BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BXD
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 8 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Nhà ở được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
2. Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
3. Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công;
4. Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng[1],
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều, khoản về sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà
ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam quy định tại Luật
Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật Nhà ở).
2. Việc quy định chi tiết một số điều, khoản về
phát triển nhà ở xã hội; quản lý, sử dụng nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà
nước; cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở; giao dịch mua bán, thuê, thuê mua nhà ở thương mại của
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản; thanh tra, xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực nhà ở được thực hiện theo các Nghị định khác của
Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức; cá nhân nước ngoài có liên quan đến sở
hữu, phát triển, quản lý, sử dụng và giao dịch về nhà ở tại Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nhà ở.
Điều 3. Chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức xây
dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và triển khai thực
hiện chương trình, kế hoạch này theo quy định tại Điều 15 và Điều 169 của Luật
Nhà ở.
2. Nội dung chương trình phát triển nhà ở 05 năm và
10 năm hoặc dài hơn của địa phương bao gồm:
a) Đánh giá thực trạng các loại nhà ở (nhà ở riêng
lẻ, nhà chung cư), nhà ở của các nhóm đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật
Nhà ở trên địa bàn;
b) Phân tích, đánh giá kết quả, tồn tại, nguyên
nhân, các khó khăn, vướng mắc trong công tác phát triển và quản lý nhà ở, công
tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng liên quan đến phát triển nhà ở
của địa phương;
c) Xác định nhu cầu về nhà ở (số lượng, loại nhà, tổng
diện tích sàn xây dựng); nhu cầu về diện tích đất để xây dựng các loại nhà ở của
từng khu vực trên địa bàn; trong đó cần xác định cụ thể nhu cầu về nhà ở của
các nhóm đối tượng cần hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định tại Điều 49 của Luật
Nhà ở; nhu cầu về vốn (vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác) để đầu tư
xây dựng nhà ở;
d) Xác định các chỉ tiêu về phát triển nhà ở (bao gồm
diện tích nhà ở bình quân đầu người, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tối thiểu, số
lượng, diện tích sàn nhà ở xây dựng mới của từng loại nhà ở, chất lượng nhà ở tại
đô thị và nông thôn);
đ) Tại khu vực đô thị thì phải xác định rõ các yêu
cầu mối liên hệ giữa phát triển nhà ở với yêu cầu về phát triển đô thị;
e) Các giải pháp để thực hiện chương trình, trong
đó nêu rõ các giải pháp về cơ chế chính sách nhà ở do địa phương ban hành, quy
hoạch xây dựng, bố trí quỹ đất và hình thức đầu tư xây dựng các loại nhà ở, giải
pháp khoa học, công nghệ xây dựng để giảm chi phí xây dựng, huy động các nguồn
vốn, cơ chế ưu đãi tài chính, đất đai, phương án thực hiện chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội cho từng nhóm đối tượng theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở;
g) Tiến độ thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan
chức năng của địa phương trong việc thực hiện chương trình;
h) Các nội dung khác có liên quan.
3. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và
hàng năm của địa phương bao gồm:
a) Vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng dự án
đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu
tư xây dựng, trong đó nêu rõ kế hoạch cho 05 năm và hàng năm;
b) Tỷ lệ các loại nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà chung
cư) cần đầu tư xây dựng; số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở xã hội cần đầu
tư xây dựng trong 05 năm và hàng năm, trong đó nêu rõ diện tích sàn xây dựng
nhà ở xã hội để cho thuê;
c) Xác định chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu
người tại đô thị, nông thôn và trên toàn địa bàn; chỉ tiêu diện tích nhà ở tối
thiểu;
d) Xác định diện tích đất để xây dựng các loại nhà ở
(nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ)
trong 05 năm và hàng năm; các hình thức đầu tư xây dựng nhà ở;
đ) Xác định nguồn vốn huy động cho phát triển các
loại nhà ở; thời gian triển khai thực hiện 05 năm và hàng năm;
e) Cách thức tổ chức thực hiện và trách nhiệm của
các cơ quan liên quan của địa phương trong việc triển khai kế hoạch phát triển
nhà ở;
g) Các nội dung khác có liên quan.
4. Vào giữa kỳ, cuối kỳ thực hiện chương trình phát
triển nhà ở và khi phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cho năm sau, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phải sơ kết, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch và điều
chỉnh những nội dung, chỉ tiêu chưa phù hợp với thực tế.
Trường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải điều chỉnh lại nội dung chương trình
phát triển nhà ở để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê
duyệt theo quy định tại Điều 169 của Luật Nhà ở.
5. Các chỉ tiêu trong chương trình phát triển nhà ở,
bao gồm chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở tối thiểu,
số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở mới, chất lượng nhà ở tại đô
thị và nông thôn phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và cần đánh giá việc thực hiện khi sơ kết, tổng kết nhiệm vụ này.
Điều 4. Trình tự, thủ tục xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
1. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình phát triển
nhà ở 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn của địa phương được thực hiện như sau:
a) Sở Xây dựng thực hiện xây dựng đề cương chương
trình phát triển nhà ở, bao gồm nội dung chương trình, dự kiến kinh phí và dự
kiến thuê đơn vị tư vấn xây dựng chương trình để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận;
b) Sau khi có ý kiến chấp thuận đề cương của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có
năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình phát triển nhà ở để phối
hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện) tổ chức khảo sát, tổng hợp số liệu, xây dựng dự thảo chương
trình và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến;
c) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về dự
thảo chương trình, Sở Xây dựng tổ chức bổ sung, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Đối với
các thành phố trực thuộc trung ương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý
kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về nội dung chương trình trước khi trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua;
d) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua
chương trình phát triển nhà ở của địa phương; sau khi được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện chương trình này.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch phát triển
nhà ở 05 năm và hàng năm của địa phương được thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa
phương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng trực tiếp thực
hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để phối hợp với các cơ quan có liên
quan của địa phương xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm để
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan liên quan của địa phương có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến
nhà ở theo yêu cầu của Sở Xây dựng và phối hợp với Sở Xây dựng, đơn vị tư vấn để
xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở.
Trường hợp trong nội dung kế hoạch có quy định về sử
dụng vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử dụng vốn trước
khi phê duyệt;
b) Trên cơ sở đề xuất nội dung kế hoạch phát triển
nhà ở của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch.
Đối với kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế
hoạch; đối với kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải
phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm cuối kỳ kế hoạch.
2a[2]. Việc điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
được thực hiện như sau:
a) Trước thời hạn 06 tháng, tính đến khi hết giai
đoạn thực hiện chương trình phát triển nhà ở theo quy định đã được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức xây dựng
chương trình phát triển nhà ở mới để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
theo quy định của pháp luật về nhà ở; sau khi chương trình phát triển nhà ở được
thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt chương trình và tổ chức xây
dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của pháp
luật về nhà ở.
Trường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương hoặc phải điều chỉnh nội dung chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng
nội dung điều chỉnh chương trình và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp
với đơn vị tư vấn, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các nội dung điều chỉnh
chương trình phát triển nhà ở và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho
ý kiến để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua. Đối với các
thành phố trực thuộc trung ương thì Ủy ban nhân dân thành phố phải lấy ý kiến của
Bộ Xây dựng về các nội dung cần điều chỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua;
c) Việc xây dựng điều chỉnh chương trình phát triển
nhà ở phải thê hiện rõ các nội dung gồm: lý do, sự cần thiết phải điều chỉnh
chương trình, đánh giá kết quả, các tồn tại và hạn chế của nội dung cần điều chỉnh,
giải pháp để thực hiện nội dung điều chỉnh, tiến độ, trách nhiệm của cơ quan
liên quan thực hiện nội dung điều chỉnh, mối liên hệ, ảnh hưởng của nội dung điều
chỉnh với nội dung khác của chương trình, nguồn lực thực hiện và các nội dung
liên quan khác (nếu có); các địa phương không được ban hành Nghị quyết để bổ
sung danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở vào chương trình; các nội dung điều
chỉnh thực hiện theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h khoản
2 Điều 3 của Nghị định này;
d) Sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt điều chỉnh chương trình
phát triển nhà ở;
đ) Trên cơ sở nội dung điều chỉnh chương trình phát
triển nhà ở đã được phê duyệt, Sở Xây dựng tổ chức xây dựng hoặc phối hợp với đơn
vị tư vấn để xây dựng nội dung điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở để trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
e) Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở quy định
tại điểm đ khoản này có thể được thực hiện ngay trong năm sau khi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh chương trình hoặc trong năm sau của năm kế hoạch.
Trường hợp điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở trong năm sau của năm kế hoạch
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt kế hoạch điều chỉnh này trước ngày
31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch dự kiến điều chỉnh;
g) Trường hợp điều chỉnh nội dung kế hoạch có quy định
về sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử dụng
vốn trước khi phê duyệt.
3[3].
Sau khi phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương
trình, kế hoạch đã điều chỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công
khai chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và yêu cầu Sở Xây dựng đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây
dựng; đồng thời gửi chương trình, kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản
lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa
phương để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương
trình, kế hoạch điều chỉnh) theo quy định của Nghị định này.
Trường hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
(bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) được lập và phê duyệt không tuân
thủ các yêu cầu của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này thì Bộ Xây dựng có
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc xây dựng, điều chỉnh lại
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo đúng quy định của pháp luật về nhà
ở.
Bộ Xây dựng quy định cụ thể tiêu chí để xác định
các nhu cầu về nhà ở trong nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và
hướng dẫn cụ thể mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở của địa phương (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh).
Chương II
SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 5. Giấy tờ chứng minh đối
tượng được sở hữu nhà ở
1. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước
khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì phải có giấy
tờ xác định nhân thân đối tượng theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp
luật đất đai.
2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì
phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn
giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
Việt Nam vào hộ chiếu;
b) Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn
giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt
Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy
tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt
Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có
giấy tờ chứng minh đối tượng theo quy định tại Điều 74 của Nghị
định này; trường hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam
thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận cho
chủ sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy tờ chứng
minh tạo lập nhà ở hợp pháp (tuân thủ điều kiện và hình thức) theo quy định của
Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (bao gồm
cả nhà ở được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt trong các dự án quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở) và có giấy
tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều
5 của Nghị định này thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu
không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại
Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định
tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng có từ hai tầng
trở lên và tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo
kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng), có
diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ 30 m2 trở lên và nhà ở này đáp
ứng các điều kiện về nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở
thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; trường
hợp chủ sở hữu bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế căn hộ trong nhà ở này
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam thì quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở này thuộc sử dụng chung của các đối
tượng đã mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế căn hộ.
3. Ngoài các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận
theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan cấp Giấy chứng nhận còn phải
ghi thêm các nội dung sau đây:
a) Các thông tin về nhà ở theo quy định tại Khoản 3
Điều 9 của Luật Nhà ở;
b) Thời hạn sở hữu nhà ở và các quyền được bán, tặng
cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở của bên mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán nhà ở có thời hạn đối với trường hợp quy định tại Điều 123 của Luật
Nhà ở hoặc ghi thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam theo quy định tại Điều 161 của Luật Nhà ở, Điều 7 và Điều 77
của Nghị định này;
c) Trường hợp mua bán nhà ở xã hội theo quy định tại
Khoản 4, Khoản 5 Điều 62 của Luật Nhà ở thì phải ghi thời hạn chủ sở hữu được
quyền bán lại nhà ở xã hội này.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở
hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua,
thuê mua nhà ở; trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý có
liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua cho người mua, thuê mua nhà ở.
Điều 7. Thời hạn sở hữu nhà ở
1. Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định
tại Điều 123 của Luật Nhà ở thì bên bán và bên mua thỏa thuận cụ thể các nội
dung, bao gồm thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; các quyền và nghĩa vụ của bên
mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và cấp Giấy chứng nhận cho
bên mua; việc bàn giao lại nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở và người nhận bàn
giao lại nhà ở sau khi hết hạn sở hữu; việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở
hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở.
Trong thời hạn sở hữu nhà ở, bên mua được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với
nhà ở đó thông qua hình thức thu hồi Giấy chứng nhận của bên bán và cấp Giấy chứng
nhận mới cho bên mua hoặc ghi bổ sung vào trang 3 của Giấy chứng nhận đã cấp
cho bên bán và giao lại Giấy chứng nhận này cho bên mua.
Trong trường hợp bên mua và bên bán có thỏa thuận về
việc bên mua nhà ở được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở
trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế,
bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở theo thời hạn mà bên mua nhà ở lần đầu
đã thỏa thuận với chủ sở hữu lần đầu.
2. Tổ chức nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối đa không vượt quá thời hạn ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho tổ chức đó. Khi hết hạn sở hữu nhà
ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được
Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị
định này; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không ghi thời hạn thì
trong Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu cùng được ghi không thời hạn.
Trường hợp tổ chức nước ngoài bị phá sản, giải thể
hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn sở hữu nhà ở quy định tại Khoản này hoặc
bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho
phép hoạt động tại Việt Nam thì việc xử lý nhà ở này được thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; trường hợp trong thời
hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức nước ngoài chuyển thành tổ chức trong nước thông
qua việc sáp nhập hoặc chuyển vốn theo quy định của pháp luật thì tổ chức này
được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài.
3. Cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận,
nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm
theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này.
4. Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ
chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở thì người mua, người được tặng
cho được sở hữu nhà ở theo quy định sau đây:
a) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên
mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài;
b) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bên mua, bên
nhận tặng cho chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại; khi hết thời hạn sở
hữu còn lại mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét,
gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này;
c) Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải nộp thuế và các
nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 8. Xử lý đối với trường hợp
hết thời hạn sở hữu nhà ở
1. Trường hợp hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận
giữa bên bán và bên mua nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1
Điều 7 của Nghị định này thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được
xử lý theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mua bán nhà ở lần đầu; nếu các
bên không có thỏa thuận về việc xử lý nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở được chuyển lại cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu hoặc người thừa kế hợp
pháp của chủ sở hữu lần đầu.
Trong trường hợp chủ sở hữu lần đầu là tổ chức bị
phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì nhà ở của tổ chức này được xử lý
theo pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động và quyền sở hữu nhà
ở này được chuyển lại cho cá nhân, tổ chức được sở hữu theo quy định của pháp
luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động; trong thời gian xác định chủ
sở hữu nhà ở, tổ chức, cá nhân đang quản lý nhà ở được tiếp tục quản lý và
không được thực hiện các quyền bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế, thế chấp,
cho thuê, góp vốn nhà ở này; việc bàn giao lại nhà ở này được thực hiện trong
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày xác định được chủ sở hữu nhà ở.
Trường hợp tổ chức nước ngoài bị Nhà nước Việt Nam
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt
Nam thì chủ sở hữu phải bán, tặng cho nhà ở cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam.
2. Trường hợp các bên mua bán nhà ở lần đầu theo
quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này không có thỏa
thuận về việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở thì cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho đối
tượng đang sở hữu nhà ở và cấp lại Giấy chứng nhận cho đối tượng được xác định
là chủ sở hữu nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này; trường hợp
không thu hồi được Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
ban hành Quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho đối tượng đang sở hữu nhà và
cấp lại Giấy chứng nhận cho đối tượng được xác định là chủ sở hữu lần đầu.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản này thực hiện theo quy
định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật về đất đai.
3. Trước khi hết thời hạn được sở hữu nhà ở theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 của Nghị định này (bao
gồm cả trường hợp được gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của
Nghị định này), tổ chức, cá nhân nước ngoài được trực tiếp hoặc ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu
hợp pháp của mình theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 của Nghị định
này. Trường hợp quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài không thực hiện quyền bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình
thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam; Sở Xây dựng có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành quyết định xác lập sở hữu
toàn dân và tiến hành thu hồi nhà này để thực hiện quản lý, cho thuê hoặc bán
theo quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài bị cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt
động tại Việt Nam do việc sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình vi phạm các quy định
của pháp luật Việt Nam thì nhà ở này bị xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam.
Chương III
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Mục 1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ Ở
Điều 9. Lấy ý kiến thẩm định của
cơ quan nhà nước về nhà ở đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở[4]
1. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong quá trình thẩm định để chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy
ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này
nếu dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; cơ quan đăng ký
đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại khoản
3 Điều này nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Nội dung lấy ý kiến thẩm định của cơ quan quản
lý Nhà nước về nhà ở bao gồm:
a) Tên chủ đầu tư dự án (đối với trường hợp chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư và nhà đầu tư có đủ điều
kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Nghị định
này); tên dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm, quy mô diện
tích đất dành để xây dựng nhà ở của dự án;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở với
quy hoạch chi tiết (đối với trường hợp đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
hoặc quy hoạch phân khu (đối với trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được phê
duyệt). Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở với quy
hoạch chung;
d) Sự phù hợp của các đề xuất trong nội dung dự án
đầu tư xây dựng nhà ở với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tính phù hợp của sơ bộ về cơ cấu sản phẩm nhà ở
(loại hình nhà ở, phân khúc nhà ở, hình thức kinh doanh sản phẩm đối với từng
loại nhà ở); trường hợp là dự án xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở
thì phải có dự kiến diện tích đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội;
e) Tính đồng bộ của phương án phân kỳ đầu tư sơ bộ,
việc phân chia dự án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản
lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội liên quan đến dự án.
Điều 10. (được bãi bỏ)[5]
Điều 11. (được bãi bỏ)[6]
Điều 12. Nội dung hồ sơ dự án
đầu tư xây dựng nhà ở
1. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định
tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở có nội dung phần thuyết minh bao gồm:
a)[7] Tên của dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt, nếu chủ
đầu tư có nhu cầu đặt tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại bằng tiếng nước
ngoài thì phải viết đầy đủ tên tiếng Việt trước và viết tên tiếng nước ngoài
sau;
b) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;
c) Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm xây dựng;
quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện tự nhiên của khu vực có dự án;
d) Các giải pháp thực hiện: Phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); phương án sử dụng công nghệ
xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án; đánh giá tác động
môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật
và đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; khả năng sử dụng hạ tầng xã
hội của khu vực;
đ) Nơi để xe công cộng và nơi để xe cho các hộ gia
đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây
dựng nhà ở (gồm xe đạp, xe dành cho người tàn tật, xe động cơ hai bánh, xe ô
tô);
e) Khu vực đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội
(nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên),
trừ trường hợp khu vực của dự án đã có công trình hạ tầng xã hội;
g) Số lượng và tỷ lệ các loại nhà ở (bao gồm nhà ở
riêng, lẻ, căn hộ chung cư), tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở; diện tích đất
dành để xây dựng nhà ở xã hội hoặc diện tích sàn nhà ở để làm nhà ở xã hội (nếu
có); phương án tiêu thụ sản phẩm (số lượng nhà ở bán, cho thuê hoặc cho thuê
mua);
h) Các đề xuất về cơ chế áp dụng đối với dự án (về
quy hoạch, mật độ xây dựng, tài chính và các cơ chế khác);
i) Tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức huy
động vốn, khả năng hoàn trả vốn, khả năng thu hồi vốn;
k) Trách nhiệm của Nhà nước về việc đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua dự án;
l) Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ theo
từng giai đoạn) và hình thức quản lý dự án;
m) Các công trình chuyển giao cho Nhà nước không bồi
hoàn; các công trình hoặc khu vực dự án chủ đầu tư được tổ chức quản lý sau khi
hoàn thành việc đầu tư xây dựng;
n) Phương án tổ chức quản lý, khai thác vận hành dự
án và các công trình công ích trong dự án (mô hình tổ chức, hình thức quản lý vận
hành, các loại phí dịch vụ).
2. Đối với phần thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở trên diện tích
đất được đấu giá theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 của
Nghị định này thì sau khi trúng đấu giá, tổ chức trúng đấu giá phải triển
khai lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo
quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chia lô bán nền trong dự án này thì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Điều 13. Lập, thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn
quy định tại Khoản 3 Điều 36 và Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở (trừ dự án đầu
tư xây dựng nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2 Điều này) thì thực hiện lập, thẩm
định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về
xây dựng; Bộ Xây dựng có ý kiến thẩm định các nội dung về nhà ở nếu dự án do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, Sở Xây dựng có ý kiến thẩm định các nội dung về nhà ở
nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng nhà ở theo thẩm quyền quy định của Luật Đầu tư công thì Bộ Xây dựng
tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ thì
thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 23
của Nghị định này.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc
diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì việc lập, thẩm định và phê
duyệt dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. (được bãi bỏ)[8]
Điều 14. (được bãi bỏ)[9]
Điều 15. Thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải tuân thủ
các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng khi thực hiện
đầu tư xây dựng nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án phải xây dựng đồng bộ hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt;
trường hợp phải xây dựng các công trình hạ tầng xã hội theo quyết định phê duyệt
dự án hoặc theo quyết định, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì phải thực hiện theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã
được phê duyệt và theo nội dung văn bản đã được chấp thuận.
Điều 16. Kết thúc giai đoạn đầu
tư xây dựng dự án nhà ở
Khi kết thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Báo cáo Sở Xây dựng nơi có dự án về kết quả của
dự án; đối với dự án xây dựng nhà ở thuộc diện phải có quyết định hoặc văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì chủ đầu tư phải gửi
báo cáo thêm cho Bộ Xây dựng.
2. Hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác
lưu trữ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng.
3. Thực hiện nghiệm thu công trình nhà ở và hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trong dự án theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
4. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội
dung của dự án đã được phê duyệt hoặc tự thực hiện quản lý theo văn bản chấp
thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Việc bàn giao nhà ở cho người sử dụng
chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở và các
công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở nêu trong nội dung dự án được phê
duyệt vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về
tài chính.
6. Làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đối với nhà ở trong phạm vi dự án cho chủ sở hữu theo quy định của
Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về đất đai.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết
các vấn đề về quản lý hành chính trong khu vực của dự án.
8. Tổ chức quản lý vận hành các công trình không phải
bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành.
9. Thực hiện các công việc khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 17. Quản lý khu vực nhà ở
riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý kiến
trúc mặt ngoài của nhà ở riêng lẻ và việc sử dụng, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở riêng lẻ
trong dự án theo đúng nội dung của dự án đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư có thể phân chia và đặt tên cho từng
khu vực nhà ở riêng lẻ được quy hoạch và xây dựng riêng biệt trong dự án để thực
hiện quản lý. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định
cư thì chủ đầu tư phải đặt tên bằng tiếng Việt; đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại thì việc đặt tên dự án, khu vực trong dự án phải tuân thủ quy
định tại Khoản 3 Điều 19 của Luật Nhà ở và được ghi rõ trong quyết định hoặc
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu thuộc diện phải chấp thuận chủ trương
đầu tư) hoặc phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nếu không thuộc diện
phải làm thủ tục đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Sau khi nhà ở được bàn giao và đưa vào sử dụng,
chủ đầu tư được tổ chức thành lập Ban tự quản khu nhà ở để thực hiện quản lý việc
bảo trì kiến trúc bên ngoài của nhà ở, chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì
các công trình tiện ích hoặc hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khu nhà ở
đó, trừ hệ thống hạ tầng đã bàn giao cho Nhà nước hoặc được Nhà nước giao cho
chủ đầu tư quản lý, bảo trì. Thành phần của Ban tự quản khu nhà ở bao gồm đại
diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở của khu vực đó và đại diện chủ đầu tư
(nếu có).
4. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở trong khu vực
nhà ở riêng lẻ tổ chức họp để thống nhất bầu Ban tự quản khu nhà ở (bao gồm số
lượng, thành phần tham gia), thông qua quy chế, nhiệm kỳ hoạt động của Ban tự
quản, nội quy quản lý, sử dụng khu vực nhà ở, quyết định đóng góp kinh phí để
chi trả tiền thù lao cho người tham gia Ban tự quản và phục vụ việc chăm sóc
cây xanh, vườn hoa, bảo trì các công trình tiện ích phục vụ cho khu nhà ở đó.
5. Việc tổ chức bầu Ban tự quản khu nhà ở lần đầu
do chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì thực hiện; các lần tổ chức sau do Ban tự
quản khu nhà ở chịu trách nhiệm thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư tổ chức,
thực hiện; trường hợp chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở không thống nhất bầu được
Ban tự quản khu nhà ở thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý khu vực nhà ở này
theo nội dung của dự án đã được phê duyệt.
6. Chủ đầu tư có thể hỗ trợ thêm kinh phí để Ban tự
quản khu nhà ở chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì các công trình tiện ích
hoặc hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khu nhà ở đó. Việc thực hiện các
công việc quy định tại Khoản này do chủ đầu tư đảm nhận; trường hợp chủ đầu tư
không thực hiện thì Ban tự quản khu nhà ở thuê đơn vị khác có năng lực thực hiện.
Mục 2. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG
MẠI
Điều 18. Các trường hợp lựa chọn
nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thị có
nhà ở[10]
Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại, dự án khu đô thị có nhà ở (bao gồm cả dự án có thực hiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân xây dựng nhà ở)
được thực hiện theo quy định sau đây:
1[11]. Nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật
Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 75 của Luật Đầu
tư số 61/2020/QH14, quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai số
45/2013/QH13, pháp luật về kinh doanh bất động sản và trúng đấu thầu hoặc trúng
đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
hoặc được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu
tư số 61/2020/QH14 thì nhà đầu tư đó được xác định là chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại;
2[12]. Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản
1 Điều 23 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 của
Luật số 03/2022/QH15, khoản 4 Điều 23 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, có đủ điều
kiện theo Điều 21 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 1 Điều 75 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, pháp luật kinh doanh bất động
sản, pháp luật có liên quan và được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với
chấp thuận nhà đầu tư thì nhà đầu tư đó được xác định là chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại.
3. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư dự án xây dựng
nhà ở thương mại được chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư thì
các nhà đầu tư này có thể ủy quyền cho một nhà đầu tư có đủ điều kiện hoặc
thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này để làm thủ tục công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định
tại khoản 4 Điều này. Việc ủy quyền làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định
tại khoản này được thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền, trong đó quy định rõ
quyền và trách nhiệm của các bên.
4. Thủ tục công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị công nhận chủ đầu tư bao gồm: văn
bản đề nghị của nhà đầu tư (trong đó ghi rõ tên, địa chỉ nhà đầu tư, các đề xuất,
dự kiến tiến độ thực hiện dự án); bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất
trình bản chính các giấy tờ sau để đối chiếu: văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án của cơ quan có thẩm quyền, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất để thực hiện
dự án, hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản 3 Điều này; giấy tờ chứng minh năng
lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ
chứng minh có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ thực hiện dự
án theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì nhà đầu tư được xác định tại khoản 3
Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a
khoản này đến Bộ Xây dựng để được xem xét, quyết định công nhận chủ đầu tư dự
án; trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế thì nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ này đến Sở Xây dựng tại địa
phương có dự án để xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận
chủ đầu tư dự án;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, ban hành Quyết định công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo thẩm
quyền. Trường hợp nhà đầu tư không đủ điều kiện được công nhận chủ đầu tư thì
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
văn bản thông báo cho nhà đầu tư đó biết rõ lý do;
d) Nội dung của quyết định công nhận chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở bao gồm: căn cứ pháp lý ban hành quyết định, tên chủ đầu tư
được công nhận, hiệu lực của văn bản công nhận, trách nhiệm của chủ đầu tư
trong việc triển khai thực hiện dự án theo quy định pháp luật.
5. Nhà đầu tư được công nhận làm chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều này có trách nhiệm lập, thẩm định,
phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này, pháp
luật về đất đai, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan. Việc thỏa
thuận phân chia lợi nhuận giữa các bên đối với trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của
Nghị định này; trường hợp các bên có thỏa thuận phân chia lợi nhuận bằng sản
phẩm nhà ở thì bên được phân chia sản phẩm nhà ở (không phải là chủ đầu tư) chỉ
được ký kết hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở với khách hàng sau khi đã được
cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
6. Việc lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án
khu đô thị có nhà ở phải đáp ứng quy định tại Điều này, các quy định của pháp
luật về xây dựng, kinh doanh bất động sản, phát triển đô thị và pháp luật khác
có liên quan.
Điều 19. Ký hợp đồng huy động
vốn cho phát triển nhà ở thương mại
1. Việc ký hợp đồng huy động vốn để đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại chỉ được thực hiện thông qua các hình thức quy định tại các
Khoản 2, 3 và 4 Điều 69 của Luật Nhà ở; trường hợp ký hợp đồng huy động vốn
không đúng với quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Nhà ở và quy định tại Điều
này thì không được pháp luật công nhận, chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm theo quy
định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho người tham gia góp vốn.
2. Việc ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà
ở thương mại phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Trường hợp ký hợp đồng huy động vốn theo quy định
tại Khoản 2 Điều 69 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các hình thức, điều kiện
theo quy định của Luật Nhà ở và quy định tại Khoản 3 Điều này.
Bên tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh
doanh, liên doanh, liên kết quy định tại điểm này chỉ được phân chia lợi nhuận
(bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng;
chủ đầu tư không được áp dụng hình thức huy động vốn quy định tại điểm này hoặc
các hình thức huy động vốn khác để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc để ưu tiên
đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở hoặc để phân chia quyền sử dụng đất
trong dự án cho bên được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập pháp
nhân mới để được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở;
b) Trường hợp ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua
nhà ở hình thành trong tương lai mà thu tiền trả trước của người mua, thuê,
thuê mua nhà ở theo quy định tại Khoản 3 Điều 69 của Luật Nhà ở thì phải tuân
thủ các điều kiện và hình thức mua, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Chủ đầu tư phải có văn bản gửi Sở Xây dựng nơi có
nhà ở kèm theo giấy tờ chứng minh nhà ở có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua
theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản; trường hợp
có thể chấp dự án đầu tư xây dựng hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì
chủ đầu tư phải gửi kèm theo giấy tờ chứng minh đã giải chấp hoặc biên bản thống
nhất của bên mua, bên thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp về việc không phải giải
chấp và được mua bán, thuê mua nhà ở đó; trường hợp không có thể chấp dự án hoặc
thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết chịu
trách nhiệm trong văn bản gửi Sở Xây dựng.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ
theo quy định tại điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ
điều kiện được bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ
theo quy định thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp chủ đầu tư đã gửi hồ
sơ nhưng quá thời hạn quy định tại điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản
thông báo và nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư được
quyền ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng
phải chịu trách nhiệm về việc bán, cho thuê mua nhà ở này; Sở Xây dựng phải chịu
trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện
được bán, cho thuê mua sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
Trường hợp sau khi Sở Xây dựng có văn bản thông báo
nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua nhưng chủ đầu tư không bán, cho thuê
mua mà thực hiện thế chấp nhà ở này thì việc bán, cho thuê mua nhà ở này sau
khi thế chấp chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện và có văn bản thông báo của
Sở Xây dựng theo quy định tại điểm này;
c) Trường hợp vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức
tài chính hoặc phát hành trái phiếu để huy động số vốn còn thiếu phục vụ cho việc
xây dựng nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện theo thỏa thuận trong hợp đồng
vay vốn hoặc theo quy định về phát hành trái phiếu.
3. Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở theo
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này phải thông qua hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng
hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh; chủ đầu tư chỉ được ký kết các
hợp đồng này sau khi có đủ điều kiện sau đây:
a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê
duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thực hiện xong giải
phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt;
c) Đã có biên bản bàn giao mốc giới của dự án;
d) Đã có thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của
Sở Xây dựng nơi có dự án. Chủ đầu tư phải có văn bản kèm theo giấy tờ chứng
minh đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này gửi Sở
Xây dựng đề nghị có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn để đầu tư
xây dựng nhà ở.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ
theo quy định tại Điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ
điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng
minh đủ điều kiện được huy động vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp
đã đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này và chủ đầu
tư đã gửi hồ sơ đề nghị nhưng quá thời hạn quy định tại Điểm này mà Sở Xây dựng
không có văn bản thông báo thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng huy động vốn
nhưng phải chịu trách nhiệm về việc huy động vốn này; Sở Xây dựng phải chịu
trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo việc đủ điều kiện
được huy động vốn sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
4. Tổ chức, cá nhân huy động vốn quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này phải sử dụng nguồn vốn đã huy động vào đúng mục đích xây
dựng nhà ở tại dự án đó; nghiêm cấm chủ đầu tư huy động vượt quá số tiền mua,
thuê mua nhà ở được ứng trước của khách hàng theo quy định của pháp luật; trường
hợp sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc chiếm dụng vốn đã huy động hoặc
huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở ứng trước của khách hàng thì phải
hoàn lại số tiền đã huy động sai quy định, phải bồi thường (nếu gây thiệt hại)
và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc huy động vốn
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Mục 3. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 20. Kế hoạch phát triển
nhà ở công vụ
1. Việc lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở
công vụ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Luật Nhà ở.
2. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở công vụ bao gồm
việc xác định loại và số lượng nhà ở (nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); tổng diện
tích sử dụng nhà ở; địa điểm xây dựng và diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở
hoặc số lượng, loại nhà ở thương mại cần mua, thuê để làm nhà ở công vụ; nguồn
vốn, phương thức huy động vốn để đầu tư xây dựng hoặc mua, thuê nhà ở thương mại
làm nhà ở công vụ; phân kỳ đầu tư hàng năm và 05 năm; dự kiến tiến độ thực hiện
kế hoạch; xác định trách nhiệm của các cơ quan chủ trì lập kế hoạch và cơ quan
phối hợp.
3. Các cơ quan trung ương quy định tại Điểm a Khoản
3 Điều 27 của Luật Nhà ở có trách nhiệm xác định nhu cầu nhà ở công vụ theo biểu
mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn và gửi Bộ Xây dựng thẩm định; sau khi thẩm định
nhu cầu nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương, Bộ Xây dựng thực hiện xây dựng
kế hoạch phát triển nhà ở công vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ của đơn vị mình và gửi ý kiến thống nhất của Bộ
Xây dựng. Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận kế hoạch.
5. Đối với địa phương thì Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở
công vụ để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch phát triển
nhà ở của địa phương hoặc phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ riêng và
báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục
xác định nhu cầu về nhà ở công vụ và việc chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở
công vụ.
Điều 21. Hình thức đầu tư xây
dựng nhà ở công vụ
Nhà nước trực tiếp đầu tư bằng vốn ngân sách, bao gồm
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
Việc bố trí vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng hoặc
mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở
công vụ, dự án đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, theo quy định của pháp luật về ngân
sách và đầu tư công.
Điều 22. Trình tự, thủ tục lựa
chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
1. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để cho đối tượng của các cơ quan trung ương
thuê (trừ đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở) thì Bộ
Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận
được Tờ trình của Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ có văn bản quyết định lựa chọn
chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt để cho các đối tượng quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định lựa
chọn chủ đầu tư.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đăng ký làm chủ đầu tư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an có
văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
3. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo
quy định sau đây:
a) Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
lựa chọn chủ đầu tư nếu thuộc trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án;
b) Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận
được Tờ trình của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản quyết định
lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định lựa chọn chủ đầu tư; trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ.
4. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có thể là tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể hồ sơ và quy trình
lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở công vụ.
Điều 23. Lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được lập, tham
định và phê duyệt theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về
xây dựng.
2. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Xây dựng
tổ chức lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp được
Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thì thực hiện phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Đối với dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết
định đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an tổ chức, lập, thẩm định và lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng
trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Sau khi Thủ tướng Chính phủ
có ý kiến chấp thuận thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án.
4. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Sở Xây
dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp xây dựng nhà ở để bố trí cho thuê cho
các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở cấp quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, đối tượng quy định tại các Điểm c, đ, e và g Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án.
Điều 24. Mua nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ
1. Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở
công vụ mà có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng
theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện
tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 28 của
Luật Nhà ở có thể mua nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
được quy định như sau:
a) Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của các
cơ quan trung ương thuê (trừ đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của
Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án để báo
cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được Thủ tướng
Chính phủ ủy quyền;
b) Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức
lập dự án, lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án mua
nhà ở;
c) Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của địa
phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự án và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt;
d) Nội dung dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở
công vụ bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của
mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở,
phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ
quan có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan trong thực hiện dự án.
3. Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm
nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung của dự án mua nhà ở đã được
phê duyệt, cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án thực hiện ký hợp đồng mua bán
nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua
bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại;
b) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp
các hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua;
c) Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự án
nhà ở công vụ thực hiện quản lý, cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này;
d) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có
trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho
bên mua nhà ở; trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này thì Bộ Xây dựng
đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận; trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều này thì Bộ Quốc phòng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở
do Bộ Quốc phòng mua, Bộ Công an đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với
nhà ở do Bộ Công an mua; trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này thì đại
diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng
(nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền).
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ
quan quy định tại Điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 25. Thuê nhà ở thương mại
làm nhà ở công vụ
1. Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở
công vụ để cho thuê mà có nhà ở thương mại bảo đảm chất lượng, phù hợp với loại
nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở có thể thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng của
các cơ quan trung ương thuê (trừ đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32
của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho các đối tượng
quy định tại Điềm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định thuê nhà ở;
c) Trường hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng của địa
phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Nội dung tờ trình đề xuất thuê nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện
tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá thuê nhà ở, thời hạn thuê, các chi phí
liên quan, nguồn vốn bố trí để thuê nhà ở, cơ quan có trách nhiệm thanh toán tiền
thuê, cơ quan ký hợp đồng thuê và thực hiện quản lý nhà ở sau khi thuê.
3. Trên cơ sở ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan được giao quản lý nhà ở này thực
hiện ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại với chủ sở hữu, sau đó ký hợp đồng cho
thuê lại với người được thuê nhà ở công vụ và chịu trách nhiệm quản lý nhà ở
này. Việc ký hợp đồng thuê nhà ở với chủ sở hữu được thực hiện theo quy định về
thuê nhà ở thương mại; việc ký hợp đồng cho thuê lại với người được thuê nhà ở
công vụ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Mục 4. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐỂ PHỤC
VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 26. Hình thức đầu tư xây
dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
Việc đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
1. Nhà nước trực tiếp đầu tư bằng nguồn vốn quy định
tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở để xây dựng nhà ở hoặc mua nhà ở thương mại
để làm nhà ở phục vụ tái định cư.
2. (được bãi bỏ)[13]
3. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại hoặc
dự án hạ tầng khu công nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định
cư theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 35 của Luật Nhà ở.
Điều 27. Lựa chọn chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định
cư là các tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Luật Nhà ở.
2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để
phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng nguồn
vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở để phục vụ dự án, công trình
quan trọng quốc gia thì Bộ Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa
chọn;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng nguồn
vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở nhưng không thuộc diện quy định
tại Điểm a Khoản này thì Sở Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư và báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn;
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng các
nguồn vốn khác không phải nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở
nhưng thuộc diện quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Nghị định này
thì chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại hoặc dự án hạ tầng khu công nghiệp làm chủ
đầu tư dự án; đối với trường hợp khác thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo
hình thức đấu thầu.[14]
3. Trường hợp lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư thì hồ sơ đăng
ký làm chủ đầu tư được quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàng nguồn vốn
quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư được
áp dụng như đối với trường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn
khác không phải nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì hồ sơ
đăng ký làm chủ đầu tư được áp dụng như đối với trường hợp lựa chọn chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở thương mại.
4) Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều này thì Bộ Xây dựng thẩm tra hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định lựa chọn hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng quyết định lựa
chọn;
b) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều này thì Sở Xây dựng thẩm tra hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư và báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn;
c) Đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2
Điều này mà lựa chọn qua hình thức đấu thầu thì thực hiện theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 18 của Nghị định này[15];
d) Thời gian lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản này tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường
hợp quy định tại Điểm c Khoản này thì thời gian thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu (nếu tổ chức đấu thầu)[16].
Điều 28. Mua nhà ở thương mại
và sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định cư
1. Việc mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội
để làm nhà ở phục vụ tái định cư phải căn cứ vào Điều 35, Điều 39 của Luật Nhà ở
và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trường hợp thuộc khu vực phải sử dụng nhà ở
thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 35 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ
tái định cư có trách nhiệm xác định vị trí dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
cần mua và trao đổi với chủ đầu tư về phương án mua nhà ở; trên cơ sở trao đối với
chủ đầu tư, đơn vị được giao bố trí tái định cư lập phương án mua nhà ở, trong
đó nêu rõ hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư xây dựng nhà ở, vị trí, số lượng, diện
tích từng loại nhà ở, dự kiến giá mua, tiến độ bàn giao và báo cáo Sở Xây dựng
nếu có dự án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của đơn vị được giao bố trí tái định cư kèm theo phương án mua nhà ở và
hồ sơ pháp lý của dự án, Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ
quan tài chính, tài nguyên và môi trường của địa phương thẩm định để trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án;
b) Giá mua bán nhà ở thương mại để bố trí tái định
cư được xác định trên cơ sở tham khảo giá thị trường tại thời điểm mua bán, bao
gồm cả tiền sử dụng đất; trường hợp cơ quan chủ trì và phối hợp không thống nhất
được phương án giá mua nhà ở thì có thể thuê một đơn vị có chức năng thẩm định
giá độc lập để tính giá; chi phí thuê đơn vị thẩm định giá được tính vào kinh
phí mua nhà ở thương mại quy định tại Khoản này;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt phương án mua nhà ở, đơn vị được Nhà nước giao bố trí
tái định cư có trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại Điều 41 của Luật Nhà ở;
d) Sau khi ký kết hợp đồng mua bán nhà ở, đơn vị được
Nhà nước giao bố trí nhà ở tái định cư thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện được tái định cư thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định
tại Điều 31 của Nghị định này.
3. Trường hợp sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định
cư theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 35 của Luật Nhà ở thì thực hiện như
sau:
a) Người được tái định cư có nhu cầu mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội phải có đơn ghi rõ nhu cầu mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra, xác nhận việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở vào đơn và tổng
hợp danh sách kèm theo đơn của người có nhu cầu tái định cư gửi Sở Xây dựng để
rà soát, kiểm tra;
c) Sau khi kiểm tra, Sở Xây dựng lập danh sách các
hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và có tờ
trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách; căn cứ vào nguồn
cung nhà ở xã hội trên địa bàn và nhu cầu sử dụng nhà ở xã hội của người được
tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt danh sách;
d) Căn cứ vào danh sách hộ gia đình, cá nhân đã được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng gửi danh sách này cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện để thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân, đồng thời có văn bản đề
nghị chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội thực hiện ký hợp đồng mua, thuê hoặc
thuê mua nhà ở theo nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân được ghi trong danh sách.
4. Việc ký kết hợp đồng và bàn giao nhà ở thương mại
hoặc nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
Điều 29. Vốn cho phát triển
nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Việc huy động vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ
tái định cư được thực hiện theo các hình thức quy định tại Điều 72 của Luật Nhà
ở.
2. Trường hợp phát triển nhà ở bằng nguồn vốn quy định
tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì việc bố trí vốn được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật ngân sách nhà nước.
3. (được bãi bỏ)[17]
4. Trường hợp huy động vốn từ tiền bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai; nếu huy động vốn từ Quỹ phát triển đất thì do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
5. Trường hợp huy động vốn thông qua hình thức góp
vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết thì các bên phải
ký kết hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh
doanh; bên tham gia góp vốn theo các hợp đồng này chỉ được phân chia lợi nhuận
(bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng,
trừ trường hợp các chủ sở hữu nhà ở tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác
kinh doanh để phá dỡ nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo
quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
6. Trường hợp Nhà nước ứng vốn từ ngân sách để đầu
tư xây dựng hoặc mua nhà ở phục vụ tái định cư thì thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây dựng lập kế hoạch phân bổ và
tiến độ cung cấp nhà ở đối với từng dự án nhà ở phục vụ tái định cư, bao gồm cả
trường hợp bố trí tái định cư để thực hiện dự án quan trọng quốc gia trên địa
bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Căn cứ vào kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư đã
được phê duyệt và đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định ứng
trước vốn từ nguồn ngân sách địa phương để chủ đầu tư triển khai thực hiện dự
án;
c) Chủ đầu tư dự án nhà ở phục vụ tái định cư có
trách nhiệm hoàn trả cho ngân sách địa phương thông qua việc bán, cho thuê mua
nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư hoặc khấu trừ
vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất và giải tỏa nhà ở trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thu tiền
bán, cho thuê mua nhà ở hoặc ngày được cấp kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định
cư.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 30. Đối tượng, điều kiện
được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư
1. Đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua, mua
nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc diện
bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy hoạch đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở gắn
với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất
ở theo quy định của pháp luật về đất đai và không có chỗ ở nào khác;
c) Hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu nhà chung cư
thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại Điều 110 của
Luật Nhà ở.
2. Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục
vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Trường hợp đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản 1 Điều này có nhu cầu mua nhà ở thương mại hoặc thuê, thuê mua, mua nhà
ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư thì phải có tên trong danh sách được bố
trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dã dược cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư theo mẫu do
Bộ Xây dựng ban hành;
b) Trường hợp đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản 1 Điều này có nhu cầu thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì phải có tên
trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có đơn đề nghị bố trí nhà ở
tái định cư bằng nhà ở xã hội theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành và phải thuộc diện
chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở;
c) Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở tái định cư theo quy định tại Điều 115,
Điều 116 của Luật Nhà ở và pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Điều 31. Trình tự, thủ tục
thuê, thuê mua, mua và việc bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư
1. Trường hợp mua nhà ở thương mại theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 41 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ
tái định cư ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về
mua bán nhà ở thương mại;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng
mua bán nhà ở với chủ đầu tư, đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ
tái định cư phải có văn bản thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
được tái định cư theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này
và trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà ở với các đối tượng này;
c) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết với chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở
phục vụ tái định cư có trách nhiệm tiếp nhận nhà ở từ chủ đầu tư và bàn giao
cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở thương mại bàn giao cho người mua nhà ở. Việc bàn giao nhà ở được thực hiện
theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ điều kiện về bàn giao nhà ở
theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này, quy định
của pháp luật kinh doanh bất động sản và phải được lập thành biên bản kèm theo
các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán.
2. Trường hợp mua nhà ở thương mại theo quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 41 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ
tái định cư ký kết hợp đồng đặt hàng mua nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở thương mại;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng
đặt hàng, đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư phải có
văn bản thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư theo
quy định tại Điều 30 của Nghị định này thực hiện ký hợp đồng
mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng
mua bán nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
c) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở cho hộ gia đình,
cá nhân mua nhà ở. Việc bàn giao nhà ở phải theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng,
khi có đủ điều kiện về bàn giao nhà ở theo quy định tại Khoản 4
Điều 16 của Nghị định này, quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản
và phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến
nhà ở mua bán.
3. Trường hợp sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục
vụ tái định cư thì căn cứ vào thông báo của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy
định tại Khoản 3 Điều 28 của Nghị định này, các hộ gia
đình, cá nhân được tái định cư trực tiếp ký hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán
nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội. Việc bàn giao nhà ở được thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng, quy định tại Khoản 4 Điều
16 của Nghị định này và phải được lập thành biên bản có xác nhận của đơn vị
được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư kèm theo các giấy tờ pháp
lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua.
4. Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái
định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng thì hộ gia đình, cá nhân có tên trong danh
sách được tái định cư theo phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện ký hợp đồng mua bán, thuê hoặc thuê mua
nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở; việc bàn giao nhà ở này được thực hiện
theo thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo quy định
tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này và phải lập thành
biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua.
5. Trường hợp bố trí nhà ở phục vụ tái định cư theo
quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 35 của Luật Nhà ở thì căn cứ vào phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, hộ gia đình, cá nhân được bố
trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án. Việc ký kết hợp
đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại; việc
bàn giao nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ điều kiện
bàn giao nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định
này, quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và phải được lập thành
biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán.
6. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại các
Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân đã mua, thuê mua nhà ở
phục vụ tái định cư, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự nguyện làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai.
7. Bộ Xây dựng quy định mẫu hợp đồng mua, thuê,
thuê mua nhà ở để phục vụ tái định cư quy định tại Điểm b Khoản 1, các Khoản 2,
3 và 4 Điều này.
Điều 32. Giá mua, thuê, thuê
mua nhà ở phục vụ tái định cư
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được
tái định cư có nhu cầu mua nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để phục vụ tái
định cư hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở tái định cư thì giá mua bán nhà ở
này được xác định trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được
tái định cư có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu
tư hoặc do Nhà nước mua đê cho thuê, cho thuê mua thì giá thuê, thuê mua nhà ở
này được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng,
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được
tái định cư có nhu cầu sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở tái định cư thì giá
mua, giá thuê, thuê mua nhà ở này được xác định theo quy định tại Điều 60, Điều
61 của Luật Nhà ở và quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
Điều 33. Quản lý, sử dụng nhà ở
phục vụ tái định cư
1. Việc quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư
được quy định như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở tái định cư có trách nhiệm quản
lý, vận hành và bảo trì nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định của Luật Nhà ở,
Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Đối với nhà chung cư thì phải tuân thủ các quy định
về quản lý, sử dụng nhà chung cư; chủ sở hữu phải đóng kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này, đóng
kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và các chi phí sử dụng dịch vụ theo thỏa
thuận với nhà cung cấp dịch vụ;
c) Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì còn phải
tuân thủ các quy định tại Chương V của Nghị định này; trường hợp là nhà ở xã hội
thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội;
d) Đối với nhà ở tại khu vực nông thôn thì phải bảo
đảm vệ sinh, môi trường, phòng cháy, chữa cháy; phải tuân thủ các quy định về nếp
sống văn hóa, văn minh cộng đồng dân cư, quản lý duy tu, bảo dưỡng các công
trình hạ tầng kỹ thuật khu vực nơi có nhà ở.
2. Việc khai thác kinh doanh, dịch vụ trong nhà
chung cư phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Trường hợp mua một số căn hộ hoặc một số tầng
trong nhà chung cư thương mại để làm nhà ở tái định cư thì ưu tiên cho hộ gia
đình, cá nhân tái định cư được khai thác phần diện tích kinh doanh, dịch vụ
trong nhà chung cư đó (nếu có) thông qua hình thức đấu giá nếu các đối tượng
này có giá bỏ thầu thuê bằng với giá bỏ thầu của các đối tượng khác trong nhà
chung cư đó;
b) Trường hợp xây dựng nhà chung cư để bố trí tái định
cư thì chủ đầu tư phải dành tối thiểu 1/3 diện tích kinh doanh, dịch vụ của nhà
chung cư đó cho các hộ gia đình, cá nhân được tái định cư thuê (nếu có nhu cầu)
thông qua đấu giá theo nguyên tắc công khai, minh bạch nhằm tạo công ăn, việc
làm cho các hộ gia đình, cá nhân này; kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh
đối với toàn bộ phần diện tích kinh doanh dịch vụ sau khi trừ các chi phí kinh
doanh hợp lý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được dùng kinh phí này để hỗ trợ cho
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác quản
lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn;
c) Việc quản lý, vận hành nhà ở quy định tại Điểm a
và Điểm b Khoản này được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư
do Bộ Xây dựng ban hành.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ BIỆT
THỰ, NHÀ CHUNG CƯ
Điều 34. Phân loại và quản lý,
sử dụng nhà biệt thự
1. Nhà biệt thự được phân thành ba nhóm sau đây:
a) Biệt thự nhóm một là biệt thự được xếp hạng di
tích lịch sử, văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; biệt thự
có giá trị điển hình về kiến trúc, nhà cổ do Hội đồng quy định tại Khoản 2 Điều
79 của Luật Nhà ở xác định và lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt;
b) Biệt thự nhóm hai là biệt thự không thuộc quy định
tại Điểm a Khoản này nhưng có giá trị về nghệ thuật kiến trúc, lịch sử, văn hóa
do Hội đồng quy định tại Khoản 2 Điều 79 của Luật Nhà ở xác định và lập danh
sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Biệt thự nhóm ba là biệt thự không thuộc diện quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Việc quản lý, sử dụng và bảo trì, cải tạo nhà biệt
thự phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở; trường hợp
là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước còn phải thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; trường hợp là nhà ở có giá trị nghệ thuật, lịch sử,
văn hóa thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý di sản văn hóa;
b) Đối với nhà biệt thự thuộc nhóm một thì phải giữ
nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng
và chiều cao;
c) Đối với nhà biệt thự thuộc nhóm hai thì phải giữ
nguyên kiến trúc bên ngoài;
d) Đối với nhà biệt thự thuộc nhóm ba thì thực hiện
theo các quy định của pháp luật về quy hoạch, kiến trúc và pháp luật về xây dựng.
Điều 35. Các hành vi nghiêm cấm
trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung không đúng quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và Quy
chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Gây thấm, dột; gây tiếng ồn quá mức quy định của
pháp luật hoặc xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà
chung cư.
3. Chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu vực nhà
chung cư.
4. Sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư
không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc.
5. Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần
sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; tự ý chuyển đổi công năng, mục
đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn
hợp so với thiết kế đã được phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận.
6. Cấm kinh doanh các ngành nghề, hàng hóa sau đây
trong phân diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư:
a) Vật liệu gây cháy nổ và các ngành nghề gây nguy
hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của
pháp luật phòng cháy, chữa cháy;
b) Kinh doanh vũ trường; sửa chữa xe có động cơ; giết
mổ gia súc; các hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ nhà hàng, karaoke,
quán bar thì phải bảo đảm cách âm, tuân thủ yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, có
nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của
pháp luật.
7. Thực hiện các hành vi nghiêm cấm khác liên quan
đến quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định tại Điều 6 của Luật Nhà ở.
Điều 36. Bàn giao kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu18
1. Người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải đóng
2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại Điều
108 của Luật Nhà ở 2014; khoản kinh phí này được tính trước thuế để nộp (Nhà nước
không thu thuế đối với khoản kinh phí này). Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê
mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm
mở một tài khoản thanh toán tại một tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) đang hoạt động trên địa bàn
nơi có nhà ở mua bán, thuê mua để nhận kinh phí bảo trì do người mua, thuê mua
nhà ở, phần diện tích khác và chủ đầu tư nộp theo quy định; khi mở tài khoản,
chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư.
Trước khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định,
chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài khoản
thanh toán này sang tiền gửi có kỳ hạn.
Mỗi một dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhà chung
cư, chủ đầu tư phải lập một tài khoản theo quy định tại khoản này để quản lý
kinh phí bảo trì nhà chung cư của dự án đó; sau khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải
có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án biết về tên tài khoản, số tài
khoản đã mở, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền.
2. Khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần
diện tích khác, các bên phải ghi rõ trong hợp đồng thông tin về tài khoản đã mở
theo quy định tại khoản 1 Điều này (số tài khoản, tên tài khoản, tên tổ chức
tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền). Người mua, thuê mua trước khi nhận
bàn giao nhà ở hoặc diện tích khác của nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì
theo quy định vào tài khoản đã ghi trong hợp đồng và sao gửi giấy tờ xác nhận
đã đóng kinh phí bảo trì theo quy định cho chủ đầu tư biết; trường hợp người
mua, thuê mua không đóng kinh phí bảo trì vào tài khoản này thì không được bàn
giao căn hộ hoặc diện tích đó, nếu chủ đầu tư vẫn bàn giao thì chủ đầu tư phải
nộp khoản kinh phí bảo trì này.
3. Đối với diện tích căn hộ, phần diện tích khác mà
chủ đầu tư giữ lại không bán, hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm
bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng mà thuộc diện phải nộp kinh phí bảo trì
2% theo quy định của Luật Nhà ở 2014 thì chủ đầu tư phải chuyển số kinh phí này
vào tài khoản đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chủ đầu tư
không nộp kinh phí bảo trì hoặc không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định
thì chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm hành chính, bị cưỡng chế bàn giao theo quy định
tại Điều 37 của Nghị định này; ngoài ra, tùy từng trường hợp,
chủ đầu tư còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Chủ đầu tư không được yêu cầu tổ chức tín dụng
trích kinh phí mà các bên đã nộp vào tài khoản đã lập theo quy định tại khoản 1
Điều này để sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác khi chưa bàn giao cho Ban quản
trị nhà chung cư. Trường hợp trong thời gian chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho
Ban quản trị nhà chung cư mà phát sinh việc bảo trì các hạng mục, thiết bị thuộc
phần sở hữu chung của nhà chung cư đã hết thời hạn bảo hành theo quy định thì
chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì các hạng mục, thiết bị này
nhưng phải tuân thủ kế hoạch, quy trình bảo trì công trình được lập theo quy định
của pháp luật về xây dựng. Khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà
chung cư, chủ đầu tư được hoàn trả lại các khoản kinh phí đã sử dụng cho việc bảo
trì này nhưng phải có văn bản báo cáo cụ thể kèm theo kế hoạch, quy trình bảo
trì đã lập và phải có hóa đơn, chứng từ chứng minh việc chi kinh phí bảo trì
này.
5. Khi Ban quản trị nhà chung cư có văn bản yêu cầu
bàn giao kinh phí bảo trì thì chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư thống nhất
lập biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo trì; căn cứ vào số liệu quyết toán
do hai bên thống nhất, chủ đầu tư có văn bản đề nghị kèm theo biên bản quyết
toán số liệu gửi tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì đề
nghị chuyển kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập thông
qua hình thức chuyển khoản và hoàn trả kinh phí bảo trì do chủ đầu tư đã thực
hiện bảo trì trước đó (nếu có). Căn cứ vào văn bản đề nghị và số liệu do các
bên quyết toán, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì có
trách nhiệm chuyển kinh phí bảo trì này sang tài khoản do Ban quản trị nhà
chung cư lập; đồng thời chuyển hoàn trả kinh phí cho chủ đầu tư (nếu có).
6. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm mở tài
khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở hữu chung do chủ đầu tư bàn giao theo
Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành. Các chi phí phát
sinh từ việc chuyển giao kinh phí bảo trì sang cho Ban quản trị nhà chung cư được
khấu trừ vào kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.
7. Sau khi bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban
quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm đóng tài khoản đã lập theo quy
định của pháp luật và phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có nhà
chung cư đó biết để theo dõi.
Điều 37. Thủ tục cưỡng chế bàn
giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư19
1. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì đối
với trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí đã thu theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo
trì theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này thì Ban quản
trị nhà chung cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung
cư yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ
chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì cung cấp
thông tin về số tài khoản, số tiền trong tài khoản. Trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng có
trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì
để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Quyết định cưỡng chế này được gửi đến
Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ
đầu tư mở tài khoản để thực hiện chuyển giao kinh phí bảo trì;
d) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết
định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng đang quản lý tài
khoản tiền gửi kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí này sang tài khoản
do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật
về nhà ở;
đ) Sau khi chuyển kinh phí bảo trì sang tài khoản của
Ban quản trị nhà chung cư, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết.
2. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì từ
tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư không còn tiền
hoặc còn tiền nhưng không đủ để bàn giao theo quy định tại khoản 1 Điều này được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp trong tài khoản tiền gửi kinh phí bảo
trì không còn đủ hoặc không còn kinh phí để bàn giao thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng cung cấp thông tin về tài khoản kinh doanh
của chủ đầu tư và số tiền trong tài khoản này. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng có trách
nhiệm cung cấp các thông tin liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí từ tài
khoản kinh doanh của chủ đầu tư để chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư.
Quyết định cưỡng chế này được gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà
chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản để thực hiện;
c) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết
định cưỡng chế, tổ chức tín dụng có trách nhiệm chuyển tiền từ tài khoản kinh
doanh của chủ đầu tư sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư theo đúng số
tiền ghi trong Quyết định cưỡng chế. Sau khi hoàn tất việc chuyển tiền, tổ chức
tín dụng phải có văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng,
chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết.
3. Thủ tục cưỡng chế kê biên tài sản của chủ đầu tư
đối với trường hợp không có kinh phí để bàn giao theo quy định tại khoản 2 Điều
này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư có tài khoản kinh doanh
nhưng không còn tiền hoặc không còn đủ tiền để khấu trừ theo quy định tại khoản
2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì, phối với
cơ quan công an và cơ quan liên quan kiểm tra, xác định cụ thể diện tích nhà, đất
của chủ đầu tư tại dự án nơi có nhà chung cư hoặc tại dự án khác để thực hiện
việc kê biên và tổ chức bán đấu giá, thu hồi kinh phí bảo trì. Trường hợp chủ đầu
tư không có diện tích nhà, đất hoặc có diện tích nhà, đất để kê biên nhưng
không đủ giá trị để bán thu hồi kinh phí bảo trì thì thực hiện xác định tài sản
khác của chủ đầu tư để bán đấu giá thu hồi đủ kinh phí chuyển giao cho Ban quản
trị nhà chung cư.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện kê biên diện
tích nhà, đất hoặc tài sản khác có giá trị tương đương với số kinh phí bảo trì
phải thu hồi để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí cho việc tổ
chức thi hành cưỡng chế, bán đấu giá tài sản này;
b) Trên cơ sở diện tích nhà, đất hoặc tài sản khác
của chủ đầu tư đã được xác định theo quy định tại điểm a khoản này, trong thời
hạn 10 ngày, Sở Xây dựng phải có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản của chủ đầu tư để bán đấu giá thu hồi
kinh phí bảo trì nhà chung cư. Trong Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản phải
nêu rõ căn cứ ban hành Quyết định, tên, trụ sở của chủ đầu tư thực hiện kê biên
tài sản, số kinh phí bảo trì phải thu hồi, chủng loại, số lượng tài sản phải kê
biên và địa điểm kê biên tài sản;
c) Trình tự, thủ tục thực hiện kê biên tài sản, định
giá tài sản kê biên, bán đấu giá tài sản kê biên để thu hồi kinh phí bảo trì được
thực hiện theo quy định của pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, pháp luật về kê biên, bán đấu giá tài sản và pháp luật khác
có liên quan;
d) Việc bàn giao kinh phí bảo trì sau khi bán đấu
giá tài sản phải lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của các bên có liên
quan. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số kinh phí bảo trì phải
bàn giao và chi phí cho việc thực hiện cưỡng chế bán đấu giá tài sản thì trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán đấu giá tài sản, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối
hợp với tổ chức bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần giá trị chênh lệch
cho chủ đầu tư có tài sản bị kê biên bán đấu giá.
4. Trong quá trình thực hiện cưỡng chế bàn giao
kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, nếu phát hiện chủ đầu tư có
hành vi vi phạm pháp luật hình sự thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 38. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả,
tránh thất thoát, lãng phí; việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở phải đúng
đối tượng, đủ điều kiện, theo đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2. Bảo đảm quản lý thống nhất, có sự phối hợp chặt
chẽ, sự phân giao trách nhiệm quản lý rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
3. Nhà ở được quản lý phải bảo đảm chất lượng và an
toàn cho người sử dụng; trường hợp là nhà ở để phục vụ tái định cư thì còn phải
tuân thủ các quy định tại Mục 1 Chương IV của Nghị định này.
4. Việc miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở phải
theo đúng quy định tại các Điều 59, 66, 67 và Điều 68 của Nghị định này, trừ đối tượng thuê nhà ở công vụ,
nhà ở sinh viên, đối tượng thuê nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm
c, Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 71 của
Nghị định này.
5. Đối với nhà ở cũ là nhà ở được tạo lập bằng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển sang xác lập
thuộc sở hữu nhà nước và được bố trí sử dụng vào mục đích để ở theo quy định của
pháp luật (bao gồm cả nhà ở thuộc diện tự quản) thì phải thực hiện quản lý,
bán, cho thuê theo đúng quy định của Nghị định này.
6. Mọi hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy
định của pháp luật; trường hợp nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại Điều
84 của Luật Nhà ở và Nghị định này thì sau khi thu hồi, cơ quan quản lý nhà ở
phải thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở này theo đúng mục đích quy định.
Điều 39. Cơ quan, đơn vị quản
lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn trung ương được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở
công vụ của Chính phủ; nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn trung ương; nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ
Xây dựng đang quản lý, trừ nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu
đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Riêng đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc
phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này,
trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Nghị định này;
c) Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương khác là đại diện
chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục trực thuộc
các Bộ, ngành, cơ quan trung ương đó đang quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu
đối với các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý nhà ở là cơ quan được đại diện
chủ sở hữu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này giao thực hiện việc quản lý
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm:
a) Đối với Bộ, ngành, cơ quan trung ương là cơ quan
được giao chức năng quản lý nhà ở trực thuộc Bộ, ngành, cơ quan trung ương đó;
b) Đối với địa phương là Sở Xây dựng;
c) Cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý đối với
nhà ở sinh viên đang được giao quản lý.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước là tổ chức hoặc doanh nghiệp có chức năng, năng lực chuyên môn về quản lý,
vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 105 của Luật Nhà ở được cơ quan đại diện
chủ sở hữu nhà ở giao quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 40.
Quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 39 của Nghị định
này có các quyền và trách nhiệm sau đây đối với nhà ở được giao quản lý:
a) Quyết định người được thuê nhà ở công vụ, người
được thuê, mua nhà ở cũ; quyết định người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước;
b) Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
c) Phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây
dựng lại nhà ở;
d) Ban hành hoặc quyết định giá thuê, thuê mua, giá
bán nhà ở;
đ) Quyết định thu hồi nhà ở;
e) Các quyền và trách nhiệm khác mà Thủ tướng Chính
phủ giao theo quy định.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 39 của Nghị định
này có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Khoản
3 Điều 39 của Nghị định này thực hiện quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này và việc phê duyệt kế hoạch bảo trì nhà ở. Riêng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an thì có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện các quyền quy định
tại các Điểm a, b và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
Điều 41. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định
tại Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này có quyền và trách nhiệm
sau đây:
1. Rà soát, thống kê, phân loại nhà ở được giao quản
lý; tiếp nhận nhà ở tự quản do các cơ quan trung ương chuyển giao (nếu có) để
quản lý theo quy định của Nghị định này.
2. Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại
nhà ở để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó phê duyệt hoặc phê
duyệt kế hoạch bảo trì nếu được giao thực hiện.
3. Tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ
hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với
nhà ở cũ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở; kinh phí đo vẽ lại do ngân sách
nhà nước cấp.
4. Đối với Sở Xây dựng thì có trách nhiệm thành lập
Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc diện được bán trên địa bàn (bao gồm cả
nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng quản lý); thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Sở Xây
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu
có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Liên đoàn Lao động
cấp tỉnh, Cục thuế; trường hợp xác định giá bán nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản
lý thì Hội đồng xác định giá bán nhà ở có thêm đại diện do Bộ Quốc phòng cử
tham gia.
5. Lập và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở
quyết định người được thuê nhà ở công vụ, người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước, người được thuê, mua nhà ở cũ. Riêng đối với nhà ở của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an thì cơ quan quản lý nhà ở được quyền quyết định người được
thuê, thuê mua, mua nhà ở nếu được giao thực hiện.
6. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết
định đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tự quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận
hành nếu được giao thực hiện; báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định
sử dụng kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để
kinh doanh dịch vụ trong các nhà ở để phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ cho kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung và công tác quản lý vận hành nhà ở này.
7. Căn cứ vào quy định của pháp luật về khung giá
thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để xây dựng giá thuê, thuê
mua, giá bán nhà ở thuộc diện cơ quan đang quản lý và trình cơ quan đại diện chủ
sở hữu đối với nhà ở đó quyết định.
8. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết
định thu hồi nhà ở. Riêng đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý
thì cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc được quyền quyết định thu hồi nhà ở nếu được
giao thực hiện.
9. Quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo
hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở, thực hiện việc bán, cho thuê mua nhà ở
theo quy định của Nghị định này.
10. Phối hợp với cơ quan tài chính hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
11. Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc
quản lý sử dụng nhà ở.
12. Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
nhà ở theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Điều 42. Quyền và trách nhiệm
của đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiếp nhận quỹ nhà ở do cơ quan có thẩm quyền quy
định tại Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này giao nhiệm vụ để
thực hiện quản lý vận hành theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên
quan. Nội dung quản lý vận hành nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng; hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được hưởng các cơ
chế như đối với dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện cho thuê và quản lý việc sử dụng nhà ở
theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành ký kết với
cơ quan quản lý nhà ở.
3. Xây dựng, ban hành Bản nội quy quản lý, sử dụng
nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và phổ biến Bản nội quy này cho người
thuê, người thuê mua, người sử dụng nhà ở.
4. Quản lý chặt chẽ các phần diện tích nhà chưa bán
trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
5. Được trích một phần tỷ lệ tiền thuê nhà ở theo
quy định tại Điều 44 của Nghị định này để có kinh phí phục
vụ cho công tác quản lý vận hành nhà ở.
6. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá
trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở; trường hợp không đủ
hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại và có trách nhiệm giao các hồ sơ phát
sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở lưu trữ theo quy định.
7. Thực hiện bảo trì, cải tạo nhà ở sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
8. Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời và đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà ở;
thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
9. Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương
trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người thuê, thuê mua, người sử dụng nhà
ở.
10. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột
xuất về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều
47 của Nghị định này.
11. Thực hiện hạch toán, báo cáo thu, chi tài chính
công tác quản lý vận hành nhà ở theo quy định; thực hiện các quyền, nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Quy định về chuyển đổi
công năng sử dụng nhà ở công vụ; bán nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc
bán nhà ở công vụ sau khi chuyển đổi công năng sử dụng
1. Việc chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ
quy định tại Khoản 4 Điều 81 của Luật Nhà ở để làm nhà ở cho thuê được thực hiện
như sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ lập đề
án đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở, trong đó nêu rõ hiện trạng sử dụng nhà ở
công vụ, lý do chuyển đổi công năng, phương án quản lý, cho thuê sau khi chuyển
đổi công năng, việc áp dụng giá thuê, đối tượng được thuê, cơ quan có trách nhiệm
quản lý nhà ở. Giá thuê và đối tượng được thuê nhà ở sau khi chuyển đổi công
năng được thực hiện theo quy định về cho thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
hoặc thông qua hình thức đấu giá quyền thuê;
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo
hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chấp thuận;
c) Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và tổ chức quản lý, cho thuê
theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, tuân thủ
quy định của Luật Nhà ở, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hàng
năm có báo cáo gửi Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
2. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu có nhu cầu
bán nhà ở công vụ sau khi đã chuyển đổi công năng theo quy định tại khoản 1 Điều
này để tái đầu tư xây dựng nhà ở công vụ khác hoặc bán nhà ở xã hội để tái đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập đề án bán
nhà ở, trong đó nêu rõ địa chỉ, số lượng nhà ở; lý do bán; giá bán nhà ở; tiền
sử dụng đất phải nộp; đối tượng, điều kiện mua nhà ở; trình tự, thủ tục bán;
phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được; phương án
sử dụng tiền thu được để tái đầu tư xây dựng nhà ở khác.
Đối với việc bán nhà ở xã hội thì phải bảo đảm đúng
đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở; giá bán nhà ở (bao gồm
tiền nhà và tiền sử dụng đất) được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán
nhà ở xã hội. Đối với việc bán nhà ở công vụ sau khi được chuyển đổi công năng
thì giá bán nhà ở được xác định căn cứ vào chất lượng còn lại của nhà ở và thu
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo
hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chấp thuận;
c) Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và triển khai thực hiện theo
đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ;
d) Số tiền thu được từ bán nhà ở phải sử dụng vào
đúng mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ; cơ quan đại
diện chủ sở hữu phải báo cáo Bộ Xây dựng về việc sử dụng kinh phí này và Bộ Xây
dựng có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh phí để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
3. Đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước do Bộ Xây dựng được giao quản lý mà có nhu cầu chuyển đổi công năng,
bán theo quy định tại Điều này thì phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 44. Quản lý tiền thu được
từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua,
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được sử dụng để thực hiện việc duy trì và phát
triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định sau đây:
a) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở
thì phải sử dụng vào mục đích bảo trì và quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước đang cho thuê;
b) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê mua,
bán nhà ở thì sau khi khấu trừ các chi phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê
mua, bán nhà ở, bên bán, cho thuê mua nhà ở phải nộp vào ngân sách nhà nước
theo phân cấp ngân sách hiện hành, trừ nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều này để sử
dụng vào mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ thuộc sở
hữu nhà nước trên địa bàn.
2. Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý
và trực tiếp thực hiện bán cho người đang thuê thì nộp vào tài khoản do Bộ Quốc
phòng quản lý để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại
Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua; Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về việc sử dụng số kinh phí này và việc
tái đầu tư xây dựng nhà ở trước khi thực hiện xây dựng nhà ở; sau khi hoàn
thành việc xây dựng nhà ở, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
hướng dẫn cụ thể việc sử dụng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê nhà ở để bảo
trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê; hướng dẫn các chi phí để tổ chức thực hiện
việc cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều này.
Điều 45. Trình tự, thủ tục thu
hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Khi có một trong các trường hợp thuộc diện bị
thu hồi nhà ở quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở hoặc khi nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước bị chiếm dụng trái pháp luật thì đơn vị được giao quản lý vận hành nhà
ở phải có văn bản nêu rõ lý do và yêu cầu người thuê, thuê mua, mua hoặc người
đang chiếm dụng nhà ở (sau đây gọi là người đang trực tiếp sử dụng nhà ở) bàn
giao lại nhà ở này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông
báo; trường hợp quá thời hạn mà người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn
giao lại nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải báo cáo cơ quan quản lý
nhà ở đề nghị thu hồi nhà ở trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết hạn bàn giao
nhà ở.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm
tra, nếu thuộc diện phải thu hồi nhà ở thì có tờ trình cơ quan, đại diện chủ sở
hữu của nhà ở đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở; trường hợp cơ quan
quản lý nhà ở tự kiểm tra mà phát hiện nhà ở thuộc diện phải thu hồi thì phải
làm thủ tục đề nghị thu hồi nhà ở theo quy định tại Điều này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ
trình của cơ quan quản lý vận hành nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có
trách nhiệm kiểm tra, nếu có đủ điều kiện thu hồi nhà ở theo quy định tại Khoản
1 Điều nay thì ban hành quyết định thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ
quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng
nhà ở thuộc diện bị thu hồi biết để thực hiện. Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở được ban hành quyết định
thu hồi nhà ở (nếu được giao thực hiện) sau đó gửi quyết định này cho đơn vị quản
lý vận hành nhà ở, người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện và gửi
đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để báo cáo.
4. Quyết định thu hồi nhà ở bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thu hồi nhà ở;
b) Địa chỉ nhà ở và họ tên người đang trực tiếp sử
dụng nhà ở bị thu hồi;
c) Lý do thu hồi nhà ở;
d) Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở;
trách nhiệm bàn giao nhà ở;
đ) Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở;
e) Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi.
5. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản kèm theo bản sao quyết định thu hồi nhà ở cho người đang trực tiếp sử dụng
nhà ở biết để bàn giao lại nhà ở; người đang trực tiếp sử dụng nhà ở có trách
nhiệm bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở trong thời hạn ghi
trong quyết định thu hồi; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên
bản có chữ ký của các bên; trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không
nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản bàn giao nhà ở thì đơn vị quản lý
vận hành nhà ở mời đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở
chứng kiến và ký vào biên bản.
6. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận quyết định
thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ
quan quản lý nhà ở phải thực hiện chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua hoặc mua nhà
ở (đối với trường hợp đã ký hợp đồng); trường hợp thu hồi nhà ở do bán không
đúng thẩm quyền, không đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì bên
mua được hoàn trả lại tiền mua nhà ở đã nộp, trừ trường hợp bên mua làm giả giấy
tờ, hồ sơ mua bán nhà ở.
7. Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở tối đa không
quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi nhà ở. Đối với nhà ở sinh
viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thực hiện thu hồi nhà ở.
8. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành
phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà
ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này.
Điều 46. Trình tự, thủ tục cưỡng
chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở
không bàn giao lại nhà ở theo quyết định thu hồi nhà ở quy định tại Điều 45 của Nghị định này thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn quy định tại Khoản 7 Điều 45 của Nghị định
này, đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý
nhà ở đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở phải kiểm tra và
có tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị cơ quan
đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ
trình của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu với quy định tại Điều 45 của Nghị định này
để ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ
quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng
nhà ở biết để thực hiện; trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương ban hành
quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo quyết
định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ
chức cưỡng chế thu hồi.
Trường hợp nhà ở không thuộc diện phải tổ chức cưỡng
chế thu hồi thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản thông báo cho cơ
quan quản lý nhà ở và đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để tiếp tục thực hiện
quản lý theo quy định.
Đối với nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được
quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện.
4. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở có thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho
đơn vị quản lý vận hành quản lý theo quy định. Việc bàn giao nhà ở phải lập
biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi.
5. Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở tối
đa không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết
định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
6. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành
phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà
ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này.
Điều 47. Trình tự, chế độ và nội
dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Trình tự báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện báo cáo
cơ quan quản lý nhà ở;
b) Cơ quan quản lý nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan
đại diện chủ sở hữu nhà ở đối với nhà ở đang được giao quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương đang quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước báo cáo Bộ Xây dựng về tình
hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc phạm vi quản lý;
d) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên phạm
vi cả nước.
2. Nội dung và chế độ báo cáo được quy định như
sau:
a) Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng số nhà ở và diện
tích sử dụng của từng loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà biệt thự, căn hộ
chung cư, nhà ở riêng lẻ); tổng số nhà ở đang cho thuê, thuê mua, số nhà ở đã
bán; tổng số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở tính đến thời điểm
báo cáo; các trường hợp đã thu hồi nhà ở và tình hình quản lý sử dụng sau khi
thu hồi;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này có
trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12 hàng
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
CÔNG VỤ
Điều 48. Đối tượng được thuê
nhà ở công vụ
1. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của
Luật Nhà ở được ở nhà công vụ theo yêu cầu an ninh.
2. Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của
Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ cấp Thứ
trưởng hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên tại các cơ quan ở
trung ương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
3. Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của
Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ
0,9 trở lên tại các cơ quan ở địa phương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
4. Đối tượng quy định tại các Điểm c, d, đ, e và g
Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở.
Điều 49. Điều kiện được thuê
nhà ở công vụ
1. Đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
32 của Luật Nhà ở thì phải đang trong thời gian đảm nhận chức vụ.
2. Đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển công tác và
giấy tờ chứng minh hệ số phụ cấp chức vụ;
b) Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình
và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã
có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở
bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người.
3. Đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều
32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển công tác và
giấy tờ chứng minh đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trừ trường hợp
trong quyết định điều động, luân chuyển đã có ghi rõ đối lượng là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều này;
c) Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của lực
lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Đối với đối tượng quy định tại các Điểm c, đ và
Điểm e Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển hoặc cử đến
công tác tại các khu vực theo quy định của Luật Nhà ở;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông thôn
vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của
mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên; trường hợp đến công tác tại khu vực
nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
biên giới, hải đảo thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với
tình hình thực tế của từng khu vực nhưng phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi
công tác tối thiểu là 10 km.
5. Đối với đối tượng quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều
32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định giao làm chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của pháp luật khoa
học công nghệ;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều này.
Điều 50. Trình tự, thủ tục cho
thuê nhà ở công vụ và việc quản lý vận hành nhà ở công vụ
1. Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền,
2. Trường hợp thuộc các đối tượng quy định tại các
Điểm b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đối tượng quy định tại Khoản này phải có đơn đề
nghị thuê nhà ở công vụ gửi cơ quan, tổ chức nơi đang công tác; trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức
nơi các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này đang công tác kiểm tra và có
văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều này kèm theo đơn của
người đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà
ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì
ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì
phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị được giao quản lý
vận hành nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê hoặc ký
hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở công vụ được quy định
như sau:
a) Đối với nhà ở công vụ của trung ương (trừ nhà ở
công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng,
năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành; trường hợp tại
các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
khu vực biên giới, hải đảo thì giao cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ
đó thực hiện quản lý vận hành;
b) Đối với nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý vận
hành;
c) Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố trí
cho đối tượng thuộc cấp tỉnh quản lý thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng,
năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành; trường hợp trên
địa bàn không có tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà
ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để quản lý vận
hành và thuê các dịch vụ về quản lý vận hành nhà ở công vụ;
d) Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố trí
cho đối tượng thuộc cấp huyện quản lý thì có thể giao cho tổ chức, đơn vị có chức
năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành (nếu có đơn
vị quản lý vận hành) hoặc giao cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện tổ chức thực
hiện việc quản lý vận hành;
đ) Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là
giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên
trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực
hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị
thuê nhà ở công vụ, mẫu hợp đồng thuê nhà ở công vụ và việc quản lý, sử dụng nhà
ở này.
Điều 51. Giá thuê và việc
thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
1. Giá thuê nhà ở công vụ được xác định theo quy định
tại Điều 33 của Luật Nhà ở.
2. Việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được quy
định như sau:
a) Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả
tiền thuê nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với
thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp người
thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành
nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở
công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan
đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của
người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
b) Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở
công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê phải
trả thì người thuê phải trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được
hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ; ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch
tiền thuê nhà ở theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc
diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc
diện cơ quan địa phương quản lý.
Thủ tục thanh toán phần tiền chênh lệch quy định tại
khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ
ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ
thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả
cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn tiền thu được từ việc cho
thuê nhà ở công vụ được dùng để bảo trì và chi phí cho hoạt động quản lý vận
hành nhà ở đó; trường hợp không đủ kinh phí thì ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm
để chi trả.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá
thuê nhà ở công vụ.
Mục 3. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
XÃ HỘI
Điều 52. Đối tượng và điều kiện
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà
ở.
Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên quy định tại
Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là sinh viên) thì chỉ được
thuê nhà ở trong thời gian học tập. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo
yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia
đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước;
sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm
đầu tiên.
2. Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập theo quy định tại Khoản
1 Điều 51 của Luật Nhà ở; trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải
có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người.
Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều
49 của Luật Nhà ở thì không áp dụng điều kiện về thu nhập nhưng phải thuộc diện
chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
3. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này và phải thanh
toán ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua; nếu người
thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán lần đầu số tiền bằng 50% giá trị của nhà ở
thuê mua.
Điều 53. Hồ sơ đề nghị thuê,
thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước;
b) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều
kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định tại Điều 52 của
Nghị định này;
c) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm
tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).
2. Bộ Xây dựng quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị
thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể giấy tờ xác định thực trạng nhà ở,
giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú, điều kiện thu nhập quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều này và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 54. Trình tự, thủ tục
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước nộp 01 bộ hồ sơ20 quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này tại đơn vị được giao quản lý
vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ
quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào
khác.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra
và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả
lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành
nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải
có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp
lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.
3. Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê,
thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt
hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng
ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên
(nếu có).
Trường hợp đủ điều kiện hoặc được ưu tiên xét duyệt
thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh sách
và biên bản xét duyệt hoặc biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định; trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì cơ quan
quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để trả lời
cho người nộp đơn biết.
4. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách
người được thuê, thuê mua nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở
để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị quản lý vận
hành nhà ở để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở.
5. Thời gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà
ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ
hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn
giải quyết là không quá 60 ngày.
6. Quyền và nghĩa vụ bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở và theo thỏa
thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở.
7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng thuê, thuê mua
nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt, việc chấm điểm đối
tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; hướng dẫn cụ thể
việc quản lý, sử dụng nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 55. Giá thuê, thuê mua
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước và các chi phí liên quan đến việc quản lý, sử
dụng nhà ở này
1. Giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được
xác định theo quy định tại các Khoản 1, 3 và Khoản 4 Điều 60 của Luật Nhà ở.
Giá thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được xác định theo quy định tại
Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều 60 của Luật Nhà ở, trừ kinh phí bảo trì nhà ở do người
thuê mua nộp theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
2. Ngoài việc đóng tiền thuê, thuê mua nhà ở theo mức
giá được xác định quy định tại Khoản 1 Điều này, người thuê, thuê mua nhà ở còn
phải nộp các chi phí có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở, bao gồm chi
phí quản lý vận hành nhà ở, chi phí sử dụng điện, nước, sử dụng dịch vụ thông
tin, liên lạc, truyền hình, chi phí cho các dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật và theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể nội dung chi phí cấu
thành giá và phương pháp xác định giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước.
Điều 56. Quản lý, sử dụng nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước phải tuân thủ các quy định tại Điều 64 và Mục 2 Chương VI của Luật Nhà
ở, Điều 38 của Nghị định này.
2. Người thuê nhà ở xã hội được miễn, giảm tiền
thuê nhà ở như trường hợp thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 59 của Nghị định này. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
thuê mua, mua nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thì sau khi thanh toán đủ tiền
thuê mua, mua nhà ở theo hợp đồng và được cấp Giấy chứng nhận thì được thực hiện
các quyền và có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước do đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở
thực hiện. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm theo dõi, báo cáo về
tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47 của
Nghị định này.
Đối với địa phương chưa có đơn vị hoặc tổ chức có
chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy
định của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây
dựng để tổ chức quản lý vận hành và thuê các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở;
chi phí thực hiện quản lý vận hành nhà ở được sử dụng từ tiền cho thuê nhà ở
này và hỗ trợ từ ngân sách của địa phương.
Mục 4. CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 57. Đối tượng và điều kiện
thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
121. Đối tượng được
thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định này là người
đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm một
trong các đối tượng sau:
a) Đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước
ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng
Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương);
b) Đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Nghị định này;
c) Đối tượng nhận chuyển nhượng quyền thuê nhà ở mà
nhà ở này đã được bố trí sử dụng theo thời điểm quy định tại điểm a hoặc điểm b
khoản này và được cơ quan quản lý nhà ở có văn bản đồng ý việc chuyển nhượng
khi làm thủ tục thuê nhà ở theo quy định của pháp luật;
d) Đối tượng thuộc trường hợp quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều này;
Các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản
này phải không thuộc trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.
2. Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng
thuê nhà ở và có tên trong hợp đồng này thì không phải ký lại hợp đồng thuê
nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở hết hạn và các bên phải ký lại hợp đồng
theo quy định;
b) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không có
hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở và có
tên trong quyết định, văn bản này thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở với
đơn vị quản lý vận hành, nhà ở;
c) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng
thuê nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng này và nhà ở này không có tranh chấp,
khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo
quy định tại Điều 60 của Nghị định này;
d) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có quyết
định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở nhưng không có tên trong quyết định, văn
bản này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê
nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 60
của Nghị định này.
Trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật thì bị
thu hồi; việc thu hồi nhà ở này được thực hiện theo quy định tại Điều
45 và Điều 46 của Nghị định này.
đ)22 Trường hợp người
đang thực tế sử dụng nhà ở do Nhà nước quản lý nhưng không có một trong các giấy
tờ quy định tại các điểm a, b, c hoặc điểm d khoản này mà có một trong các giấy
tờ chứng minh đã sử dụng nhà ở được cấp trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (gồm
đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú; đăng ký kê khai nhà ở hoặc biên lai nộp
tiền sử dụng đất hàng năm) và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện, có xác
nhận của cơ quan quản lý nhà ở trong đơn đề nghị thuê nhà ở về việc người đang
sử dụng không thuộc diện chiếm dụng trái pháp luật nhà ở này thì được ký hợp đồng
thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại Điều
60 của Nghị định này.
Điều 57a. Xác định thời điểm
bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước23
1. Trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở, có
hợp đồng thuê nhà và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này thì thời điểm bố trí
sử dụng nhà ở được xác định như sau:
a) Nếu thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được ghi
trong hợp đồng thuê nhà thì xác định theo thời điểm ghi trong hợp đồng;
b) Nếu trong hợp đồng thuê nhà ở không ghi thời điểm
bố trí sử dụng nhà ở thì xác định theo thời điểm ký kết hợp đồng đó;
c) Nếu thuộc diện ký lại hợp đồng hoặc gia hạn hợp
đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng được xác định theo thời điểm nêu tại
hợp đồng ký kết đầu tiên;
d) Nếu người trực tiếp sử dụng nhà ở có giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền thuê nhà ở trước khi ký kết hợp đồng thuê nhà thì thời điểm bố
trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm nộp tiền thuê nhà ở; trường hợp
khi ký kết hợp đồng thuê nhà ở mà cơ quan có thẩm quyền đã truy thu tiền thuê
nhà ở (có giấy tờ chứng minh việc truy thu tiền thuê nhà ở) thì thời điểm bố
trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm tính truy thu tiền thuê nhà ở;
đ) Nếu người trực tiếp sử dụng nhà ở có quyết định
hoặc văn bản phân phối bố trí sử dụng nhà ở (sau đây gọi chung là văn bản bố
trí sử dụng) và có tên trong văn bản đó trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê
nhà thì thời điểm bố trí sử dụng được xác định theo thời điểm ghi trong văn bản
bố trí sử dụng; nếu trong văn bản bố trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác định
theo thời điểm ban hành văn bản đó.
e)24 Trường hợp người
trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện có giấy tờ chứng minh quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 57 của Nghị định này thì thời điểm bố trí
sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm mà cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy
tờ chứng minh về việc sử dụng nhà ở đó.
2. Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không có
hợp đồng thuê nhà nhưng có tên trong văn bản bố trí sử dụng thì thời điểm bố
trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm ghi trong văn bản đó; nếu trong
văn bản bố trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác định theo thời điểm ban hành
văn bản này.
3. Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở thuộc diện
nhận chuyển quyền thuê nhà ở (có hợp đồng thuê nhà hoặc có văn bản bố trí sử dụng
nhà ở này nhưng không có tên trong hợp đồng hoặc trong văn bản đó) thì thời điểm
bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm người đầu tiên được bố trí sử
dụng nhà ở.
Điều 58. Giá thuê nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước
1. Đối với nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở
nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định
số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) mà chưa được cải tạo,
xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại.
2. Đối với nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều này đã
được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở
nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng
01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước) thì áp dụng giá thuê
như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 59. Miễn, giảm tiền thuê
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là
người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp
đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần
cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ được
hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng
nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người
trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê
nhà ở.
2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ bao
gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định của
pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn
nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng
đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng
quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người
già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị nếu
được thuê nhà ở thì được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận
nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành
viên trong hộ gia đình).
Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị thuê nhà ở;
b)25 Một trong các
giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở quy định tại các điểm b,
c, d và đ Khoản 2 Điều 57 của Nghị định này;
c)26 Bản sao thẻ Căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ
quân nhân của người đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm
bản sao Giấy chứng nhận kết hôn;
d) Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được
miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).
227. Trình tự, thủ tục
thuê nhà ở cũ đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm đ
Khoản 2 Điều 57 được thực hiện như sau:
a) Người đề nghị thuê nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ28 quy định tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý
vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra,
viết giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp người nộp đơn không thuộc đối tượng được
thuê nhà ở cũ thì phải có văn bản thông báo cho người hộp hồ sơ biết rõ lý do;
nếu hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn ngay để
người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp
nhận hồ sơ thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét;
c) Trên cơ sở hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận, cơ quan
quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, lập tờ trình kèm theo dự thảo quyết định
phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định;
d) Căn cứ vào đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở, cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt đối tượng
được thuê nhà ở, sau đó gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để thông
báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở. Trường
hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý mà giao thẩm quyền quyết định đối tượng
được thuê nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở thì cơ quan này ban hành quyết định
phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở.
Sau khi có quyết định phê duyệt đối tượng được thuê
nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng với người
thuê nhà ở.
3. Trình tự, thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở đối với
trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 57 của
Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người đang sử dụng nhà ở nhận chuyển
quyền thuê nhà ở trước ngày 06 tháng 6 năm 2013, là ngày Nghị định số
34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước có hiệu lực thi hành (sau đây gọi chung là Nghị định số
34/2013/NĐ-CP) thì người đề nghị thuê nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ29 quy định tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở
hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định). Sau khi
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ hợp
lệ thì đăng tải 03 lần liên tục thông tin về nhà ở cho thuê trên báo của địa
phương và trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình; trường hợp cơ quan quản
lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì chuyển cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực
hiện việc đăng tin.
Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin lần cuối, nếu
không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở cho thuê thì đơn vị quản lý vận hành
nhà ở ký hợp đồng với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở biết để theo
dõi, quản lý; nếu có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp
đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;
b) Trường hợp người đang sử dụng nhà ở là người nhận
chuyển quyền thuê nhà ở từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 thì người đề nghị thuê nhà ở
nộp 01 bộ hồ sơ30 quy định tại Khoản 1 Điều này
tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định).
Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì
cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu nhà ở không có tranh chấp,
khiếu kiện thì có văn bản đồng ý về việc chuyển nhượng quyền thuê và gửi văn bản
này kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để
thực hiện ký hợp đồng với người thuê; trường hợp đơn vị quản lý vận hành tiếp
nhận hồ sơ thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo cơ
quan quản lý nhà ở xem xét kiểm tra để có văn bản đồng ý việc chuyển nhượng quyền
thuê trước khi thực hiện ký kết hợp đồng; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở
không đồng ý thì phải có văn bản trả lời rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà ở
biết.
4. Các trường hợp ký kết hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc
ký gia hạn hợp đồng thuê mà diện tích nhà ở thực tế đang sử dụng không đúng với
diện tích ghi trong giấy tờ phân phối, bố trí hoặc hợp đồng thuê nhà ở thì đơn
vị quản lý vận hành ở có trách nhiệm kiểm tra và xác định lại diện tích nhà ở sử
dụng hợp pháp trước khi thực hiện ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở.
5.31 Thời hạn giải
quyết cho thuê nhà ở cũ là không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ
sơ đề nghị thuê nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời hạn hợp đồng thuê nhà ở cũ là
05 năm, tính từ ngày ký kết hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp người thuê có
nhu cầu thuê thời hạn ngắn hơn.
Khi hết thời hạn thuê nhà ở mà bên thuê vẫn đủ điều
kiện thuê nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó thì được gia hạn hợp đồng
thuê nhà ở bằng với thời hạn thuê nhà trước đó, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở
theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Xây dựng có trách nhiệm ban hành mẫu đơn đề
nghị thuê nhà, hợp đồng thuê nhà ở cũ và giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở
cũ.
Điều 61. Giải quyết cho thuê đối
với nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí để ở từ ngày 27
tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007
1. Nhà nước tiếp tục giải quyết cho thuê nhà ở theo
quy định của Nghị định này đối với các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cho phép
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước từ trước ngày 27 tháng 11 năm
1992 nhưng từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng
để phân phối cho cán bộ, công nhân viên thuê theo Quyết định số 118/TTg của Thủ
tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào tiền lương;
b) Trường hợp người đang thuê nhà ở trước ngày 27
tháng 11 năm 1992 nhưng thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu
phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở
khác sau ngày 27 tháng 11 năm 1992;
c) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là
nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 27 tháng 11 năm
1992 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
d) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là
nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm
1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007.
2. Giá thuê nhà ở đối với các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại các Điểm
a; b và Điểm c Khoản 1 Điều này chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá
thuê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với nhà ở chưa được cải tạo,
xây dựng lại; nếu nhà ở quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản 1 Điều này
đã được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước;
b) Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều này thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước.
3. Trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng
01 năm 2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định về quản lý tài sản nhà đất
thuộc sở hữu nhà nước.
Mục 5. BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC
Điều 62. Loại nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước thuộc diện không được bán
1. Không thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
thuộc diện quy định sau đây:
a)32 Nhà ở nằm trong
khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình quan trọng
quốc gia theo quy định của pháp luật;
b) Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố
trí làm nhà ở và thuộc diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước;
d) Nhà ở gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa đã
được xếp hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở nằm
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc,
trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công cộng đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Nhà chung cư bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ,
không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của
Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư; căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà
nước cải tạo lại, trừ trường hợp người thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành và việc sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận
thông qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua;
e) Nhà biệt thự nằm trong danh mục không thuộc diện
được bán mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã báo cáo và đã được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Đối với biệt thự mà địa phương thống kê, rà soát
sau khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng được quản lý theo
các tiêu chí mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định và đã báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhà ở thuộc diện không được bán quy định
tại Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thực hiện xử lý nhà ở này thì căn cứ vào từng
trường hợp cụ thể, người đang thuê được giải quyết theo chính sách hiện hành về
nhà ở, đất ở.
Điều 63. Đối tượng, điều kiện
được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải
thuộc các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại Khoản 1
Điều 57 của Nghị định này.
2. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý vận
hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này (bao gồm người đại diện đứng
tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà từ đủ
18 tuổi trở lên); trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng
thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên ký
hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
b)33 Đã đóng tiền
thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí
quản lý vận hành (nếu có) tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở.
Trường hợp đã sử dụng nhà ở trước thời điểm ký kết
hợp đồng thuê nhà ở hoặc có hợp đồng thuê nhà ở mà Nhà nước chưa thu tiền thuê
nhà thì người thuê phải nộp truy thu tiền thuê nhà ở theo thời gian thực tế đã
sử dụng nhà ở với giá thuê như sau: đối với thời gian sử dụng nhà ở trước ngày
19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo quy định tại Quyết định số
118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở và
đưa tiền nhà ở vào tiền lương; đối với thời gian sử dụng nhà ở từ sau ngày 19
tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo Quyết định số 17/2008/QĐ-TT ngày
28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành giá chuẩn cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại
c) Phải có đơn đề nghị mua nhà ở cũ đang thuê.
3. Điều kiện bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là
nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 được quy định
như sau:
a) Nhà ở phải không thuộc diện quy định tại Điều 62 của Nghị định này;
b) Nhà ở phải không thuộc diện đang có tranh chấp,
khiếu kiện;
c) Trường hợp nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu
toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội
về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các
chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01
tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp
cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và
chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân và thực hiện
ký hợp đồng thuê nhà ở theo quy định trước khi thực hiện bán nhà ở này;
d) Trường hợp bán nhà không có nguồn gốc là nhà ở
nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì nhà ở này
phải đảm bảo các điều kiện: Khu đất đã bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập
hoặc có thể tách biệt khởi khuôn viên trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng,
không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh
quan xung quanh; cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải chuyển giao
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà đó quản lý để thực hiện bán theo quy định
tại Nghị định này, trừ trường hợp nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý;
đ)34 Trường hợp nhà ở
cũ do cơ quan, đơn vị có quỹ nhà ở tự quản chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà ở
tiếp nhận, quản lý nhưng tại thời điểm tiếp nhận, nhà ở này đã bị phá dỡ, xây dựng
lại thì cơ quan quản lý nhà ở vẫn tiếp nhận và căn cứ theo từng trường hợp cụ
thể để thực hiện bán cho người đang thuê theo giá bán quy định tại Điều 65 hoặc Điều 70 của Nghị định này mà không phải lập thủ tục
ký hợp đồng thuê nhà ở.
4. Trường hợp bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là
nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19
tháng 01 năm 2007 thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 của
Nghị định này.
5. Trường hợp nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng
được bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 mà không đủ điều kiện
quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này và trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày
19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật về quản
lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 64. Cơ quan bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng chịu
trách nhiệm về việc bán nhà ở và giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc
bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này.
2. Đối với nhà ở cũ tại các địa phương nhưng đang
do Bộ Quốc phòng quản lý, nếu Bộ Quốc phòng có nhu cầu chuyển giao sang cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó quản lý và bán thì Bộ Quốc phòng thống nhất
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện bàn giao, tiếp nhận các nhà ở
này. Sau khi tiếp nhận nhà ở từ Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại
diện chủ sở hữu đối với nhà ở này và có trách nhiệm tổ chức quản lý, cho thuê
hoặc bán theo quy định của Nghị định này.
Điều 65. Giá bán nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước
Giá bán nhà ở cũ áp dụng cho các trường hợp được bố
trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (kể cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu
toàn dân quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này)
được tính bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất (không phân biệt trường hợp mua
một hoặc mua nhiều nhà ở) và được quy định như sau:
135. Tiền nhà được
xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng;
giá trị còn lại của nhà ở được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở
nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện
tích sử dụng nhà ở.
Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ ở mà có diện tích
nhà sử dụng chung thì diện tích sử dụng chung này được phân bổ theo tỷ lệ sử dụng
nhà ở (m2) cho mỗi hộ. Đối với nhà ở cấp IV mà người thuê đã phá dỡ,
xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị còn lại
của nhà ở này được tính bằng 0 (bằng không).
Đối với nhà ở cấp I, cấp II, cấp III mà người thuê
đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì xác định
giá trị còn lại theo hiện trạng tại thời điểm bố trí ghi trong quyết định, văn
bản phân phối, bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc theo thời điểm sử dụng
nhà ở được xác định theo các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 57 của Nghị định này. Trường hợp trong các giấy tờ quy định tại khoản
này có ghi cấp nhà ở nhưng không ghi chất lượng còn lại thì xác định tỷ lệ chất
lượng còn lại bằng 50% giá trị của cấp nhà đó; nếu không ghi cấp nhà ở thì xác
định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của nhà ở cấp III để làm cơ sở
tính giá bán nhà ở.
2. Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất
cùng với việc bán nhà ở cũ được tính theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và căn cứ
vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:
a) Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính
bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất và phân bổ cho các tầng theo
các hệ số tầng tương ứng;
b) Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một
hộ ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi
chuyển quyền sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ; đối với phần diện tích đất vượt hạn mức
đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ thì tính bằng 100% giá đất
ở;
c) Trường hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện
tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm diện tích đất sử dụng
riêng không có tranh chấp; diện tích đất xây dựng nhà biệt thự được phân bố cho
các hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng; diện
tích đất sử dụng chung trong khuôn viên của nhà biệt thự được phân bố cho các hộ
sử dụng chung (tính theo số hộ đang sử dụng nhà biệt thự). Việc tính tiền sử dụng
đất của mỗi hộ được thực hiện từ phần diện tích đất xây dựng nhà biệt thự có nhiều
hộ ở trước, sau đó tính các phần diện tích khác sau.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ
thể việc phân bổ phần diện tích đất khi bán nhà biệt thự cho phù hợp tình hình
thực tế của địa phương;
d) Đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao
tại vị trí mặt đường, phố thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số k điều
chỉnh giá đất so với bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính tiền
sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này;
đ) Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần tiền
góp của cá nhân và của tập thể mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì
tiền mua nhà được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng người mua được
trừ số tiền đã góp xây dựng nhà ở trước đây (tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp
so với giá trị quyết toán khi xây dựng công trình nhà ở); đối với tiền sử dụng
đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản này;
e) 36 Trường hợp đã
được cơ quan, đơn vị giao đất để tự xây dựng nhà ở mà kinh phí xây dựng nhà ở
này không phải từ ngân sách nhà nước thì thực hiện giải quyết theo quy định của
pháp luật về đất đai;
g)37 Trường hợp đã
được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở theo quy định về chính sách thanh lý, hóa
giá nhà ở trước đây nhưng Nhà nước mới chỉ thu tiền nhà, chưa thu tiền sử dụng
đất thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều
65 của Nghị định này.
338. Trường hợp nhà ở
một tầng có nhiều hộ ở và nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà ở,
đất ở sử dụng chung thì chỉ thực hiện bán phân diện tích sử dụng chung này cho
các hộ đang sử dụng nếu được tất cả các hộ đồng ý bằng văn bản và xác định rõ
việc phân bổ diện tích cho từng hộ; việc tính tiền nhà, tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích sử dụng chung trong trường hợp này được thực hiện theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trường hợp các hộ không đồng ý phân bổ diện tích sử
dụng chung thì cơ quan quản lý nhà ở không bán phần diện tích này và có trách
nhiệm quản lý theo quy định của Nghị định này và pháp luật về nhà ở.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về giá bán nhà ở,
phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở, hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng
của nhà ở, việc phân bổ hệ số các tầng khi chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà
nhiều tầng, nhiều hộ ở của nhà ở cũ.
Điều 66. Nguyên tắc miễn, giảm
tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm
tiền sử dụng đất và tiền nhà.
2. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở
và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
a) Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước chỉ xét một lần cho người mua nhà ở; trường hợp một
người được hưởng nhiều chế độ giảm thì chỉ áp dụng mức giảm cao nhất để tính.
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người đang thuê thuộc diện được giảm tiền
sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng người nhưng tối đa không vượt
quá số tiền sử dụng đất mà người mua nhà phải nộp;
b) Không thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất
đối với trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều
61, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 71 của Nghị định này;
c) Người đã được hưởng các chế độ miễn, giảm tiền sử
dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc đã được miễn, giảm tiền sử dụng
đất khi được Nhà nước giao đất làm nhà ở hoặc đã được hỗ trợ cải thiện nhà ở bằng
tiền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không được hưởng miễn,
giảm tiền sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất gắn với mua nhà ở theo
quy định của Nghị định này.
3. Việc giảm tiền nhà phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Việc giảm tiền nhà không được tính trùng về thời
gian, đối tượng. Mỗi đối tượng chỉ được giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê;
b) Không thực hiện giảm tiền nhà đối với trường hợp
quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1 Điều 71 của Nghị định này;
c) Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên có tên
trong cùng hợp đồng thuê nhà hoặc cùng hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà ở thuộc
diện được giảm tiền mua nhà thì được cộng số tiền mua nhà ở được giảm của từng
thành viên để tính tổng số tiền mua nhà ở được giảm của cả hộ gia đình nhưng mức
tiền nhà được giảm không được vượt quá số tiền mua nhà phải nộp (không bao gồm
tiền sử dụng đất) trong giá bán nhà;
d) Số năm được tính, để giảm tiền nhà là số năm
công tác thực tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực nhà nước quản lý tính
đến thời điểm ký hợp đồng mua nhà. Khi tính số năm công tác nếu có tháng lẻ từ
sáu tháng trở xuống thì tính bằng nửa năm và trên sáu tháng thì tính tròn một
năm.
Điều 67. Đối tượng được miễn,
giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi
mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gắn với việc nhận chuyển quyền sử dụng đất
có nhà ở này bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định của
pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn
nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng
đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
2. Đối tượng được giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành
chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lực
lượng vũ trang;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời
gian hoạt động ở các chiến trường A, B, C, K;
d) Cán bộ công tác tại xã, phường hưởng lương từ ngân
sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;
đ) Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một
năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng
vũ trang, cơ quan Đảng và đoàn thể;
e) Những đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và
đ Khoản này được cử sang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, các văn
phòng đại diện kinh tế, thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam,
các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ,
cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam
và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác;
g) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động,
trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp
bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số
111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc
trước và sau khi có Bộ luật Lao động năm 1994;
h) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhưng
không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà hưởng
trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; những người phục viên trước năm 1960;
i) Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 68. Mức miễn, giảm tiền
mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng
quy định tại Khoản 1 Điều 67 của Nghị định này được thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người
già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được
giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm
này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia
đình).
2. Mức giảm tiền nhà cho các đối tượng quy định tại
Khoản 2 Điều 67 của Nghị định này được quy định như sau:
a) Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng
với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở
có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực
lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu
quy định tại Điểm này;
b) Trường hợp người có công với cách mạng, người
thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có năm công tác để
tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức
lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức
lương tối thiểu cho một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được
giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.
Riêng đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì
thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ
gia đình).
Điều 69. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
bao gồm:
a) Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;
b) 39 Bản sao thẻ
Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc
Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có
thêm bản sao Giấy chứng nhận kết hôn;
c) Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ
chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời
điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.
Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ
quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên
mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải
có giấy chứng tử kèm theo.
Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ
quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền
mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu
kiện về việc mua bán nhà ở này;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm
tiền mua nhà ở (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước được thực hiện như sau:
a) Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại
đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận,
ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên
cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá
bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất. Sau khi Hội đồng xác định
giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh
sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng
xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định.
Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ
quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định
giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ;
c) Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó
nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và
giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở,
đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua
bán nhà ở;
d) Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản
lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp
đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
đ) Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45
ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký
hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính
và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua
nhà ở.
Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một (01)
bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi;
e) Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày đơn vị quản
lý vận hành nhà ở có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua
chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh phê
duyệt giá mới trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người mua nhà ở.
g)40 Trường hợp người
mua không ký hợp đồng mua bán nhà ở theo thời hạn thông báo thì cơ quan quản lý
nhà ở có văn bản thông báo lần hai để người mua nhà biết, trong đó ghi rõ thời
hạn bên mua nhà phải thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản thông báo lần hai. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn theo thông báo lần hai, nếu người mua không ký kết hợp đồng mua bán nhà ở
thì cơ quan quản lý nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định hủy
bỏ Quyết định bán nhà ở đã ký và tiếp tục thực hiện quản lý cho thuê nhà ở theo
quy định của Nghị định này.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị mua
nhà ở cũ, các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở,
hồ sơ mua nhà ở, trình tự, thủ tục mua bán và mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước.
Điều 70. Giải quyết bán nhà ở
và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ ngày 05 tháng 7 năm
1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007
1. Trường hợp nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở
nhưng bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ
ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả nhà ở
thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân quy định tại Điểm c Khoản 3
Điều 63 của Nghị định này) thì thực hiện bán theo quy định sau đây:
a) Người mua nhà ở phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại Khoản 2 Điều 63 và nhà ở phải đáp ứng điều kiện quy định
tại Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này;
b) Giá bán nhà ở bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất;
c) Tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn
lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân
(x) với diện tích sử dụng.
Đối với nhà ở đã phá dỡ, xây dựng lại thì giá trị
còn lại của nhà ở này được xác định theo quy định tại khoản 1
Điều 65 của Nghị định này41;
d) Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất được
tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có
hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất
tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản
2 Điều 65 của Nghị định này) và không phân biệt diện tích trong hạn mức đất
ở hoặc ngoài hạn mức đất ở.
2. Đối với nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà
ở nhưng đã được bố trí làm nhà ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19
tháng 01 năm 2007 mà không có đủ điều kiện bán theo quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều này thì giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất
thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 71. Giải quyết bán phần
diện tích nhà sử dụng chung và chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường hợp nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã
bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán
phần diện tích nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất ở sử dụng chung trong khuôn viên
của nhà ở đó, nếu tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu toàn bộ diện
tích nhà ở mà Nhà nước đã bán có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng
chung này thì giải quyết như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền nhà
và tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung này;
b) Mức thu tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất
lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua
bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;
c) Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng 100% giá đất ở
theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời
điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà
ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định
này);
d) Trước khi thực hiện bán phần diện tích nhà thuộc
sử dụng chung theo quy định tại Khoản này, cơ quan bán nhà ở không phải ký hợp
đồng thuê đối với phần diện tích sử dụng chung này.
2. Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước mà khi bán hóa giá nhà ở hoặc bán nhà ở theo Nghị định số
61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc bán nhà ở theo quy định
của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP , Nhà nước chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng
diện tích đất này hoặc khi bán nhà ở theo quy định của Nghị định này thì giải
quyết phần diện tích đất liền kề này như sau:
a) Chuyển quyền sử dụng đất đối với phần diện tích
đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thực tế sử dụng hợp
pháp nhà ở đó nếu phần diện tích này không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp
quy hoạch xây dựng nhà ở và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở;
b) Tiền sử dụng đất được tính bằng 40% giá đất ở đối
với diện tích trong hạn mức đất ở, tính bằng 100% giá đất ở đối với phần diện
tích vượt hạn mức đất ở trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đó (hạn mức
đất ở được tính bao gồm cả diện tích đất có nhà ở đã mua và diện tích đất liền
kề). Giá đất để tính tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng được áp dụng
theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại
thời điểm chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề đó. Đối với phần
diện tích đất ngoài khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện thu
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với phần diện tích đất liền kề trong phạm vi
khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà có khả năng sinh lợi cao tại vị
trí mặt đường, phố do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thì áp dụng hệ số k điều
chỉnh giá đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 65 của Nghị
định này để tính thu tiền sử dụng đất khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất
cho người mua42.
3. Trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn
viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở và không có tranh chấp, khiếu kiện thì người
đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; mức thu tiền sử dụng
đất trong trường hợp này được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện công nhận
quyền sử dụng đất.
443. Đối với phần diện
tích nhà thuộc sử dụng chung mà chủ sở hữu nhà không mua hoặc không đủ điều kiện
được bán thì cơ quan quản lý nhà ở chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này, pháp luật về nhà ở và
pháp luật về đất đai.
544. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện giải quyết các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản
3 Điều này theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 71a của Nghị
định này; có trách nhiệm bố trí kinh phí để đo vẽ, lập hồ sơ và thực hiện quản
lý phần diện tích nhà thuộc sở hữu chung quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 71a. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục giải quyết trường hợp bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung hoặc chuyển
quyền sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng
trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước45
1. Hồ sơ đề nghị bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị theo mẫu phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 46 Chứng minh
nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc giấy chứng
minh thuộc lực lượng quân đội nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng của người
đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn;
c) Một trong các giấy tờ chứng minh sau đây:
Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
71 của Nghị định này thì phải có Giấy chứng nhận đối với phần diện tích nhà
đất đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có hợp đồng mua bán phần
diện tích nhà ở đã ký kết với cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
71 của Nghị định này thì phải có Giấy chứng nhận đối với nhà ở đã mua. Trường
hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có giấy tờ chứng minh đã được thanh lý,
hóa giá nhà ở hoặc hợp đồng mua nhà bán ở. Trường hợp thuộc diện đang thuê nhà ở
mà có nhu cầu mua nhà và giải quyết phần diện tích đất liền kề thì phải có hợp
đồng thuê nhà ở.
Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
71 của Nghị định này thì trong đơn đề nghị phải có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về việc sử dụng nhà ở, đất ở không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp
với quy hoạch xây dựng nhà ở;
d) Người đề nghị nộp bản sao và xuất trình bản gốc
giấy tờ chứng minh quy định tại khoản này để cơ quan tiếp nhận đối chiếu (nếu nộp
hồ sơ trực tiếp) hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực (nếu nộp hồ sơ
qua đường bưu điện).
2. Trình tự, thủ tục giải quyết được thực hiện như
sau:
a) Người đề nghị nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị đang quản lý vận
hành nhà ở hoặc đến Sở Xây dựng (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp
hồ sơ biết rõ ngày nhận kết quả. Trường hợp hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn ngay (nếu nhận hồ
sơ trực tiếp) hoặc trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ (nếu nhận qua
đường bưu điện) thì phải có văn bản đề nghị người có đơn bổ sung hồ sơ theo quy
định.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận là đơn vị quản lý vận
hành nhà ở thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đơn vị
quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và phải lập danh sách kèm theo hồ
sơ để báo cáo Sở Xây dựng;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng
xác định giá bán nhà ở để tính tiền nhà, tiền sử dụng đất theo quy định và có
văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định bán
phần diện tích nhà, đất sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc
chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong
khuôn viên nhà ở cũ cho người đề nghị. Quyết định này được gửi đến Sở Xây dựng
và đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thông báo cho người đề nghị biết thực hiện
các thủ tục tiếp theo. Trường hợp người đề nghị không thực hiện theo thông báo
quy định tại điểm này thì thực hiện giải quyết theo quy định tại điểm
g khoản 2 Điều 69 của Nghị định này;
đ) Sau khi người đề nghị nộp nghĩa vụ tài chính
theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để
cấp Giấy chứng nhận cho người đề nghị hoặc điều chỉnh vào Giấy chứng nhận đã cấp
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chương VI
GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở
Điều 72. Giấy tờ chứng minh điều
kiện nhà ở tham gia giao dịch đối với trường hợp không bắt buộc phải có Giấy chứng
nhận
Giấy tờ chứng minh điều kiện, nhà ở tham gia giao dịch
đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 118 của Luật Nhà ở được quy định
như sau:
1. Trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương
lai thì phải có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 148 của Luật Nhà ở;
trường hợp mua bán nhà ở thương mại hình thành trong tương lai thì phải có giấy
tờ theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 của Nghị định này.
2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà
tình thương thì phải có giấy tờ chứng minh về việc xây dựng nhà ở của bên tặng
cho.
3. Trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
thì phải có giấy tờ theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này;
trường hợp mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì phải có giấy tờ theo quy
định tại Điều 69 của Nghị định này.
4. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội (bao gồm
cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mua, thuê mua nhà ở
xã hội) thì phải có các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều
63 của Luật Nhà ở.
5. Trường hợp mua bán nhà ở được đầu tư xây dựng
theo dự án để phục vụ tái định cư thì phải có Giấy chứng nhận hoặc quyết định
giao đất, có quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ dự
án đã được phê duyệt, có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép
xây dựng, có giấy tờ nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng và đưa nhà ở vào sử dụng
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương
mại để phục vụ tái định cư thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở hoặc hợp đồng đặt
hàng mua nhà ở ký kết giữa chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại với đơn vị được
Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư kèm theo hồ sơ dự án đã được phê
duyệt; nếu mua nhà ở có sẵn thì phải có thêm giấy tờ nghiệm thu hoàn thành việc
xây dựng và đưa nhà ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; nếu
mua nhà ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu hoàn thành
việc xây dựng phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
7. Trường hợp mua bán nhà ở theo quy định tại Khoản
4 Điều 62 của Luật Nhà ở thì phải có hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua
nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội kèm theo biên bản bàn giao
nhà ở và giấy tờ chứng minh đã thanh toán hết tiền mua hoặc tiền thuê mua nhà ở
cho chủ đầu tư.
8. Trường hợp thừa kế nhà ở thì phải có giấy tờ
theo quy định sau đây:
a) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho thì
phải có văn bản hoặc hợp đồng tặng cho được lập hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho (nếu có);
b) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì
phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán, bên
cho thuê mua;
c) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng mới
thì phải có Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng)
và giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật
về đất đai của bên để thừa kế;
d) Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án
nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân.
9. Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền
quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước) thì bên
cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng mua bán,
thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở
của chủ đầu tư hoặc có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở
hữu nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đất đai nếu là đầu
tư xây dựng nhà ở.
Điều 73. Bán nhà ở có thời hạn
1. Bên bán được bán nhà ở gắn với việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất ở có nhà ở đó cho bên mua trong một thời
hạn nhất định. Trong thời hạn sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, bên bán không được
đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác; việc cấp
Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
2. Khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận
trong hợp đồng thì thực hiện xử lý nhà ở theo quy định tại Điều
8 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn sở hữu nhà ở, nếu các bên vi phạm
hợp đồng mua bán thì bị xử lý vi phạm và phải bồi thường thiệt hại theo thỏa
thuận trong hợp đồng; nếu các bên có tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà ở thì
do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương VII
SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT
NAM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 74. Giấy tờ chứng minh đối
tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu
còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định
của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao,
cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng
quy định tại Điều 159 của Luật Nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam
còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
Điều 75. Khu vực tổ chức, cá
nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở
(bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
247. Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc
phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở
hữu nhà ở.
Điều 76. Số lượng nhà ở mà tổ
chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
1. Căn cứ vào thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản
2 Điều 75 của Nghị định này, Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố công khai
trên Cổng thông tin điện tử của Sở các nội dung sau đây:
a) 48 Danh mục các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn nằm trong khu vực mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài được phép sở hữu nhà ở;
b) 49 Số lượng nhà ở
(bao gồm cả căn hộ, nhà ở riêng lẻ) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại điểm a khoản này; số
lượng căn hộ chung cư tại mỗi tòa nhà chung cư, số lượng nhà ở riêng lẻ của mỗi
dự án mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu;
c) Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã
mua, thuê mua, đã được cấp Giấy chứng nhận tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Số lượng căn hộ chung cư mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một
đơn vị hành chính cấp phường có nhiều tòa nhà chung cư; số lượng nhà ở riêng lẻ
mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn có
số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có một hoặc nhiều dự án
nhưng có tổng số lượng nhà ở riêng lẻ ít hơn hoặc tương đương bằng 2.500 căn.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng
nhà ở theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho,
được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam thì giải quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu
không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa
bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà
chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu
không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ
của tất cả các tòa nhà chung cư này.
4. Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương
đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở
riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không
quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;
b) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở
riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu
không quá 250 căn;
c) Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số
nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá
nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể cách thức xác định
số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều này.
Điều 77. Gia hạn thời hạn sở hữu
nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Trường hợp cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở theo
quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời hạn sở
hữu nhà ở được quy định như sau:
a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ
sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn
thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý
gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa
không quá 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận,
trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia
hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng
nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.
2. Trường hợp tổ chức nước ngoài sở hữu nhà ở có thời
hạn theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc gia hạn
thời hạn sở hữu nhà ở được quy định như sau:
a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ
sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn
thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động
và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý
gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa
không quá thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động;
c) Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia
hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng
nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.
2a.50 Cá nhân, tổ chức
nước ngoài khi đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được lựa chọn nộp bản sao
và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực
đối với giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
3. Trường hợp khi hết hạn sở hữu lần đầu mà cá nhân
hoặc tổ chức nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc
xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam thì không được gia hạn thêm
thời hạn sở hữu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; nhà ở của đối tượng
này được xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định
này.
Điều 78. Các trường hợp không
được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp quy
định sau đây thì không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được bán
hoặc tặng cho nhà ở này cho các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc
được thừa kế nhà ở nằm trong khu vực không thuộc diện được sở hữu theo quy định
tại Điều 75 của Nghị định này hoặc vượt quá lượng nhà ở được
phép sở hữu theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 76 của Nghị
định này;
b) Tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam,
cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho,
được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.
2. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được
trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác bán hoặc tặng cho nhà ở; đối tượng quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này được ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác đang cư
trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.
3. Việc bán, tặng cho nhà ở của các đối tượng quy định
tại Khoản 2 Điều này được thực hiện khi có các giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Có hợp đồng tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở
được lập theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự của Việt Nam;
b) Có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên
tặng cho, bên để thừa kế theo quy định của Luật Nhà ở và Điều
72 của Nghị định này;
c) Có văn bản ủy quyền bán hoặc tặng cho nhà ở được
lập theo quy định của pháp luật dân sự nếu ủy quyền cho người khác bán, tặng
cho nhà ở.
4. Trình tự, thủ tục mua bán, tặng cho nhà ở của
các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật
Nhà ở và Nghị định này.
5. Trường hợp trong số đối tượng được thừa kế nhà ở
có cả người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và người không thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các bên được thừa kế phải thống nhất phân
chia tài sản nhà ở này theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên thống nhất đề nghị cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó cho người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam;
b) Các bên thống nhất thực hiện tặng cho hoặc bán
nhà ở này cho đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này để hưởng giá trị.
Điều 79. Quản lý nhà ở của tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm lập một mục riêng
trên Cổng thông tin điện tử của Sở để đăng tải và quản lý các thông tin quy định
tại Khoản 1 Điều 76 của Nghị định này.
2. Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng
cho nhà ở, chủ đầu tư, bên tặng cho phải kiểm tra thông tin trên Cổng thông tin
điện tử của Sở Xây dựng hoặc đề nghị Sở Xây dựng cung cấp thông tin để xác định
số lượng nhà ở được bán, cho thuê mua, được tặng cho, Sở Xây dựng có trách nhiệm
cung cấp thông tin trong ngày. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chỉ được bán,
cho thuê mua nhà ở, bên tặng cho chỉ được tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài theo đúng số lượng quy định tại Điều 76 của Nghị định
này.
3. Sau khi ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho
nhà ở, chủ đầu tư, bên tặng cho có trách nhiệm thông báo ngay thông tin trong
ngày (bằng thư điện tử và bằng văn bản) về địa chỉ nhà ở đã bán, cho thuê mua,
đã tặng cho đến Sở Xây dựng nơi có nhà ở để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Sở; sau khi nhận được thông tin, Sở Xây dựng phải kiểm tra và đăng tải ngay
trên Cổng thông tin điện tử của Sở.
4. Trước khi cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải kiểm tra thông
tin do Sở Xây dựng quản lý. Sau khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải thông báo
ngay trong ngày thông tin về nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng
để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
5. Mọi giao dịch mua bán, cho thuê mua, tặng cho
nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài vượt quá số lượng mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này
hoặc giao dịch mua, thuê mua, tặng cho nhà ở tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà
tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc diện được sở hữu thì đều không có giá
trị pháp lý và không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; bên bán,
cho thuê mua nhà ở phải bồi thường thiệt hại cho bên mua, thuê mua nhà ở.
6. Sở Xây dựng, chủ đầu tư, bên tặng cho nhà ở, cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận nếu không kịp thời thông báo, đăng tải
các thông tin theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này thì phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật; nếu do chậm thông báo, đăng tải các thông tin mà
gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bị thiệt hại.
7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài có trách nhiệm gửi văn bản thông báo kèm bản sao Giấy
chứng nhận đã cấp (bao gồm cả trường hợp được gia hạn thêm) cho Sở Xây dựng nơi
có nhà ở, Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý.
8. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân nước ngoài mua nhà ở
để bán lại nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.
9. Bộ Xây dựng hướng dẫn biểu mẫu báo cáo tình hình
mua bán, thuê mua, việc sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam.
Chương VIII
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP51
Điều 80. Xử lý chuyển tiếp đối
với việc phát triển và quản lý nhà ở
1. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật
Nhà ở phải có tên gọi thống nhất là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc triển
khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này, pháp
luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành
văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư theo thẩm quyền quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này thì cơ quan, đơn vị đề nghị quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư chỉ phải nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có)
theo quy định của Nghị định này hoặc điều chỉnh bổ sung các nội dung nêu trong
hồ sơ đã nộp cho phù hợp với Luật Nhà ở và Nghị định này.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành
các bước lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa ban
hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì tiếp tục thực hiện các bước lựa chọn chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định của Nghị định này.
4. Trường hợp dự án xây dựng nhà ở đã được phê duyệt
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà thuộc diện phải điều chỉnh lại
nội dung dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 182 của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư
phải điều chỉnh lại nội dung dự án; trường hợp nội dung điều chỉnh phải được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì chủ đầu tư
phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh lại quyết định hoặc
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định này trước khi
phê duyệt điều chỉnh bổ sung dự án và triển khai thực hiện.
5. Việc xác định nhà ở có sẵn, nhà ở hình thành
trong tương lai được quy định như sau:
a) Nhà ở có sẵn là nhà ở đã có biên bản nghiệm thu
hoàn thành việc xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
trường hợp nhà ở do chủ đầu tư tự thực hiện xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng (nhà ở không bắt buộc phải do đơn vị có năng lực thực hiện xây dựng)
thì phải đáp ứng điều kiện đã có hệ thống điện, nước phục vụ cho sinh hoạt, có
hệ thống phòng cháy, chữa cháy (nếu nhà ở thuộc diện bắt buộc phải có hệ thống
phòng cháy, chữa cháy);
b) Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở không
đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này.
6. Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, việc
đặt tên dự án, tên khu vực trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy
định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở phải tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều
19 của Luật Nhà ở và quy định của Nghị định này; các trường hợp đặt tên và sử dụng
tên của dự án các khu vực trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không đúng quy định
tại Khoản này thì không được pháp luật công nhận. Mọi giao dịch có liên quan đến
dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải sử dụng đúng tên gọi đã được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà
chủ đầu tư có sử dụng tên dự án, các khu vực trong dự án bằng tiếng nước ngoài
và đã được phê duyệt trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực mà chủ đầu tư có văn bản
đề xuất đổi lại tên gọi của dự án, các khu vực trong dự án này theo quy định tại
Khoản 3 Điều 19 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có
trách nhiệm xem xét ban hành văn bản chấp thuận việc đổi tên gọi. Mọi giao dịch
có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải sử dụng đúng tên gọi đã được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
7. Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do
cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh
doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh
sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng
ký kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh ghi trong giấy
tờ đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm
khác trong thời hạn quy định tại Khoản này; quá thời hạn quy định tại Khoản này
thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.
8. Trường hợp nhà chung cư đã thành lập Ban quản trị
trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà Ban quản trị có nhu cầu tổ chức lại
mô hình hoạt động theo quy định của Luật Nhà ở thì phải tổ chức họp Hội nghị
nhà chung cư để thành lập lại Ban quản trị theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà
chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
9. Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, việc
bảo hành nhà ở được thực hiện theo thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 85 của Luật
Nhà ở; thời hạn bảo hành được tính từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm
thu bàn giao đưa nhà ở vào sử dụng.
10. Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, các
nhà chung cư (bao gồm cả nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và sử dụng
vào các mục đích khác) được xây dựng phải bố trí nhà sinh hoạt cộng đồng theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
Đối với nhà chung cư đã được xây dựng từ trước ngày
Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà có thiết kế diện tích làm nhà sinh hoạt cộng
đồng thì chủ đầu tư phải bố trí diện tích để làm nhà sinh hoạt cộng đồng theo
thiết kế đã được phê duyệt; trường hợp không có thiết kế diện tích nhà sinh hoạt
cộng đồng mà có diện tích nhà dành để kinh doanh thì chủ đầu tư và các chủ sở hữu
nhà chung cư có thể thỏa thuận để các chủ sở hữu mua hoặc thuê lại một phần diện
tích nhà này để làm nhà sinh hoạt cộng đồng.
Nhà sinh hoạt cộng đồng do Hội nghị nhà chung cư
quyết định giao cho Ban quản trị nhà chung cư hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà
chung cư quản lý; nhà sinh hoạt cộng đồng phải được sử dụng đúng mục đích vào
sinh hoạt của cả cộng đồng các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; nghiêm cấm
sử dụng nhà này vào mục đích riêng của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung
cư, cho thuê, cho mượn, sử dụng vào các mục đích khác không phải phục vụ cho
sinh hoạt chung của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
Điều 81. Xử lý chuyển tiếp đối
với các quy định về giao dịch về nhà ở
1. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tổ chức thẩm
định giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà chưa ban hành giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở thì thực hiện thẩm định
và ban hành giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo quy định của Nghị định này.
2. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước là người đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở và đến ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành mà thời hạn thuê nhà vẫn còn thì các bên không phải ký lại
hợp đồng thuê. Khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng, đơn vị quản lý vận hành nhà
ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu bên thuê vẫn đủ điều kiện được thuê và có nhu cầu
tiếp tục thuê thì các bên ký gia hạn hợp đồng thuê nhà ở; nếu bên thuê không có
nhu cầu thuê tiếp hoặc không đủ điều kiện được tiếp tục thuê nhà ở theo quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có văn bản
thông báo cho bên thuê biết để chấm dứt hợp đồng thuê và bàn giao lại nhà ở cho
bên cho thuê để quản lý, cho thuê theo quy định của Nghị định này; trường hợp
không bàn giao lại nhà ở thì thực hiện thu hồi theo quy định của Nghị định này.
3. Xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp bán nhà
ở cũ thuộc sở hữu nhà nước như sau:
a) Trường hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước
ngày 06 tháng 6 năm 2013 mà nhà ở đó có đủ điều kiện được bán theo quy định tại
thời điểm nộp đơn và đủ điều kiện bán theo quy định của Nghị định này thì tiếp
tục thực hiện bán theo giá bán và cơ chế miễn, giảm tiền mua nhà ở theo chính
sách của Nghị định số 61/CP; trường hợp đã nộp đơn trước ngày 06 tháng 6 năm
2013 mà nhà ở đó không đủ điều kiện được bán theo quy định tại thời điểm nộp
đơn nhưng đủ điều kiện được bán theo quy định của Nghị định này thì thực hiện
bán theo quy định của Nghị định này;
b) Trường hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở từ ngày
06 tháng 6 năm 2013 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà nhà ở
đó có đủ điều kiện được bán theo quy định của Nghị định này thì tiếp tục thực
hiện bán theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ;
c) Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này mà cơ quan có thẩm
quyền đã phê duyệt giá bán trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện bán theo giá đã được phê duyệt, trừ trường hợp thuộc diện quy định
tại Điểm e Khoản 2 Điều 69 của Nghị định này; trường hợp đến
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan đại diện chủ sở hữu chưa phê
duyệt giá bán nhà ở thì thực hiện phê duyệt và bán theo giá quy định của Nghị định
này.
4. Trường hợp người mua nhà ở thương mại (bao gồm cả
trường hợp hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương mại làm nhà ở phục vụ tái định
cư) nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận cho cơ quan có thẩm quyền thì người mua nhà ở đó được chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
5. Đối với nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã
mua trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì thời hạn sở hữu nhà ở được
xác định kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận; chủ sở hữu được gia hạn sở hữu nhà
ở theo quy định của Nghị định này; trong thời hạn sở hữu hoặc trước khi hết hạn
sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhà ở đó
theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
6. Trường hợp đã ký hợp đồng về nhà ở trước ngày Luật
Nhà ở có hiệu lực thi hành mà nội dung của hợp đồng phù hợp với các quy định của
pháp luật có liên quan tại thời điểm ký kết hợp đồng nhưng có các thỏa thuận
khác với quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này thì các bên tiếp tục thực hiện
theo nội dung hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp các bên nhất trí sửa đổi, bổ
sung lại nội dung của hợp đồng này cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mọi
giao dịch về nhà ở phải tuân thủ các quy định về hình thức giao dịch, điều kiện
tham gia giao dịch, trình tự, thủ tục giao dịch, nội dung và mẫu của hợp đồng về
nhà ở quy định tại Luật Nhà ở, Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng; trường
hợp thực hiện không đúng quy định thì các giao dịch này không có giá trị pháp
lý. Đối với các giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (bao gồm nhà ở
biệt thự, nhà ở liền kề, căn hộ chung cư) thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở phục vụ
tái định cư, giao dịch mua bán nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ hoặc làm
nhà ở tái định cư thì phải tuân thủ theo mẫu và nội dung của hợp đồng do Bộ Xây
dựng ban hành.
7. Đối với hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu
tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh mà các bên đã ký từ trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành và có thỏa thuận phân chia 20% sản phẩm nhà ở theo quy định của
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở thì tiếp tục được phân chia số lượng nhà ở
theo thỏa thuận trong hợp đồng; các bên thực hiện thanh lý hợp đồng này và ký hợp
đồng mua bán nhà ở khi có đủ điều kiện được bán nhà ở này theo quy định của
pháp luật kinh doanh bất động sản và Nghị định này.
8. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai, thế
chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, hợp đồng chuyển
nhượng dự án và các quyền tài sản khác liên quan đến nhà ở, dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thuộc diện được thế chấp theo quy định của pháp luật phải thực hiện theo
quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; các trường hợp thế chấp dự án đầu tư
xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền tài sản liên quan
đến nhà ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Khoản này không đúng với
quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì không có giá trị pháp lý và không
được pháp luật công nhận.
Việc đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền tài sản liên quan đến nhà ở, dự
án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; việc xử lý các tài sản thế chấp quy định
tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật
có liên quan.
Điều 82. Xử lý chuyển tiếp đối
với việc phát triển và quản lý nhà ở phục vụ tái định cư
1. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà chủ đầu tư đã làm thủ tục phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
phục vụ tái định cư nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa phê duyệt dự án thì thực
hiện phê duyệt dự án theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; chủ đầu tư
không phải làm lại thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án mà chỉ phải bổ sung giấy
tờ còn thiếu (nếu có) và điều chỉnh bổ sung các nội dung nêu trong hồ sơ dự án
cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.
2. Đối với nhà chung cư phục vụ tái định cư được
xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì người
mua, người thuê mua nhà ở phải đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy
định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
Trong trường hợp nhà chung cư phục vụ tái định cư mà
có dành diện tích để kinh doanh theo dự án đã được phê duyệt thì sau khi trừ
các chi phí kinh doanh hợp lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng khoản tiền
thu được từ hoạt động kinh doanh này để hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần diện
tích, thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư phục vụ tái định cư trên địa
bàn (bao gồm bảo trì thang máy, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, máy bơm nước,
máy phát điện, hệ thống chống sét, mặt ngoài của nhà chung cư) và hỗ trợ một phần
kinh phí cho công tác quản lý vận hành nhà ở này.
Điều 83. Xử lý chuyển tiếp đối
với Quỹ phát triển nhà ở
1. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đã thành lập Quỹ phát triển nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì Quỹ phát triển nhà ở này tiếp tục được hoạt động theo Điều lệ hoạt động
đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
cấp kinh phí từ ngân sách địa phương cho Quỹ phát triển nhà ở để thực hiện cho
vay phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn.
2. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chưa thành lập Quỹ phát triển nhà ở, nếu có nhu cầu thành lập Quỹ phát triển
nhà ở thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập Quỹ phát
triển nhà ở riêng hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển của địa phương quản lý
Quỹ phát triển nhà ở.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 84. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành liên quan
1. Bộ Xây dựng có các quyền hạn và trách nhiệm sau
đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định tại Điều
175 của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này;
b) Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Luật Nhà ở và
Nghị định này; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách pháp luật
về nhà ở;
c) (Bãi bỏ điểm này)52
d) Đình chỉ thực hiện dự án đối với trường hợp đã
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà không có trong chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương hoặc khi chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đình chỉ việc thực hiện đối với dự án không bảo
đảm đúng các yêu cầu đã được nêu trong quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc dự án vi phạm các quy định
về huy động vốn, về điều kiện mua bán, cho thuê mua nhà ở.
2. Bộ Tài chính có các quyền hạn và trách nhiệm sau
đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ
thể việc thu, chi tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này;
b) Hướng dẫn việc thu thuế, các nghĩa vụ tài chính
khác khi chủ sở hữu bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng
cho, đổi, góp vốn bằng nhà ở;
c) Hướng dẫn thủ tục thanh toán tiền chênh lệch
thuê nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2 Điều 51 của Nghị định
này và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thực hiện quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 6, việc cấp Giấy chứng nhận quy định tại
Điều 7, việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở
quy định tại Điều 8, việc ghi gia hạn Giấy chứng nhận quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 77 của Nghị định này và việc
xử lý bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp
mua bán nhà ở có thời hạn.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có các quyền hạn và
trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định và hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục thế chấp
và giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong
tương lai và các quyền tài sản có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của Luật Nhà ở và Khoản 8 Điều 81 của Nghị định này;
b) Hướng dẫn cụ thể việc thanh toán tiền mua bán,
thuê mua nhà ở qua tổ chức tín dụng của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài khi mua, thuê mua nhà ở tại Việt Nam và việc chuyển tiền
bán, cho thuê mua nhà ở ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài khi bán, cho thuê mua nhà ở tại Việt Nam.
5. Các Bộ ngành có liên quan trong phạm vi chức
năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các
quy định thuộc thẩm quyền được giao có liên quan đến nhà ở cho phù hợp với quy
định của Luật Nhà ở, Nghị định này và phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện các
quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Đối với các Bộ, ngành có quỹ nhà ở cũ tự quản thì
phải chuyển giao quỹ nhà ở này sang Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở để tiếp
nhận, quản lý, cho thuê và bán theo quy định của Nghị định này; trường hợp nhà ở
cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo quản
lý, cho thuê và bán theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 64 của Nghị định này.
Điều 85. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về nhà ở của địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các quyền hạn và
trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở
trên địa bàn;
b) Bố trí kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của
Bộ Xây dựng; chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch
này sau khi được phê duyệt;
c) Quy hoạch, bố trí diện tích đất để phát triển đối
với từng loại nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt, trong đó phải xác định rõ các khu
vực để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê; quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất
trong trường hợp bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này;
d) Chỉ đạo công bố công khai trên Cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở trên địa bàn theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 của Luật Nhà ở, chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt; chỉ đạo Sở
Xây dựng công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở các thông tin về nhà ở đủ
điều kiện được bán, cho thuê mua, được huy động vốn quy định tại Điều 19 của Nghị định này, danh mục các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được
quyền sở hữu quy định tại Khoản 1 Điều 76 và các thông tin
quy định tại Điều 79 của Nghị định này;
đ) Ban hành quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng,
nhà biệt thự, nhà chung cư; hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở phục vụ tái định cư được giao quản lý cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương; tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở, quy định của Nghị định
này; tổ chức cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà
chung cư theo quy định của Nghị định này;
e) Quy định tiêu chí, thủ tục và xác định danh mục
nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử (bao gồm cả nhà biệt thự, nhà ở cổ);
quyết định thành lập Hội đồng xác định danh mục và ban hành quyết định phê duyệt
danh mục nhà ở này để thực hiện quản lý theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định
này và pháp luật có liên quan;
g) Sắp xếp tổ chức, bố trí đủ cán bộ, công chức và
phân giao lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan của địa phương để
thực hiện việc phát triển và quản lý nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này; chỉ đạo thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác phát
triển và quản lý nhà ở trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm, giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật;
h) Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
nhà ở thuộc thẩm quyền ban hành cho phù hợp với Luật Nhà ở và Nghị định này; tổ
chức tập huấn, phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về nhà ở và vận động
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn chấp hành các quy định của pháp luật về nhà ở;
i) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành có liên
quan thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định
này và pháp luật có liên quan;
k) Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo
cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển khai Luật Nhà ở và Nghị định này
trên địa bàn;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật
Nhà ở, Nghị định này và quy định của pháp luật.
m) 53 Xem xét, quyết
định điều chỉnh mục tiêu dự án đầu tư xây dựng nhà ở đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; việc xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu dự án được thực
hiện khi xem xét điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, đầu tư công và pháp luật khác có liên quan (nếu có). Đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì phải báo cáo các cơ quan này để xem xét, điều
chỉnh mục tiêu dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi xem xét điều chỉnh chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công và pháp luật khác có liên
quan (nếu có).
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đầu mối thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn là Sở Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện
việc quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật về nhà
ở.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan có liên quan của địa phương chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu chậm trễ thực hiện hoặc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các văn bản pháp
luật về nhà ở.
Điều 86. Ban Chỉ đạo Trung
ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ
đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản để giúp Thủ tướng
Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo và phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng,
liên ngành có liên quan đến chính sách quản lý, phát triển nhà ở và thị trường
bất động sản trên phạm vi toàn quốc.
2. Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị
trường bất động sản có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các chương trình phát triển nhà ở, các chủ trương, chính sách về nhà ở và
thị trường bất động sản tại các Bộ, ngành và các địa phương;
b) Tham gia góp ý các chính sách lớn, quan trọng
liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có
thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản có
liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành trái với quy định của pháp luật về nhà ở và thị trường bất
động sản;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản cấp tỉnh để
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các chính
sách liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương;
đ) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo và các tổ chức giúp việc Ban Chỉ đạo ở Trung ương do Thủ tướng
Chính phủ quy định, ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cùng cấp cấp.
Điều 87. Hiệu lực thi hành54
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 12 năm 2015.
2. Các Nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số
19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
c) Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
3. Các nội dung liên quan đến phát triển nhà ở (bao
gồm cả việc quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở), sở
hữu nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở
được quy định trong các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà khác với các quy định
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Nghị
định này.
Điều 88. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, PC, QLN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|
Phụ
lục
Mẫu đơn đề nghị giải quyết bán phần diện tích nhà ở và
chuyển quyền sử dụng đất ở sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề
hoặc chuyển quyền sử dụng đất có nhà ở xây dựng trên đất trống trong khuôn viên
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước55
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ56
Kính gửi57:
…………………………………………………………………………………
Họ và tên người đề nghị58
là: ……………………………………………………………
Số CMND59 (một trong
các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 71a của Nghị định
này) số ………………. cấp ngày …/… /…… tại ………………………………………………
Nơi ở hiện tại: ………………………………………………………………………………
Hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) số ……………………………… tại:
………………………………
Và vợ (chồng) là60:
…………………………… số CMND (một trong các giấy tờ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 71a của Nghị định này) số …………………….. cấp ngày …/ …/ … tại
……………..
Hộ khẩu thường trú tại:
…………………………………………………………………………………...
Tôi làm đơn này đề nghị ………… (ghi tên cơ quan quản
lý nhà ở) giải quyết ………………… (ghi rõ nội dung như tiêu đề đơn đề nghị)
Diện tích nhà, đất đề nghị giải quyết nêu trên gia
đình tôi đã sử dụng liên tục, ổn định và không có tranh chấp, khiếu kiện. Kèm
theo đơn này là các giấy tờ liên quan như sau61:
1 …………………………………………………………………………………………
2 …………………………………………………………………………………………
3 …………………………………………………………………………………………
Hộ gia đình tôi thống nhất cử ông (bà) ………………………..
, CMND (một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều
71a của Nghị định này) số …………… là đại diện các thành viên trong hộ gia
đình đúng đơn đề nghị và làm các thủ tục để được giải quyết62 …………
Sau khi hoàn thành thủ tục, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền ghi tên các thành viên sau vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm:
Ông (bà) …………………….. số CMND ………………………….. là
…………………….
Ông (bà) …………………….. số CMND ………………………….. là
…………………….
Ông (bà) …………………….. số CMND ………………………….. là
…………………….
……………………………………………………………………………………………………
Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước
và cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
Các thành viên
trong hộ gia đình
người có đơn đề nghị
(ký và ghi rõ họ tên)63
Xác nhận của
UBND cấp xã về diện tích đề nghị giải quyết không có tranh chấp, khiếu kiện,
phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở
|
……, ngày
……tháng …… năm ……
Người viết đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
|
[1] Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2019/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9
năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021
của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,
xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công (sau đây gọi tắt là Nghị định 104/2022/NĐ-CP) có căn cứ ban hành
như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 35/2023/NĐ-CP) có căn cứ ban
hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6
năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
[2] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm
2021.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26
tháng 3 năm 2021.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26
tháng 3 năm 2021.
[5] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm
2021.
[6] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng
3 năm 2021.
[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm
2021.
[9] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm
2021.
[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng
3 năm 2021.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6
năm 2023.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6
năm 2023.
[13] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm
2021.
[14] Nội dung “Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở
theo hình thức BT thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 14 của
Nghị định này” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[15] Nội dung “trường hợp xây dựng nhà ở theo
hình thức BT thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này” được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[16] Nội dung “hoặc theo trình tự lựa chọn nhà đầu
tư BT (nếu lựa chọn theo hình thức BT)” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1
Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[17] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm
2021.
18 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
19 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
20 Cụm từ “nộp 02
bộ hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy định tại khoản 3
Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021
21 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
22 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
23 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 30/2019/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
24 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
25 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
26 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
27 Nội dung
“Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm đ
Khoản 2 Điều 57 được thực hiện như sau:” được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 5 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6
năm 2023.
28 Cụm từ “nộp 02
bộ hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy định tại khoản 3
Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
29 Cụm từ “nộp 02
bộ hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy định tại khoản 3
Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
30 Cụm từ “nộp 02
bộ hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy định tại khoản 3
Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
31 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 30/2019/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
32 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
33 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
34 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
35 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021 và khoản 5 Điều 5 Nghị định
35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
36 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
37 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
38 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
39 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP , có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
40 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
41 Nội dung “Đối
với nhà ở đã phá dỡ, xây dựng lại thì giá trị còn lại của nhà ở này được xác định
theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Nghị định này” được bổ sung theo quy định
tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26
tháng 3 năm 2021.
42 Nội dung “Đối
với phần diện tích đất liền kề trong phạm vi khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước mà có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xác định thì áp dụng hệ số k điều chỉnh giá đất theo quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 65 của Nghị định này để tính thu tiền sử dụng đất khi thực
hiện chuyển quyền sử dụng đất cho người mua” được bổ sung theo quy định tại khoản
18 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm
2021.
43 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
44 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số
30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
45 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
46 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
47 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
48 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định số
30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
49 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định số
30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
50 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
51 Nghị định số
30/2019/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019 có quy định về xử lý
chuyển tiếp như sau:
“Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp đã ký kết hợp đồng mua bán nhà ở trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không thực hiện xác định lại thời
điểm bố trí sử dụng nhà ở theo quy định của Nghị định này.
Trường hợp đã nộp hồ sơ mua nhà ở trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các
bên chưa ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thì thực hiện xác định thời điểm bố trí
sử dụng nhà ở theo quy định của Nghị định này.
2. Các trường hợp đã ký hợp đồng thuê nhà ở trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có ghi thời hạn thuê nhà ở khác với
thời hạn quy định tại Nghị định này thì các bên không phải ký lại hợp đồng thuê
nhà ở. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà thuộc diện gia
hạn hoặc ký lại hợp đồng thuê nhà ở thì thời hạn thuê nhà ở được xác định theo
quy định của Nghị định này”.
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ
ngày 26 tháng 3 năm 2021 có quy định xử lý chuyển tiếp như sau:
“Điều 3. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
đã được phê duyệt (bao gồm cả chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở điều chỉnh)
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm gửi chương trình, kế hoạch này đến Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý
theo quy định.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện
theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì việc xử lý chuyển tiếp được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành văn
bản lựa chọn chủ đầu tư xây dựng dự án nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì không phải thực hiện lựa chọn lại theo Nghị định này và pháp luật
về đầu tư; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ lựa chọn chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa
ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư
theo quy định của Nghị định này và pháp luật về đầu tư.
4. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chưa thu hết kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập
tài khoản riêng theo quy định tại Nghị định này để chuyển số tiền đã thu và
thông báo cho người mua, thuê mua nộp tiền bảo trì vào tài khoản này; chủ đầu
tư có trách nhiệm nộp kinh phí bảo trì phải đóng vào tài khoản này và bàn giao
toàn bộ kinh phí này cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định.
5. Trường hợp nộp hồ sơ đề nghị giải quyết phần diện
tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có vị trí sinh lợi tại mặt đường,
phố nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền
chưa ban hành quyết định xác định giá đối với phần diện tích đất liền kề này
thì áp dụng hệ số k để tính tiền sử dụng đất theo quy định Nghị định này; trường
hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định xác định giá trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quyết định đã ban hành.
6. Trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 21 Điều
1 của Nghị định này đã nộp hồ sơ đề nghị nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định giải quyết thì thực hiện
giải quyết theo quy định tại Nghị định này; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã
ban hành quyết định giải quyết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì thực hiện theo quyết định đã ban hành.”
Nghị định số 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 6 năm 2023 có quy định xử lý chuyển tiếp như sau:
”3. Quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa
đổi, bổ sung Nghị định số 99/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 30/2019/NĐ-CP , Nghị định số 30/2021/NĐ-CP)
Đối với trường hợp liên quan đến xác định nhà ở cấp
I, II và III và xác định chất lượng các nhà ở này quy định tại khoản 5 Điều 5
Nghị định này nhưng cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt giá bán nhà ở trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện bán nhà ở theo giá đã
được phê duyệt, không xác định lại giá bán theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị
định này.”
52 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
53 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
54 Nghị định số
30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2019, có hiệu lực quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 5 năm 2019.
2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2021, có hiệu lực quy định như sau:
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định
danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu
tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh
cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng
minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá
nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động
sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2022, có hiệu lực quy định như sau:
Điều 15. Trách nhiệm thực hiện và điều khoản thi
hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện công bố thủ tục
hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ tục
hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định tại
Điều 14 Nghị định này.
Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm
2023, có hiệu lực quy định như sau:
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.”
55 Phụ lục này được
bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
56 Ghi rõ một
trong các trường hợp: (1) đề nghị bán phần diện tích nhà ở và chuyển quyền sử dụng
đất ở sử dụng chung hoặc (2) đề nghị chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc (3)
đề nghị chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng trên đất trống trong khuôn
viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
57 Ghi tên cơ
quan quản lý nhà ở.
58 Ghi tên chủ sở
hữu nhà ở đối với trường hợp nhà ở đã bán, đã thanh lý hoặc nhà ở tự xây dựng
trên đất trống;
59 Nếu người đề
nghị có số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vận hành kết nối
thì chỉ kê khai số định danh cá nhân, không phải kê khai các nội dung khác.
60 Ghi đầy đủ tên
vợ hoặc chồng (nếu có).
61 Ghi rõ các giấy
tờ quy định tại Điều 71a Nghị định 99/2015/NĐ-CP
62 Ghi rõ nội
dung giải quyết như tiêu đề đơn đề nghị
63 Trường hợp người
có đơn đề nghị đại diện cho hộ gia đình nhiều thành viên thì phải có đầy đủ các
thành viên trong hộ gia đình ký vào đơn
Các giấy tờ liên quan nhân thân nêu tại đơn này được
thay thế bằng số định danh cá nhân trong trường hợp người đề nghị có số định
danh cá nhân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, vận hành.