điều chỉnh tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2030, phối hợp Sở Nội vụ
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố kiện toàn các tổ công tác.
3. Thực hiện
nghiêm và đúng các quy định về cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ:
Ngày 21/6/2021, Chính phủ ban hành Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập, (thay thế các Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của
Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập).
Do đó, để kịp thời chuẩn bị cho việc
triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP , cũng như để đảm bảo thực hiện
phân loại, xác định kinh phí ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ cho đơn vị sự
nghiệp công lập đúng quy định; đảm bảo tiến độ giao quyền tự chủ tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ; Sở Tài chính đã dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố
triển khai đến các sở - ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
Ủy ban nhân dân các quận - huyện (Công văn số 1296/STC-HCSN ngày 07/3/2022);
trong đó trình Ủy ban nhân dân Thành phố giao các Sở - ban, ngành Thành phố, Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận - huyện sau khi Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn, khẩn trương thực hiện ngay việc giao quyền tự
chủ tài chính cho các đơn vị, đảm bảo hoàn thành việc giao tự chủ tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp công lập trước ngày 30/6/2022.
4. Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về quản lý tài sản công tại các đơn vị:
- Ngày 22/12/2021, Bộ Tài chính có
Công văn số 14504/BTC-QLCS về việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
trong công tác quản lý tài sản công, Sở Tài chính đã xây dựng dự thảo văn bản
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu trong công tác quản lý tài sản công và có Công văn số 263/STC-CS ngày
14/01/2022 gửi các cơ quan, đơn vị có liên quan góp ý.
- Bên cạnh đó, theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ thì các đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải lập Đề
án, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (là các Sở ban ngành, Ủy ban nhân dân các
quận - huyện) rà soát, có ý kiến, sau đó gửi Sở Tài chính thẩm định, trên cơ sở
ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập hoàn chỉnh Đề án,
báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, phê duyệt từng Đề án cụ thể. Riêng đối với Đề án sử dụng tài sản công
vào mục đích liên doanh, liên kết, Ủy ban nhân dân Thành phố phải lấy ý kiến
Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố trước khi phê duyệt. Sở Tài chính đã có
Công văn số 11/STC-CS ngày 04/01/2022 về việc xin ý kiến ủy quyền phê duyệt Đề
án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh liên kết
tại đơn vị sự nghiệp công lập.
- Ngoài ra, để thuận lợi cho các đơn
vị sử dụng phần mềm quản lý tài sản công, sau quá trình tập huấn Phần mềm thuộc
dự án “Nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công”, Sở Tài chính có Công
văn số 177/STC-CS ngày 11/01/2022 đề nghị Bộ Tài chính hỗ trợ, có ý kiến hướng
dẫn một số nội dung liên quan đến phần mềm.
5. Tình hình giao
dự toán ngân sách năm 2022:
Căn cứ Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND
ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Khóa X, tại kỳ họp
thứ tư về ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân
sách thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 và tỷ lệ phần trăm phân chia
các khoản thu giữa các cấp ngân sách năm 2022 ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ Tờ trình số 75/TTr-CT ngày
13/12/2021 của Cục Thuế Thành phố về phân bổ dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2022, Sở Tài chính đã tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố dự thảo Quyết định
giao chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022.
Tính đến nay đã có 394/394 đơn vị khối
quận huyện và 322/322 đơn vị khối phường xã, đạt tỷ lệ 100% đơn vị hành chính
trên địa bàn Thành phố thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, 100% đơn vị đã xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản; 100% đơn vị sắp xếp bộ máy và có tiết
kiệm kinh phí.
Việc khoán biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đã tạo điều kiện cho cơ quan hành chính nhà nước chủ động trong
việc tổ chức sắp xếp bộ máy; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý
tài sản công, thực hiện tiết kiệm biên chế và chi phí quản lý nhằm tăng cường
thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tăng cường công tác quản lý, chống thất
thoát, tiêu cực trong đơn vị; đồng thời phân phối sử dụng nguồn tài chính hiệu
quả, đảm bảo tăng thu nhập cho cán bộ, công chức từ nguồn kinh phí tiết kiệm.
6. Tình hình thực
hiện giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập (không bao gồm giao tự chủ của tổ chức khoa học
và công nghệ công lập):
* Khối thành phố:
Hiện nay, tổng số đơn vị sự nghiệp
công lập do Sở Tài chính đang theo dõi, quản lý là 289 đơn vị, với tình hình
giao tự chủ tài chính như sau:
Đơn
vị sự nghiệp
|
Tổng cộng
|
Giao
tự chủ tài chính giai đoạn 2019 - 2021
|
Giao
tự chủ tài chính giai đoạn 2020 - 2022
|
Dự
kiến giao tự chủ tài chính giai đoạn 2021 - 2023
|
Tự
đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (Loại 1)
|
13
|
2
|
10
|
1
|
Tự
đảm bảo chi thường xuyên (Loại 2)
|
94
|
5
|
25
|
64
|
Tự
đảm bảo một phần chi thường xuyên (Loại 3)
|
205
|
6
|
29
|
170
|
NSNN
đảm bảo chi thường xuyên (Loại 4)
|
74
|
8
|
12
|
54
|
Tổng số
|
386
|
21
|
76
|
289
|
* Khối quận huyện:
- Tình hình thực hiện giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Đến nay có 1.551/1.551 đơn vị thực hiện giao quyền tự chủ, đạt 100% trên
tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng giao tự chủ.
- Tình hình xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ của các đơn vị sự nghiệp: Có 1.551/1.551 đơn vị đã xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ (đạt tỷ lệ 100%).
7. Tình hình thực
hiện cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập:
Đơn
vị sự nghiệp
|
Tổng
cộng
|
Giao
tự chủ tài chính giai đoạn 2019-2021
|
Giao
tư chủ tài chính giai đoạn 2020-2022
|
Dự
kiến giao tự chủ tài chính giai đoạn 2021-2023
|
Tự
đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (Loại 1)
|
3
|
2
|
1
|
0
|
Tự
đảm bảo chi thường xuyên (Loại 2)
|
3
|
2
|
0
|
1
|
Tự
đảm bảo một phần chi thường xuyên (Loại 3)
|
3
|
3
|
0
|
0
|
NSNN
đảm bảo chi thường xuyên (Loại 4)
|
4
|
1
|
0
|
3
|
Tổng
số
|
13
|
4
|
8
|
1
|
Trên đây là nội dung báo cáo tình
hình thực hiện của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính Quý 1 năm 2022 của Sở Tài
chính, kính gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Sở Nội vụ (để b/c);
- GĐ, PGĐ phụ trách;
- Lưu: VT, (VP/K). 03b
|
GIÁM
ĐỐC
Phạm Thị Hồng Hà
|
PHỤ LỤC 6A
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG CỦA THÀNH PHỐ
(Kèm theo Báo cáo số 1356/STC-VP ngày 09 tháng 3 năm 2022 của
Sở Tài chính)
STT
|
Chỉ
tiêu thống kê
(Sử
dụng trong kỳ báo cáo quý I, 6 tháng, quý III, năm)
|
Kết
quả thống kê
|
Ghi
chú
|
Đơn
vị tính
|
Số
liệu
|
|
1.
|
Cải cách tài chính công
|
|
|
|
1.1.
|
Tỷ lệ thực hiện Kế hoạch giải
ngân vốn đầu tư công
|
%
|
|
|
1.1.1.
|
Kế hoạch được giao
|
Triệu đồng
|
|
Sở
KHĐT
|
1.1.2.
|
Đã thực hiện
|
Triệu đồng
|
|
Sở
KHĐT
|
1.2.
|
Thực hiện tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) tại địa phương (lũy kế
đến thời điểm báo cáo)
|
|
|
|
1.2.1.
|
Tổng số ĐVSNCL tại địa phương
|
Đơn vị
|
289
|
|
1.2.2.
|
Số ĐVSNCL đã thực hiện tự chủ 100%
chi thường xuyên và chi đầu tư (lũy kế đến thời điểm báo cáo)
|
Cơ quan, đơn vị
|
1
|
|
1.2.3.
|
Số ĐVSNCL đã thực hiện tự chủ 100%
chi thường xuyên (lũy kế đến thời điểm
báo cáo)
|
Cơ quan, đơn vị
|
64
|
|
1.2.4.
|
Số ĐVSNCL đã thực hiện tự chủ một
phần chi thường xuyên (lũy kế đến thời điểm báo cáo)
|
Cơ quan, đơn vị
|
170
|
|
1.2.4.1.
|
Số ĐVSNCL tự bảo đảm từ 70% - dưới
100% chi thường xuyên
|
Đơn vị
|
170
|
|
1.2.4.2.
|
Số ĐVSNCL tự bảo đảm từ 30% - dưới
70% chi thường xuyên
|
Đơn vị
|
0
|
|
1.2.4.3.
|
Số ĐVSNCL tự bảo đảm từ 10% - dưới
30% chi thường xuyên
|
Đơn vị
|
0
|
|
1.2.5.
|
Số ĐVSN do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên
|
Đơn vị
|
54
|
|
1.2.6.
|
Số lượng ĐVSNCL đã chuyển đổi thành công ty cổ phần (lũy kế đến thời điểm báo cáo)
|
Cơ quan, đơn vị
|
0
|
|