BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 9 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
2. Nghị định số 136/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
3. Nghị định số 62/2019/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
4. Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
5. Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực
hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2023.
6. Nghị định số 10/2023/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 5 năm
2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi
hành một số điều, khoản của Luật đất đai số 45/2013/QH13.1
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi
tiết một số điều, khoản của Luật đất đai số 45/2013/QH13 (sau đây gọi là Luật đất
đai).
2. Việc quy định chi tiết một số
điều, khoản của Luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giá đất; thu
tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo các Nghị định khác của Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện
quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm
vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 5 của Luật đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Xác
định loại đất2
1. Trường hợp đang sử dụng đất
không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì
loại đất được xác định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn
định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại
đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;
b) Trường hợp đang sử dụng đất
do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc,
quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất
được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị,
quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư.
3. Đối với thửa đất sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất)
thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp xác định được
ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác
định mục đích cho từng thửa đất đó;
b) Trường hợp không xác định được
ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định
theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
ban hành.
Trường hợp nhà chung cư có mục
đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm
văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện
tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
4. Cơ quan xác định loại đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư; là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu
nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan
có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Trường hợp thửa đất có cả đối
tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 3a.
Việc xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 30 Điều 3 của Luật
đất đai3
Khi thực hiện thủ tục giao đất,
đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá
nhân có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp theo quy định sau đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
đăng ký thường trú4 xác nhận
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ
sản xuất nông nghiệp.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký thường trú5 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú6 xác nhận hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông
nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI VÀ DỊCH VỤ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 4. Cơ
quan quản lý đất đai
1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa
phương bao gồm:
a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan quản lý đất đai ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2.7 Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao
gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng
đăng ký đất đai được thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất
đai.
3.8 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban
nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ.
4.9 Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan
quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị
trấn.
Điều 5. Thực
hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Văn phòng đăng ký đất đai:
a)10 Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp
công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp
nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức
năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp, xác nhận thay
đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định11;
xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ
sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo
quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;
b) Văn phòng đăng ký đất đai có
chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn
phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c)12 Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Khi Văn phòng đăng ký đất đai
cung cấp các dịch vụ thì người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chi trả
chi phí cho việc được cung cấp dịch vụ đó. Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người
yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm trả phí thẩm định hồ sơ và thẩm định
các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; trả chi phí đối với các công việc còn lại của
thủ tục theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Tổ chức phát triển quỹ đất:
a) Tổ chức phát triển quỹ đất
là đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở,
con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có
chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với địa phương
đã có Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức
phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp
huyện hiện có.
Tổ chức phát triển quỹ đất có
chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
và thực hiện các dịch vụ khác.
b) Kinh phí hoạt động của Tổ chức
phát triển quỹ đất thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
3.13 Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao
gồm:
a) Điều tra, đánh giá đất đai;
cải tạo đất;
b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
c) Đo đạc, lập bản đồ địa
chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký, lập hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
d) Tư vấn xác định giá đất;
đ) Đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
g) Cung cấp thông tin, dữ liệu
đất đai, thông tin về thị trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất
đai;
h) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo nhu cầu về thời gian và địa điểm
của người yêu cầu cung cấp dịch vụ;
i) Các dịch vụ khác theo chức
năng, nhiệm vụ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức,
nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển
quỹ đất.
5. Văn phòng đăng ký đất đai và
Tổ chức phát triển quỹ đất phải được thành lập hoặc tổ chức lại trước ngày 31
tháng 12 năm 2015. Trong thời gian chưa thành lập hoặc tổ chức lại các tổ chức
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất, Trung tâm phát triển quỹ đất đã thành lập được tiếp tục hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ đã được giao.
Điều 5a.
Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai14
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh
nghiệp được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có chức năng thực hiện điều
tra, đánh giá đất đai đối với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 02 (hai) cá nhân
đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân thực hiện điều tra,
đánh giá đất đai trong tổ chức có chức năng điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có trình độ từ đại học trở
lên thuộc các chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, khoa học đất, thổ nhưỡng,
môi trường và các chuyên ngành khác có liên quan đến điều tra, đánh giá đất
đai;
b) Có thời gian công tác trong
lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc điều tra, đánh giá đất đai từ 30 (ba mươi)
tháng trở lên.
3. Tổ chức thực hiện phân tích
mẫu đất có phòng phân tích đất hoặc thuê phòng phân tích đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp chứng nhận.
Điều 5b.
Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng hệ thống thông tin đất đai15
1.16 Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động về xây
dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông
tin đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin và các pháp luật khác có liên quan.
2.17 Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai đối với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 05 (năm) cá nhân
đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, có ít nhất 10 (mười)
cá nhân đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh và xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai tại Trung ương đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Cá nhân được hành nghề xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai trong tổ chức hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)18 (được bãi bỏ)
b) Có trình độ từ đại học trở
lên thuộc một trong các chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, trắc địa bản
đồ, công nghệ thông tin và các chuyên ngành khác có liên quan đến cơ sở dữ liệu
đất đai;
c) Có thời gian công tác trong
lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ 24 tháng
trở lên.
4.19 (được bãi bỏ)
5.20 (được bãi bỏ)
Điều 6. Quỹ
phát triển đất
1. Quỹ phát triển đất quy định
tại Điều 111 của Luật đất đai được thành lập theo quy định của pháp luật về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoặc được ủy thác
cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương trước ngày 01
tháng 01 năm 2015. Quỹ phát triển đất là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Đối với Quỹ phát triển đất đã
thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiếp tục hoạt động theo quy định của
Nghị định này.
2. Nguồn vốn của Quỹ phát triển
đất được ngân sách nhà nước phân bổ, bố trí vào dự toán ngân sách địa phương,
được cấp khi bắt đầu thành lập, bổ sung định kỳ hàng năm; huy động từ các nguồn
vốn khác gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức
quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự
án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất
hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất khi thành
lập, mức trích bổ sung cho Quỹ phát triển đất cụ thể hàng năm cho phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương.
3. Quỹ phát triển đất được sử dụng
để ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4.21 Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất; quy định việc cấp phát, hạch
toán, thanh quyết toán kinh phí, huy động, sử dụng các nguồn vốn của Quỹ phát
triển đất và cơ chế ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa
phương đối với trường hợp không thành lập Quỹ phát triển đất hoạt động độc lập
theo quy định về quản lý ngân sách và quỹ tài chính của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ
phát triển đất của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác có liên quan để quyết
định thành lập hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất đã được
thành lập trước đây và quyết định cơ cấu tổ chức, nguồn vốn, cơ chế hoạt động của
Quỹ phát triển đất cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại địa
phương.
Chương
III
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 7. Lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất22
1. Trách nhiệm xác định nhu cầu
sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
được quy định như sau:
a) Các bộ, ngành xác định nhu cầu
sử dụng đất đối với các dự án của ngành, lĩnh vực phụ trách theo từng đơn vị
hành chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định nhu cầu sử dụng đất của
địa phương;
b) Các bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi nhu cầu sử dụng đất về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị
đăng ký nhu cầu sử dụng đất;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất
quốc gia đến từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm xác định nhu cầu
sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Các sở, ngành xác định nhu cầu
sử dụng đất đối với các dự án sử dụng đất thuộc chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh
theo từng đơn vị hành chính cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định nhu cầu
sử dụng đất của địa phương;
b) Các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện gửi nhu cầu sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị
đăng ký nhu cầu sử dụng đất;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến
từng đơn vị hành chính cấp huyện; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự
kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện;
d) Trong trường hợp cần thiết
mà phải thay đổi về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình trong cùng một
loại đất nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu và khu vực sử dụng đất theo chức
năng sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước
khi quyết định cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để tổ chức
thực hiện.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện:
a) Trách nhiệm xác định nhu cầu
sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
Các phòng, ban cấp huyện xác định
nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử
dụng đất cấp huyện theo từng đơn vị hành chính cấp xã; Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác định nhu cầu sử dụng đất của
địa phương.
Các phòng, ban cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi
trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường
xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp,
cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện
đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
b) Chỉ tiêu sử dụng đất trong
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và chỉ
tiêu sử dụng đất theo khu chức năng.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại
đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất đã được xác định trong quy hoạch tỉnh
và chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định. Chỉ tiêu sử
dụng đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định gồm đất nông nghiệp khác;
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng cấp huyện, cấp
xã; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất tín ngưỡng;
đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp
khác.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu
chức năng gồm khu vực chuyên trồng lúa nước; khu vực chuyên trồng cây công nghiệp
lâu năm; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất; khu công nghiệp,
cụm công nghiệp; khu đô thị mới, khu đô thị - thương mại - dịch vụ; khu du lịch;
khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn;
c) Trong trường hợp cần thiết
mà phải điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình hoặc nhu cầu
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng
đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trình Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Trường hợp có bổ sung dự án,
công trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất
đai thì phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông
qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và cập nhật vào kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
4. Trong quá trình tổ chức lập
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực, diện tích đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và vị trí, diện tích đất quốc phòng, an
ninh bàn giao cho địa phương quản lý.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia; lập, điều
chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
Điều 7a.
Về quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới23
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất
trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất của cấp huyện.
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều chỉnh nội dung quy hoạch sử dụng đất
trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới để đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất của cấp huyện.
2. Việc thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Lấy
ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện24
1. Hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện gồm:
a) Báo cáo tóm tắt quy hoạch sử
dụng đất, trong đó có các chỉ tiêu sử dụng đất, địa điểm, diện tích khu vực dự
kiến thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất;
b) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
2. Báo cáo tổng hợp, tiếp thu,
giải trình ý kiến của nhân dân về quy hoạch sử dụng đất được công khai trên
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 9.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch sử dụng
đất an ninh25
1. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi
hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không
quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trường hợp cần thiết, trong
thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định
kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến
chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất và gửi Thông
báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất gửi đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
g) Trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
2. Nội dung thẩm định kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch
sử dụng đất với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch tỉnh;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch
sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo quốc phòng, an ninh; khả năng
đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất kỳ trước; hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các công trình, dự
án đã thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
d) Tính khả thi của kế hoạch sử
dụng đất: Tính phù hợp của các giải pháp với tình hình thực tế của địa phương;
nguồn lực và khả năng huy động vốn để thực hiện kế hoạch.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi
hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định quy
hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trường hợp cần thiết, trong
thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định
quy hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến
chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
d) Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định quy
hoạch sử dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng để thẩm định quy hoạch sử dụng đất và gửi
Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng đất, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông
qua, gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình
phê duyệt;
g) Trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ.
4. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt và nội dung thẩm định điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thực
hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; trình tự thủ tục, thẩm định,
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng cấp huyện thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
5. Việc điều chỉnh kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh chỉ được thực hiện khi có một trong các căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Không làm thay đổi chỉ tiêu
sử dụng đất quốc gia đã phân bổ cho cấp tỉnh;
b) Không làm thay đổi mục đích,
cơ cấu các loại đất theo chức năng trong phương án phân bổ và khoanh vùng đất
đai trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.
6. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện:
a) Quý III hàng năm, Ủy ban
nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của năm sau đến Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đến các thành viên của Hội đồng
thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày kết thúc thời gian lấy ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất, gửi thông báo
kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoàn chỉnh
hồ sơ;
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều
62 của Luật Đất đai để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh thông qua đồng thời với quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh;
e) Căn cứ hồ sơ kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện đã được hoàn thiện và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thực
hiện xong trước ngày 31 tháng 12.
7. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi
hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi hồ sơ đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy
ý kiến thẩm định; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05
ngày, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi
hồ sơ;
c) Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử
dụng đất gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày kết thúc thời gian lấy ý kiến, Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp và gửi thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Trường hợp cần thiết, Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất và gửi
Thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
đ) Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được Thông báo kết quả thẩm định, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an hoàn chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 9a.26 (được bãi bỏ)
Điều 9b.27 (được bãi bỏ)
Điều 10.
Điều kiện của tổ chức tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện28
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh
nghiệp được hoạt động tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện khi có đủ các điều kiện
sau:
a) Có chức năng tư vấn lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b)29 Có ít nhất 02 (hai) cá nhân đủ điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân được hành nghề tư vấn
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong tổ chức có chức năng tư vấn lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)30 (được bãi bỏ)
b) Có thời gian công tác trong
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác có
liên quan đến đất đai từ 24 tháng trở lên và đã trực tiếp tham gia lập ít nhất
01 quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng cấp trở lên.
Điều 11.
Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất31
1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác định cụ thể diện tích, ranh
giới đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là
rừng tự nhiên ngoài thực địa.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ đất trồng lúa, đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã được xác định
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh và giám sát các địa phương, các bộ,
ngành trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Trường hợp đến thời điểm kết
thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch
sử dụng đất kỳ tiếp theo được phê duyệt.
Trường hợp quy hoạch tỉnh chưa
được phê duyệt thì quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập đồng thời với việc
lập quy hoạch tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập và thẩm định xong
trước thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước. Sau khi quy hoạch tỉnh
được phê duyệt, nếu quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có mâu thuẫn với quy hoạch
tỉnh thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
Trường hợp kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh chưa được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt để tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tích hợp vào kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh để đảm bảo thống nhất, đồng bộ.
5. Giải quyết việc sử dụng đất
khi chấm dứt chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 2 của
Nghị quyết số 82/2019/NQ14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội mà chưa có quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Khi chấm dứt chủ trương đầu
tư dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62
của Luật Đất đai mà đã có văn bản thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất,
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đã thực hiện
chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất quản
lý diện tích đất thu hồi theo quy định. Trường hợp đã thực hiện chi trả một phần
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực hiện chi trả phần còn lại
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt theo quy định.
Nhà nước hoàn trả cho chủ đầu tư số tiền đã ứng trước để bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư (nếu có) khi lựa chọn được chủ đầu tư khác.
Trường hợp đã có quyết định thu
hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chưa
chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt theo quy định.
Trường hợp có văn bản thông báo
thu hồi đất nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì văn bản thông báo thu hồi đất, tên dự án
trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt hết hiệu lực kể từ
ngày chấm dứt chủ trương đầu tư;
b) Khi chấm dứt chủ trương đầu
tư dự án có sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để
thực hiện dự án phi nông nghiệp mà chủ đầu tư chưa thực hiện nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định thì văn bản cho phép chủ đầu tư nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hết hiệu lực thực hiện kể từ ngày chấm dứt chủ trương đầu tư.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm căn cứ hiện trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương để chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt, rà soát việc sử dụng đất tại vị trí đã có văn bản chấm dứt chủ
trương đầu tư dự án quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 12.
Giải quyết một số nội dung phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau
ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Đối với địa phương mà quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp
huyện, cấp xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì được sử dụng để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện;
để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm theo quy định của Luật đất đai.
2. Đối với địa phương mà quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp
huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp xã chưa được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì không lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện và sản phẩm của dự
án lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã đối với những xã đang lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được sử dụng để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện;
để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm theo quy định của Luật đất đai.
Chương IV
THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13. Lấy
ý kiến các Bộ đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới,
ven biển
1. Đối với dự án có vốn đầu tư
trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới,
ven biển không thuộc trường hợp Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết
định đầu tư thì trước khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gửi văn bản xin ý kiến của các Bộ theo quy định sau đây:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao đối với khu đất sử dụng tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới;
b) Bộ Quốc phòng đối với khu đất
sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, trừ trường hợp đã xác định khu vực cấm theo quy định;
c) Bộ Công an đối với khu đất sử
dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích
an ninh.
2. Trong thời hạn không quá 20
ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại
giao có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp dự án quy định tại
khoản 1 Điều này có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai thì việc xin ý kiến
các Bộ được thực hiện trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14.
Quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1.32 Các dự án đầu tư có sử dụng đất không có mục
đích kinh doanh thì không áp dụng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất
đai.
2. Điều kiện về năng lực tài
chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định
như sau:
a) Có vốn thuộc sở hữu của mình
để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử
dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có
quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
b) Có khả năng huy động vốn để
thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các
tổ chức, cá nhân khác.
3. Việc xác định người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp
đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
khác xác định theo các căn cứ sau đây:
a) Kết quả xử lý vi phạm pháp
luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên
và Môi trường;
b) Nội dung công bố về tình trạng
vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối
với các dự án thuộc địa phương khác.
4. Thời điểm thẩm định các điều
kiện quy định tại Điều này được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu
sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu
tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho
thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước
khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất.
5.33 Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục
đích khác để thực hiện dự án đầu tư thì phải thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 58 của Luật đất đai.
6.34 Đối với diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng đã có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua để sử dụng cho mục đích khác
nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án thì được chuyển sang thực hiện trong các
năm tiếp theo nhưng không được quá thời hạn 03 năm theo quy định tại khoản 3 Điều
49 của Luật đất đai và không phải làm lại thủ tục xin ý kiến chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại
khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai nếu tiếp tục thực hiện dự án.
7.35 (được bãi bỏ)
Điều
14a. Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý36
1. Các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà
nước quản lý được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều này phải đáp ứng
các tiêu chí sau:
a) Thuộc quỹ đất đã thu hồi
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất chưa giao, đất chưa cho
thuê hoặc đất đang giao quản lý theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều
8 của Luật Đất đai;
b) Có diện tích, hình dạng
không đủ tiêu chuẩn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Không thuộc khu vực đất thực
hiện các dự án, công trình đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai;
đ) Đất dự kiến giao, cho thuê
không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm
nhưng đã có văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc giao đất, cho
thuê đất:
a) Ưu tiên sử dụng các thửa đất
nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Trường hợp không sử dụng được
vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất cho người sử dụng đất liền kề;
b) Giao đất, cho thuê đất thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp có từ hai người sử dụng
đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp; giao đất, cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp chỉ
có một người có nhu cầu sử dụng đất;
c) Việc giao đất, cho thuê đất
đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền kề được thực hiện sau
khi Ủy ban nhân dân các cấp đã tổ chức rà soát, công bố công khai và lấy ý kiến
của người dân nơi có đất;
d) Việc giao đất, cho thuê đất
đối với các thửa đất nhỏ hẹp căn cứ vào đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất của
người sử dụng liền kề và phải được thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ;
đ) Sau khi được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, người sử dụng đất liền kề phải thực hiện thủ tục hợp thửa đất
theo quy định;
e) Bảo đảm các quyền sử dụng hạn
chế đối với thửa đất liền kề theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật
về dân sự; không phát sinh tranh chấp, khiếu kiện về đất đai.
3. Thời hạn sử dụng đất khi Nhà
nước giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất
liền kề được xác định thống nhất với thời hạn sử dụng của thửa đất mà người sử
dụng đất liền kề đang sử dụng. Trường hợp giao, cho thuê các thửa đất nhỏ hẹp gắn
với việc chuyển mục đích sử dụng của thửa đất liền kề với thửa đất nhỏ hẹp thì
thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 của
Luật Đất đai.
4. Giá đất để tính thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất,
cho thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy
định tại Điều 114 của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định chi tiết việc rà soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do
Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất,
cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục
đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề.”
Điều
14b. Giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất37
Trường hợp được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất một số năm hoặc miễn toàn bộ thời gian sử dụng đất đối với dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư thì cơ quan
có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, trừ các
trường hợp sau đây:
1. Chỉ được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của dự án.
2.38 Sử dụng đất thương mại, dịch vụ.
3. Sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
Điều 15.
Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư
và thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng
hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
1. Các trường hợp bất khả kháng
ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai, gồm:
a) Do ảnh hưởng trực tiếp của
thiên tai, thảm họa môi trường;
b) Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa
hoạn, dịch bệnh;
c) Do ảnh hưởng trực tiếp của
chiến tranh;
d) Các trường hợp bất khả kháng
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thời điểm để tính gia hạn 24
tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm
được quy định như sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư
không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn
giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng
tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;
b) Trường hợp dự án đầu tư chậm
tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận
bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng
được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.
Trường hợp dự án được giao đất,
cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối
với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng
được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng
trên phần diện tích đất đó.
c)39 Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới
xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ
sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được
tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn.
Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết
luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị;
d) Người sử dụng đất không sử dụng
đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu
gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết định gia hạn.
Trường hợp sau 15 ngày kể từ
ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất
không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể
việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia
hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai trên trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với
tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ
sử dụng đất vì lý do bất khả kháng; cung cấp thông tin để công khai trên trang
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Quản lý đất đai.
4.40 Thời gian bị ảnh hưởng đối với trường hợp bất khả
kháng không tính vào thời gian được gia hạn 24 tháng theo quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai và Điều 15b của Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ quy định về các trường hợp bất khả kháng của pháp luật và thực tế triển
khai các dự án đầu tư để xác định thời gian bị ảnh hưởng của trường hợp bất khả
kháng đối với dự án thuộc địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp dự án thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên thì căn cứ đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định;
trường hợp cần thiết lấy ý kiến của Bộ, ngành liên quan.
Điều
15a. Thu hồi đất đối với trường hợp không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng
đất41
Việc thu hồi đất đối với trường
hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai được thực hiện trong trường hợp người sử dụng
đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.
Điều
15b. Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư42
Việc thu hồi đất đối với trường
hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư,
trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản
1 Điều 65 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trường hợp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử
dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ
ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện
chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư
khác theo quy định của pháp luật.
Khi hết thời hạn 24 tháng được
gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền
sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác
thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ
trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định
này.
2. Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau
đây:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử
dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ
ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện
bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của
pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để
cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.
Khi hết thời hạn 24 tháng được
gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản
hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất,
không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng
quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
Điều 16. Sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với
đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất43
Việc sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các
nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.
2. Trên địa bàn không còn quỹ đất
đã được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư phù hợp, trừ trường hợp
các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế
nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện
dự án đầu tư phi nông nghiệp thì phải có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét có văn bản chấp thuận hoặc trả lời tổ chức kinh tế về việc nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất.
Văn bản chấp thuận của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản này có thời hạn thực hiện là 36 tháng kể từ
ngày ký văn bản chấp thuận.
4. Trường hợp khu đất thực hiện
dự án đầu tư có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền
chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai nhưng có tài sản gắn liền với đất thì chủ đầu tư được phép thỏa
thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện
thu hồi đất, giao đất hoặc cho chủ đầu tư thuê đất không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư và phải xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn
liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước
thu hồi đất và giao đất, cho người mua tài sản thuê đất.
5. Trường hợp khu đất thực hiện
dự án đầu tư có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại
Điều 8 của Luật Đất đai, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà
người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền
với đất mà phần diện tích đất này có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất
đã nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất thì giải quyết theo quy định sau đây:
a) Trường hợp diện tích đất đủ
điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án độc lập đó theo hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất được thực hiện không chậm hơn 90 ngày kể từ ngày Nhà nước có quyết định thu
hồi đất;
b) Trường hợp diện tích đất
không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ hiện trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức
rà soát, xác định cụ thể quy mô dự án, địa điểm đầu tư và quyết định thu hồi đất
để giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất và phải xác định
giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định;
c) Việc thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện theo
quy định như đối với trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập quy
định tại điểm a và điểm b khoản này.
6. Trường hợp sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời
hạn sử dụng đất khác nhau thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời
hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai; trường hợp
không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất quyết định nhưng không được vượt quá 50 năm. Trường hợp nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời
hạn sử dụng đất được xác định lại là ổn định lâu dài.
7. Việc sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ thực hiện đối với
các trường hợp quy định tại Điều 73 của Luật Đất đai.
Điều 17.
Thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí
cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi
đất
Việc thông báo thu hồi đất,
thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất,
giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất quy định tại Điều
61 và Điều 62 của Luật đất đai thực hiện theo quy định sau đây:
1. Cơ quan tài nguyên và môi
trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, gồm các nội dung sau đây:
a) Lý do thu hồi đất;
b) Diện tích, vị trí khu đất
thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ
thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
c) Kế hoạch điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm;
d) Dự kiến về kế hoạch di chuyển
và bố trí tái định cư;
đ) Giao nhiệm vụ lập, thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Thông báo thu hồi đất bao gồm
các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Thành phần Ban thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
b) Các thành viên gồm đại diện
các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp
huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Lực lượng Công an căn cứ vào
phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn
trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
5. Khi thực hiện cưỡng chế thu
hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản theo quy định tại điểm c khoản
4 Điều 71 của Luật đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế giao tài sản cho Ủy ban
nhân dân cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật.
6. Người có đất thu hồi, tổ chức,
cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của
pháp luật về khiếu nại.
Trong khi chưa có quyết định giải
quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định
cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu
việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi
thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
Đối với trường hợp việc thu hồi
đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng
đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi
đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ
cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa
người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều
17a. Đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất44
1. Tổ chức tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai.
Trường hợp đấu giá một thửa đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất mà
có hai (02) công ty trở lên có sở hữu chéo lẫn nhau theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp thì chỉ được một công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
trên;
b) Đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3 Điều 14
của Nghị định này;
c) Phải nộp tiền đặt trước bằng
20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm
tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;
đ) Đáp ứng điều kiện quy định của
pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản
khác.
2. Điều kiện hộ gia đình, cá
nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai và
đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải bảo
đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản này và điểm b, điểm đ khoản 1 Điều
này.
3. Điều kiện đối với đất đưa ra
đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a) Đáp ứng quy định tại khoản 1
Điều 119 của Luật Đất đai;
b) Đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyết định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Việc đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện đối với từng thửa đất;
d) Đã có quy hoạch chi tiết
1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với đất thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở.
4. Kể từ thời điểm công bố kết
quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển
thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Trường hợp người trúng đấu giá
không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định này thì người
trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng
đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền
chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định.
Chương V
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 18.
Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 100 của Luật
đất đai
Các giấy tờ khác lập trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai
có tên người sử dụng đất, bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền
lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ được lập
trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10
tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng
ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp các trường hợp
sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất
cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
c)45 Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với
trường hợp không có giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Trường hợp trong đơn xin đăng
ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm
xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong
đơn;
d)46 Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng
đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
đ)47 Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy
ban nhân dân cấp xã,cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện
tích đất có nhà ở;
e)48 Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ,
chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP
ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc
phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Dự án hoặc danh sách hoặc
văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của nông trường, lâm
trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm
trường để làm nhà ở (nếu có).
5. Giấy tờ có nội dung về quyền
sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng
chứng nhận hoặc cho phép.
6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân
dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7
năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ,
công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công
nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân
viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước
thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản
lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Bản sao giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật đất đai và các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6
và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan
quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này
đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại
giấy tờ đó.
9.49 Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày
18 tháng 12 năm 1980 theo quy định tại khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại
cơ quan mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Điều 19.
Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được
Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật
đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng
đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của
người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong
các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng
phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp
xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích
xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn
xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi
giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Điều 20. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền
sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật đất đai, Điều 23 của
Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất;
việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với
quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng
đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà
diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản
4 Điều 103 của Luật đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ
diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà
diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được
công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở
và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận
diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục
vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có công
trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế
đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c) Đối với thửa đất có cả nhà ở
và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện
tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận
theo quy định tại điểm a khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình
sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định
tại điểm b khoản này;
d) Đối với phần diện tích đất
còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này
thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại khoản
5 Điều này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không
phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch
hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi
thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà
diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều
143 và khoản 4 Điều 144 của Luật đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở)
thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà
diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận
bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công
trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở
theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có công
trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này;
c) Đối với thửa đất có cả nhà ở
và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện
tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản này;
d) Đối với phần diện tích đất
còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này
thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại khoản
5 Điều này.
3. Trường hợp thửa đất có nhiều
hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá
nhân đó.
Trường hợp một hộ gia đình, cá
nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận
chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và
không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối
với từng thửa đất đó.
4. Việc áp dụng quy định về hạn
mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại thời điểm người
sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng
7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp
thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất
đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của
Nhà nước;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức
thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 126 và khoản 4 Điều 210 của Luật đất
đai;
c) Đối với đất nông nghiệp
trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận
là đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử
dụng như trường hợp quy định tại điểm a khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị
chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo
quy định của pháp luật.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều này mà
không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng
cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
Điều 21.
Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
1. Sử dụng đất ổn định là việc
sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử
dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất
ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục
đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất
nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của
Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan
Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản
hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu
nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e)50 Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân
hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa
chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp không khai thác được thông tin về cư
trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin
về cư trú.
g) Giấy tờ về việc giao, phân,
cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài
sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu
điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng
đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống
nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có
ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không
ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất
trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu
sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Điều 22.
Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp
luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Trường hợp sử dụng đất lấn,
chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố,
cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi
Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích
xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì
Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện
tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn
công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có
mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng
khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sử dụng đất lấn,
chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường,
lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông
nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng diện
tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao
cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được
Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Trường hợp không có Ban quản lý
rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng
vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Trường hợp đang sử dụng diện
tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công
trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn,
chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm
được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện
trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
c) Trường hợp lấn, chiếm đất và
nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công
trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao
cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi
đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất
chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin
phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất
thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của
Luật đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm
được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên
hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được
xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức
phải chuyển sang thuê.
5. Người đang sử dụng đất ổn định
trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản
3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a)51 Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở
được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn
định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức
giao đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
b) Trường hợp thửa đất có công
trình xây dựng không phải là nhà ở thì được công nhận theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
c) Đối với phần diện tích đất
đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng
đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại khoản 5 Điều
20 của Nghị định này;
d) Người sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất quy định tại khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Điều 23.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền
1. Đất giao không đúng thẩm quyền
cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng
đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ,
công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
2. Trường hợp đất được giao
không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993,
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại khoản
1 Điều 20 của Nghị định này.
3. Trường hợp đất được giao
không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định
này.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao
gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có
nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng
đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
5. Nhà nước không cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
6.52 Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất
được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận có
nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp giấy chứng nhận và phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Điều 24.
Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có
vườn, ao gắn liền với nhà ở
1. Đất vườn, ao quy định tại Điều
103 của Luật đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với
nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa đất hiện đang có nhà ở
và vườn, ao;
b) Thửa đất mà trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và
Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao
nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
2. Loại giấy tờ làm căn cứ xác
định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật đất
đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để
làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
3. Trường hợp thửa đất có vườn,
ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người
đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của
Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện
tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế
của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao
đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn
hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật đất đai.
4. Phần diện tích đất còn lại
sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định tại Điều 103 của Luật đất đai và
khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công
nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích
đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Diện tích đất ở của hộ gia
đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi
trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Trường hợp tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều
18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật đất đai, khoản 3 Điều này và chưa được
xác định lại theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 45 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai
năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc
khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật đất đai và khoản 3 Điều này; hộ gia đình,
cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở.
Điều
24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất53
Trường hợp đo đạc lại mà diện
tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có
thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ
về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm được thực hiện như sau:
1. Trường hợp diện tích đất
tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy
chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79,
khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất
chưa có diện tích đất tăng thêm) theo quy định tại Điều 76 của
Nghị định này nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất
mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế,
trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân cấp xã;
b) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79,
khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo
quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi
thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử
dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để
trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trường hợp diện tích đất
tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định
này thì thực hiện như sau:
a) Thực hiện thủ tục cấp lần đầu
đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy
chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị
định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp
Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho
toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp xã;
b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này
cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định
này.
3. Trường hợp diện tích đất
tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của
Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như
sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất
không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của
Nghị định này;
b) Trường hợp diện tích đất
tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng
7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực
hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Trường hợp diện tích đất
tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm
thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;
d) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều
70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng
nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại,
cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân cấp xã.
đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đối với toàn bộ diện tích thửa đất theo quy định tại Điều 70 của
Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này.
Điều 25. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho tổ chức trong nước đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 46 của Nghị định này
1. Tổ chức trong nước đang sử dụng
đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận phải tự rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng
đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
2. Trên cơ sở báo cáo hiện trạng
sử dụng đất của tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử
dụng đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất của tổ chức
đang sử dụng đúng mục đích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hình thức
sử dụng đất theo quy định của pháp luật và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp sử dụng đất
không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều
18 của Nghị định này thì thực hiện theo hình thức sử dụng đất quy định tại
các Điều 54, 55 và 56 của Luật đất đai, đất xây dựng trụ sở của tổ chức xã hội
- nghề nghiệp thực hiện theo hình thức sử dụng đất quy định tại Điều 56 của Luật
đất đai;
b) Thời hạn sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất quy định tại điểm a khoản này đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của
Nghị định này thì được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp có giấy tờ về
quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có ghi
thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai
thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 126 của Luật đất
đai và được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho
thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về
sau;
c) Diện tích đất sử dụng không
đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm; diện
tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng;
diện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật; diện tích đất không được
sử dụng đã quá 12 tháng hoặc tiến độ sử dụng chậm đã quá 24 tháng thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Diện tích đất của tổ chức đã
bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở
thì phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quản lý; trường hợp
đất ở đang sử dụng phù hợp với quy hoạch thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đang sử dụng
và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
đ) Diện tích đất đang có tranh
chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
Điều 26.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu sản
xuất kinh doanh có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau
1. Đất giao cho chủ đầu tư để
thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn mà trong dự án xác định
có nhiều hạng mục công trình hoặc nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng
đất khác nhau theo quy định tại Điều 10 của Luật đất đai thì phải xác định rõ vị
trí, diện tích theo từng mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện
đối với từng thửa đất sử dụng vào mỗi mục đích, phù hợp với quy hoạch xây dựng
chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với phần diện tích đất sử
dụng cho mục đích xây dựng công trình công cộng phục vụ cho lợi ích chung của cộng
đồng trong và ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn theo dự án đầu tư và quy
hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
bàn giao cho địa phương quản lý mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
c)54 Trường hợp chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở
dịch vụ, thương mại, nếu chủ đầu tư có nhu cầu và đủ điều kiện thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu của
chủ đầu tư.
2. Đất giao cho chủ đầu tư để
thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh gồm nhiều phần diện tích đất có mục đích sử
dụng khác nhau thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ đầu tư đối với toàn bộ diện tích đất
đó, trong đó thể hiện rõ vị trí, diện tích đất của từng mục đích sử dụng đất
theo quy định tại Điều 10 của Luật đất đai. Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu
thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho từng thửa đất sử dụng vào mỗi mục đích theo quy định của pháp
luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 27. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có
di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đất có di tích lịch sử - văn
hoá, danh lam thắng cảnh độc lập do cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó.
2. Trường hợp di tích lịch sử -
văn hoá, danh lam thắng cảnh là một khu vực có nhiều người sử dụng đất, có nhiều
loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho từng người sử dụng, từng loại đất trong
khu vực đó. Người sử dụng đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ di tích lịch
sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
Điều 28. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng
1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng
đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của
tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước
cho phép hoạt động mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng
đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:
a) Tổng diện tích đất đang sử dụng;
b) Diện tích đất cơ sở tôn giáo
phân theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển
nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn
gốc khác;
c) Diện tích đất mà cơ sở tôn
giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
d) Diện tích đất đã bị người
khác lấn, chiếm.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử
lý theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ
vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó
để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực
tế;
b) Diện tích đất mà tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn
đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đất
đai;
c) Diện tích đất mở rộng cơ sở
tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm;
đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định
của pháp luật.
3. Diện tích đất của cơ sở tôn
giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này và có đủ điều kiện quy
định tại khoản 4 Điều 102 của Luật đất đai thì cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn
định lâu dài.
Trường hợp đất do cơ sở tôn
giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối
với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 29. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
1. Thửa đất đang sử dụng được
hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện
tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ
hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Không được công chứng, chứng
thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng
đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng
nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích
nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp người sử dụng đất
xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng
thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành
thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa
thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
Điều 30. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với trường hợp khu đất của một người sử dụng nằm trên nhiều đơn vị
hành chính
1. Trường hợp sử dụng đất thuộc
phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của
một cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; trong đó phải xác định
từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Trường hợp sử dụng đất thuộc
phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan
khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Điều 31.
Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh
việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định
sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong
nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a)55 Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng
nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng
không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng
giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng
nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do
cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước
xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố
trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và
chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết
số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận
tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về
giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của
doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai
bên ký kết;
e) Bản án hoặc quyết định của
Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được
quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một
trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày
01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế nhà ở đó.
Trường hợp người đề nghị chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và e khoản này mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần
nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như
quy định tại điểm h khoản này;
h) Trường hợp cá nhân trong nước
không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản
này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn
thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường
hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp
nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có
giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải
xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin
phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây
dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
2. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận
tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức
khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của
bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng
nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà
ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy
phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua, nhận tặng
cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo
quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của
pháp luật về nhà ở;
c) Trường hợp nhà ở đã xây dựng
không phù hợp với giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì phải có ý
kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện
tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay
phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu
có).
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở
không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở
hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê
đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp
thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 32.
Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
Chủ sở hữu công trình xây dựng
không phải là nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong
nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a)56 Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây
dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp công trình đã xây dựng
không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng
giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình
xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước
đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng
cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định;
d) Giấy tờ của Toà án nhân dân
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây
dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải
có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy
ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ
về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có
liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng
nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm
a, b, c, và d khoản này mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó
thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận như quy định tại điểm e khoản này;
e) Trường hợp cá nhân trong nước
không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này
thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp
xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn
thành xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy
phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép
xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng
cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.
2. Tổ chức trong nước, cơ sở
tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công
trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải
có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu
tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp
với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công
trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao
dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một
trong những giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì phải được cơ
quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước
khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp công trình đã xây
dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì phần
diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ
không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp chủ sở hữu công
trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng
minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình
đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4.57 Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình được
thể hiện trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan
có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép
xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho từng hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích
của hạng mục công trình đó.
5.58 Đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục
đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại,
dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp
luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại,
dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều
128 của Luật Đất đai. Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng,
pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Việc chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng
nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 33.
Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc
tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở
hữu:
1. Giấy chứng nhận hoặc một
trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều
18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất
là rừng trồng;
3. Hợp đồng hoặc văn bản về việc
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
4. Bản án, quyết định của Tòa
án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
5. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký
đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật đất đai;
6. Đối với tổ chức trong nước
thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự
án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
7. Đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng
sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc
giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
8. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều này, phải có văn bản thoả
thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 34.
Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm
Chủ sở hữu cây lâu năm được chứng
nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận hoặc một
trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều
18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất
ghi trên giấy tờ đó;
2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc
chứng thực theo quy định;
3. Bản án, quyết định của Tòa
án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền
sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
4. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
5. Đối với tổ chức trong nước
thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy
chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
6. Trường hợp chủ sở hữu cây
lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng
đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai;
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể loại
cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu.
Điều 35.
Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Tài sản gắn liền với đất không
được chứng nhận quyền sở hữu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Tài sản gắn liền với đất mà
thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất
đai và Nghị định này;
2. Nhà ở hoặc công trình xây dựng
khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây
dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm
vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công
trình chính;
3. Tài sản gắn liền với đất đã
có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4.59 Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm
công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng
kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo
lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà
tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà
ở theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Nghị định này có
giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Tài sản thuộc sở hữu của Nhà
nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp
vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
6. Tài sản gắn liền với đất
không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này;
7. Tài sản tạo lập do chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép.
Điều 36. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với trường hợp Nhà nước đã có quyết định quản lý đối với đất đai,
tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất mà trước đây cơ quan nhà nước đã có quyết định quản
lý đối với đất đai, tài sản đó trong quá trình thực hiện chính sách của Nhà nước
nhưng thực tế Nhà nước chưa thực hiện quyết định thì người đang sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng và được xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Cấp
Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3 Điều
105 của Luật Đất đai60
1. Đối với địa phương đã thành
lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5
của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy
chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài;
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc do Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
c) Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện
cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Đối với địa phương chưa
thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1
Điều 5 của Nghị định này:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam.
3. Trường Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều
105 của Luật Đất đai thì được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Chương VI
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI
ĐẤT
MỤC 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 38.
Việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để tạo vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng
đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất ổn định lâu dài để tạo vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 thì được tiếp tục sử dụng đất ổn định lâu dài.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng
đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất ổn định
lâu dài.
Điều
38a. Cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê, đất thuê lại trả tiền thuê đất
hàng năm61
1. Tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình,
cá nhân thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất
hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với
đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Người thuê tài sản
phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất đã ký.
2. Tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê hàng năm; thuê đất, thuê lại
đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê
đất, thuê lại đất hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài
sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản
lý và sử dụng tài sản nhà nước. Người thuê tài sản gắn liền với đất phải sử dụng
đất đúng mục đích.
Điều 39.
Quy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của
doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền
sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng
vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
2. Doanh nghiệp, các thành viên
là chủ sở hữu doanh nghiệp khi chuyển nhượng vốn đầu tư phải xác định phần vốn
là giá trị quyền sử dụng đất trong tổng giá trị vốn chuyển nhượng và phải thực
hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
3.62 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật đất đai có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
3 Điều 183 của Luật đất đai.
Điều 40.
Quy định về điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất
theo chính sách hỗ trợ
1. Hộ gia đình, cá nhân đồng
bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ
trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm
kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả
năng lao động.
2. Tổ chức, cá nhân không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng
bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ
trợ của Nhà nước mà không thuộc trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 41.
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê63
1. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm:
a) Chủ đầu tư dự án phải hoàn
thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500
đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước
khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng
nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước,
thu gom rác thải;
b) Chủ đầu tư phải hoàn thành
nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
c) Dự án thuộc khu vực, loại đô
thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền quy định
tại khoản 2 Điều này;
d) Các điều kiện khác theo quy
định của pháp luật về quy hoạch đô thị, xây dựng, phát triển đô thị, kinh doanh
bất động sản và nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng
kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại khu vực không nằm trong địa bàn
các phường của các đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I trực thuộc Trung ương;
khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh
các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp
khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức công bố công khai các khu vực được thực hiện dự án xây dựng
kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trước khi tổ chức thực hiện các dự án
đầu tư.
4. Hộ gia đình, cá nhân nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng
nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô
thị đã được phê duyệt.
Điều 42.
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành
nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
3. Người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp, phải đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều
14 của Nghị định này.
Điều
42a. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh
nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê64
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự
án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản và phải bảo đảm các điều
kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành
nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) theo quy định sau
đây:
a) Trường hợp chủ đầu tư chuyển
nhượng toàn bộ dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến
đất đai đối với toàn bộ diện tích đất của dự án;
b) Trường hợp chủ đầu tư chuyển
nhượng một phần dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến
đất đai đối với diện tích đất chuyển nhượng.
3. Người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư phải đáp ứng
các điều kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai, Điều
13 và Điều 14 của Nghị định này và phải sử dụng đất đúng mục đích.
Điều 43.
Việc sử dụng đất đối với trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần
trong doanh nghiệp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước65
1. Việc sử dụng đất đối với trường
hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó
có giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Trường hợp mua, bán, chuyển
nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất nhưng không thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất thì không phải làm thủ tục đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất;
b) Trường hợp mua, bán, chuyển
nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng
đất mà thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần
trong doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất,
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thì thời hạn sử dụng đất theo thời hạn của dự án đầu tư nhưng
không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai;
c) Trường hợp mua, bán, chuyển
nhượng phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước tại doanh nghiệp thì việc xác định
giá trị quyền sử dụng đất vào vốn hoặc cổ phần của Nhà nước được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước.
Các trường hợp mua, bán, chuyển
nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần của Nhà nước theo quy định tại điểm này phải
xác định lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm chuyển
nhượng. Việc mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Việc quản lý, sử dụng đất
khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm rà soát toàn bộ quỹ đất đang
quản lý, sử dụng để lập phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước và trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức xác định giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa.
Phương án sử dụng đất của doanh
nghiệp cổ phần hóa là thành phần hồ sơ khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt phương án cổ phần hóa và được thực hiện công khai theo quy định của
pháp luật;
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, doanh nghiệp cổ phần
có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật.
Đối với đất Nhà nước đã giao
không thu tiền sử dụng đất cho doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần
phải chuyển sang thuê đất nếu thuộc trường hợp được nhà nước cho thuê đất theo
quy định của Luật đất đai; doanh nghiệp cổ phần được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất nếu thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Giá đất Nhà nước cho thuê đất, giao đất được xác định theo giá đất cụ thể tại
thời điểm quyết định cho thuê đất, giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối
với doanh nghiệp cổ phần. Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Đối với đất đã được Nhà nước
cho doanh nghiệp nhà nước thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển
nhượng có nguồn gốc là đất thuê đã trả tiền thuê một lần cho Nhà nước thì doanh
nghiệp cổ phần được tiếp tục thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại. Doanh
nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện thủ tục thuê đất và ký lại hợp đồng
thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu. Việc xử lý số tiền doanh
nghiệp nhà nước đã nộp hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.
Đối với đất đã được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng
có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường
hợp được thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa,
doanh nghiệp cổ phần phải chuyển sang thuê đất. Việc xử lý số tiền doanh nghiệp
nhà nước đã nộp khi Nhà nước giao đất hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần
hóa.
Đối với đất đã được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng
có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường
hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm
2013 thì khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục sử dụng đất theo
hình thức đã giao;
c) Việc xác định giá trị quyền
sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
nhưng phải đảm bảo nguyên tắc giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là
giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 3
và điểm d khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai.
Cơ quan có trách nhiệm xác định
giá đất cụ thể để tính giá trị quyền sử dụng đất, tính giá thuê đất khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước đăng công khai giá đất đã xác định trên Trang thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính ít nhất là 15 ngày trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Xử lý tồn tại đối với các
trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đang sử dụng đất trước ngày Nghị định này
có hiệu lực nhưng chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất theo quy
định:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm tra, rà soát việc quản lý, sử dụng đất đai
theo phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt để hoàn thành thủ tục giao đất,
cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho doanh nghiệp cổ phần theo quy định.
Trường hợp phát hiện có vi phạm
trong quản lý, sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thanh tra, kiểm tra để xử lý dứt điểm trước khi thực hiện thủ tục giao đất, cho
thuê đất, cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp cổ phần;
b) Doanh nghiệp cổ phần có
trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật. Việc xử lý nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có)
thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và pháp luật về cổ phần hóa;
c) Các thủ tục đất đai quy định
tại điểm a và điểm b khoản này phải được hoàn thành sau 180 ngày kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
4. Trường hợp doanh nghiệp nhà
nước đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã xử lý
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai khi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức đã được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
Điều
43a. Xử lý quyền sử dụng đất đang cho thuê, đang thế chấp khi Nhà nước thu hồi
đất66
1. Đất đang cho thuê, thế chấp
mà Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì hợp
đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Việc xử lý
quyền và nghĩa vụ có liên quan đến quyền sử dụng đất giữa các bên trong hợp đồng
thuê đất, hợp đồng thế chấp thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Đất đang cho thuê thuộc trường
hợp bị thu hồi theo quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64
của Luật đất đai thì hợp đồng thuê đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất thực hiện
theo quy định sau:
a) Trường hợp bên cho thuê đất
là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất.
Bên cho thuê đất phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê đất theo quy định của
pháp luật về dân sự;
b) Trường hợp bên thuê đất là
người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên
thuê đất phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê đất theo quy định của pháp
luật về dân sự;
c) Trường hợp người gây ra hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai không phải là bên cho thuê đất hoặc bên thuê đất
thì Nhà nước thu hồi đất và người gây ra hành vi vi phạm có trách nhiệm bồi thường
cho bên bị thiệt hại theo quy định.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất quy
định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai mà quyền
sử dụng đất đó đang được thế chấp thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bị chấm
dứt; bên thế chấp phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định của
pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đất do người sử dụng đất là
cá nhân cho thuê, thế chấp mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì
Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các quyền và nghĩa vụ
có liên quan đến thửa đất theo quy định của pháp luật; hợp đồng thuê đất, hợp đồng
thế chấp bị chấm dứt và quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
a) Trường hợp thuê đất thì bên
thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng
thuê đất đã ký kết;
b) Trường hợp thế chấp bằng quyền
sử dụng đất thì xử lý quyền sử dụng đất thế chấp theo quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm.
Điều
43b. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư67
Việc sử dụng đất của tổ chức
kinh tế do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất
thuê trả tiền thuê đất hàng năm của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu
tư được quy định như sau:
1. Tổ chức kinh tế sử dụng đất
do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất thuê của
hộ gia đình, cá nhân, trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để
thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp và không chuyển mục đích sử dụng đất
thì được tiếp tục sử dụng đất và không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng
đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126
của Luật đất đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế xin
phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp
theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai thì phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật, không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn
sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3
Điều 126 của Luật đất đai.
2. Tổ chức kinh tế sử dụng đất
do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà
đất đó do hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê thu tiền một lần cho cả
thời gian thuê, trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp thì tổ chức kinh tế được tiếp tục sử dụng
đất theo hình thức thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của
dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế xin
phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp
theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai thì được tiếp tục sử dụng đất
theo hình thức thuê đất, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư
quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
3. Đối với các trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu
tiếp tục sử dụng đất thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử
dụng đất và phải chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ
tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện
theo quy định tại Điều 69 và Điều 79 của Nghị định này.
4. Tổ chức kinh tế sử dụng đất
do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để
chuyển mục đích sử dụng sang thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp thì phải chuyển sang thuê đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật. Thời hạn thuê đất được xác định theo thời hạn của dự án
đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
Điều
43c. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích
sử dụng đất68
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng
đất mà chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều
43b của Nghị định này thì chế độ sử dụng đất khi chuyển mục đích được quy định
như sau:
a) Trường hợp chuyển sang sử dụng
vào mục đích đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết
hợp cho thuê hoặc dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì được sử dụng đất theo hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo
quy định;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng từ đất nông nghiệp, đất ở được Nhà nước cho thuê, đất phi nông nghiệp được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang sử dụng vào mục đích đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích
kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công
trình sự nghiệp thì được sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng
năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền
thuê đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng từ đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để
thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình sự nghiệp thì
được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải
nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
d) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng trong nội bộ đất nông nghiệp là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất và tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được
tiếp sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền
sử dụng đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng trong nội bộ đất nông nghiệp là đất thuê, đất được Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất
được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì được sử dụng đất theo hình thức
thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời
gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất thì chế độ sử dụng đất khi chuyển mục
đích được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất nông nghiệp không phải là đất thuê của Nhà nước sang đất thương
mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục
đích theo quy định;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng từ đất nông nghiệp là đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ;
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức thuê đất trả
tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và
phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích theo quy định;
c) Thời hạn sử dụng đất khi
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định
theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
Trường hợp không có dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất là không quá 50 năm;
đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì thời hạn sử dụng đất là không quá 70 năm. Thời hạn sử dụng
đất được tính từ thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất.
Điều
43d.69 (được
bãi bỏ)
Điều
43đ. Sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp
do được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân trước ngày 01 tháng 10 năm 200970
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
được bồi thường, hỗ trợ bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ
phi nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 4
và khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ, Điều 30 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ mà sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 mới thực hiện việc giao đất theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt thì hộ gia đình, cá nhân đó được sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp đã được xác định, không phải
nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển sang làm đất ở, được bồi thường về đất
theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.
MỤC 2. ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
Điều 44. Hạn
mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng,
đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng
vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
1. Đất trồng cây hàng năm, đất
nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối:
a) Không quá 30 héc ta cho mỗi
loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông
Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 20 héc ta cho mỗi
loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
2. Đất trồng cây lâu năm:
a) Không quá 100 héc ta đối với
các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với
các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Đất rừng sản xuất là rừng trồng:
a) Không quá 150 héc ta đối với
các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với
các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức
đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi
trồng thuỷ sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng
đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng
7 năm 2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với
trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.
7. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng
đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7
năm 2007 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp
tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện
tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.
Điều 45. Đất
trồng lúa
1. Người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước
phải nộp một khoản tiền để thực hiện việc khai hoang, cải tạo đất; đầu tư cơ sở
hạ tầng của địa phương.
2. Việc xác định và sử dụng số
tiền quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về
quản lý và sử dụng đất trồng lúa.
Điều
45a. Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên71
1. Nhà nước giao đất rừng sản
xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư đang sinh sống trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên nơi chưa có
tổ chức quản lý rừng mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng thì được
Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất để
bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Hộ gia đình, cá nhân đã được
Nhà nước giao, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và cộng đồng dân cư
đã được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại. Khi hết thời hạn
sử dụng đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất theo
quy định.
Điều 46.
Quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp sau khi được sắp xếp, đổi
mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động
1. Trong quá trình thực hiện sắp
xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động, các công ty nông, lâm
nghiệp đang sử dụng đất có trách nhiệm:
a) Rà soát hiện trạng sử dụng đất
về vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục
đích; diện tích đất sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất không sử dụng;
diện tích đất đang giao khoán, cho thuê, cho mượn, bị lấn, bị chiếm, liên
doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và đang có tranh chấp;
b) Căn cứ phương án sắp xếp, đổi
mới và phát triển công ty nông, lâm nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; quy hoạch sử dụng đất của địa phương và hiện trạng sử dụng đất để đề xuất
phương án sử dụng đất.
Nội dung phương án sử dụng đất
phải thể hiện vị trí, ranh giới sử dụng đất; diện tích đất đề nghị giữ lại sử dụng
theo từng loại đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; diện tích đất
bàn giao cho địa phương;
c) Báo cáo cơ quan tài nguyên
và môi trường thẩm định phương án sử dụng đất trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
d) Tổ chức thực hiện phương án
sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa
phương; chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh giới, cắm mốc giới sử dụng
đất theo phương án được duyệt, lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
công ty; quyết định thu hồi đất đối với phần diện tích bàn giao cho địa phương
theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt.
3. Đối với diện tích đất công
ty được giữ lại sử dụng theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt mà đang
cho thuê, cho mượn trái pháp luật; bị lấn, chiếm; liên doanh, liên kết, hợp tác
đầu tư không đúng quy định thì được xử lý theo quy định sau đây:
a) Đối với diện tích đất công
ty đang cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư trái pháp luật
thì công ty phải chấm dứt việc cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp
tác đầu tư và đưa đất vào sử dụng theo đúng mục đích;
b) Đối với diện tích đất đang bị
lấn, chiếm sử dụng thì xử lý dứt điểm để đưa đất vào sử dụng.
4. Đối với quỹ đất bàn giao cho
địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án sử dụng theo thứ tự ưu
tiên sau:
a) Xây dựng các công trình công
cộng;
b) Giao đất, cho thuê đất cho hộ
gia đình, cá nhân ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;
c) Giao đất, cho thuê đất cho
người đang sử dụng đất nếu người sử dụng đất có nhu cầu và việc sử dụng đất phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
5.72 Trường hợp công ty nông, lâm nghiệp có quyết định
giao đất, cho thuê đất theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt theo quy định
tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này mà sau đó Nhà nước thu hồi đất của các
công ty nông, lâm nghiệp để sử dụng vào mục đích theo Điều 61 và Điều 62 Luật Đất
đai thì không thực hiện điều chỉnh lại phương án sử dụng đất; việc thu hồi đất
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 47. Đất
có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Việc sử dụng đất có mặt nước
nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tuân
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch tài nguyên nước đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất có mặt nước nội địa đối với tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân để đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc
nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp theo thẩm quyền quy định tại
Điều 59 của Luật đất đai.
3. Người được cho thuê đất theo
quy định tại khoản 2 Điều này phải bảo vệ môi trường, cảnh quan và không được
làm ảnh hưởng đến mục đích chính của công trình sử dụng đất có mặt nước nội địa.
Điều 48. Đất
bãi bồi ven sông, ven biển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông,
ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai
thác, sử dụng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét, quyết định cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi
tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển.
MỤC 3. ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP
Điều 49.
Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư
1. Đất xây dựng nhà chung cư,
nhà chung cư có mục đích hỗn hợp để ở và làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch
vụ (sau đây gọi chung là nhà chung cư) bao gồm đất xây dựng khối nhà chung cư,
đất làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà chung cư, đất xây dựng các công
trình hạ tầng.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà chung cư được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất thuộc
dự án theo quy định sau đây:
a) Đối với diện tích đất xây dựng
nhà chung cư và đất xây dựng công trình hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh
doanh theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và
phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Đối với diện tích đất làm đường
giao thông, các công trình hạ tầng khác phục vụ cho người dân ở cả trong và
ngoài nhà chung cư mà chủ đầu tư không sử dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án
đầu tư thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, xây dựng
công trình và không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; không được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
bàn giao cho địa phương quản lý đối với diện tích đất đó sau khi đã hoàn thành
xây dựng theo dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
3. Quyền sử dụng đất và việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho
thuê được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất thuộc quyền sử
dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương
mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích
đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và
đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực
tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ
chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ
vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư,
quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công
trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua;
b) Quyền sử dụng đất quy định tại
điểm a khoản này là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần
quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích
sàn của các căn hộ trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền
sử dụng đất khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết
định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của
pháp luật;
c) Chủ sở hữu căn hộ được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với diện tích đất sử dụng chung quy định tại điểm a khoản này theo
thời hạn ổn định lâu dài; diện tích căn hộ được xác định theo hợp đồng mua bán
căn hộ;
d) Khi cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua căn
hộ thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này phải
được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần
diện tích đất quy định tại điểm a khoản này.
Diện tích đất thuộc dự án phát
triển nhà ở còn lại ngoài phần diện tích quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a
khoản này thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư; chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều
49a. Góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư73
1. Điều kiện áp dụng phương thức
góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư:
a) Thuộc trường hợp quy định tại
điểm i khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai;
b) Việc triển khai dự án đầu tư
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông
thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Phải có phương án góp quyền
sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất được người sử dụng đất thuộc
khu vực đất dự kiến thực hiện dự án đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt;
d) Phải đảm bảo quyền lợi của
người sử dụng đất trong khu vực dự án.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành quy định về việc góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư.
Điều 50. Đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Người sử dụng đất quốc
phòng, an ninh được quy định như sau:
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các
công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc
phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu
vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo
vệ và sử dụng;
b) Các đơn vị trực tiếp sử dụng
đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công
trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an
ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao
trường, bãi thử vũ khí, bãi huỷ vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà
an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
c) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là
người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.
2. Đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Đối với diện
tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau
12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để
đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao
cho người khác sử dụng.
3.74 (được bãi bỏ)
3.75 Đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản
lý, sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an
ninh đã được phê duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý và xử lý như
sau:
a) Đối với diện tích đất đã bố
trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm
nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử
dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật;
b) Đối với đất sử dụng vào mục
đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do các doanh nghiệp quốc phòng, an
ninh đang sử dụng thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo phương án sản xuất,
kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an phê duyệt;
c) Đối với diện tích đất không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thu hồi đất để giao, cho thuê sử dụng theo quy định của pháp luật.
4.76 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết dứt điểm
diện tích đất đang có tranh chấp để xác định người sử dụng đất.
Điều 51. Đất
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề77
1. Thời hạn sử dụng đất trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự
án đầu tư.
Trường hợp thời hạn của dự án đầu
tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp
nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.
2. Khi lập quy hoạch chi tiết
xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào hiện trạng các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của người
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, bố trí
quỹ đất ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất để xây dựng khu chung cư, các công trình văn hoá, xã hội,
dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động.
3. Chế độ sử dụng đất làng nghề
được áp dụng như chế độ sử dụng đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 149 của Luật đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý đối với trường
hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng so với tiến
độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng.
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề:
a) Khi ký hợp đồng cho thuê đất,
cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ
thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất không
đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã
giao kết trong hợp đồng;
b) Chịu trách nhiệm trước Nhà
nước và pháp luật về việc quản lý sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp, làng nghề; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê
đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
c) Hàng năm, doanh nghiệp đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, làng nghề có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản
lý đất đai và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin
điện tử của doanh nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục
Quản lý đất đai.
6. Trường hợp bên thuê đất,
thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ
đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng
quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm thực hiện như sau:
a) Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại
đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng hoặc có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Lập danh sách các trường hợp
không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất báo cáo Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các cơ
quan nhận được báo cáo và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm công bố
công khai danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ
sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
7. Trường hợp doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề đã thực hiện các quy định tại khoản 6 Điều này mà bên thuê đất, thuê
lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ kết quả kiểm tra, kết luận thanh tra thực hiện việc thu hồi
đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất và giao cho chủ đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề. Trường hợp có nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất thì chủ đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
cho nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đối với diện tích đất mà Nhà nước đã thu
hồi.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có
liên quan giữa chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp, làng nghề và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo
quy định của pháp luật về dân sự.
8. Đối với trường hợp thuê đất,
thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của
Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp
sau:
a) Không đưa đất vào sử dụng,
chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong
hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Quá thời hạn 36 tháng kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ
đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất
vào sử dụng.
9. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể việc thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm
đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10.78 Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được
cơ quan có thẩm quyền giao làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư
thì được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án, được cho thuê lại đất sau
khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng, có trách nhiệm thực hiện và tuân thủ theo các
quy định tại Điều này.
Điều 52. Đất
sử dụng cho khu công nghệ cao
1. Thời hạn sử dụng đất để thực
hiện dự án sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển, ứng
dụng công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao được
thực hiện theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai.
2.79 Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu
công nghệ cao được quy định như sau:
a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thu tiền thuê đất; quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất đối với từng
dự án;
c) Thu hồi đất đã cho thuê, đã
giao lại đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất
đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện
trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất
đai. Việc xử lý tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất
còn lại thực hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
pháp luật về đất đai;
d) Quản lý quỹ đất đã thu hồi đối
với các trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
đ) Quyết định giao lại đất
không thu tiền sử dụng đất đối với người sử dụng đất trong khu công nghệ cao
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật đất đai; quyết
định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với
thời hạn của dự án đầu tư;
e) Quy định trình tự, thủ tục
hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao;
g) Gửi quyết định giao lại đất,
cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập
nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Việc thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong khu công nghệ cao được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.
4.80 Đối với khu công nghệ cao do trung ương quản lý
và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 thì Ban Quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất
theo quy định sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các
điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này; được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây
dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết định giá đất cụ thể
theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để làm căn cứ tính thu tiền thuê đất
khi cho thuê đất trong khu công nghệ cao nhưng giá đất cụ thể không được thấp
hơn giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Quyết định hệ số điều chỉnh
giá đất, tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất và quyết định số tiền thuê đất được miễn,
giảm đối với từng dự án theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
d) Xác định số tiền thuê đất phải
nộp và ra thông báo tiền thuê đất cho người thuê đất theo quy định.
5.81 Đối với khu công nghệ cao do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 thì việc quản lý, sử dụng đất thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Việc quản lý, sử dụng đất
theo quy định tại Điều 150 của Luật đất đai, khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Được tiếp tục thực hiện quy
hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 53. Đất
sử dụng cho khu kinh tế
1. Trách nhiệm quản lý đất đai
của Ban Quản lý khu kinh tế được quy định như sau:
a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
b) Quyết định mức thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất nhưng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không
được thấp hơn giá đất trong Bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; mức
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự án đối với trường hợp
giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với quy định của Chính phủ;
c) Thu hồi đất đã giao lại, cho
thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai quy định tại các điểm a , b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất
đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả
lại đất theo quy định tại các Điểm a , b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất
đai; quản lý quỹ đất đã thu hồi tại điểm này;
d) Quy định trình tự, thủ tục
hành chính về đất đai tại khu kinh tế;
đ) Gửi quyết định giao lại đất,
cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập
nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Việc thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong khu kinh tế được thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.
3. Việc quản lý, sử dụng đối với
đất khác không thuộc các khu chức năng của khu kinh tế và các nhiệm vụ khác về
quản lý đất đai trong khu kinh tế do cơ quan hành chính các cấp thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 54. Đất
để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT) và dự án xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao (BOT)
1. Nhà nước giao cho nhà đầu tư
quản lý diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT); nhà đầu
tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng công
trình theo dự án được phê duyệt và có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được
giao quản lý, sử dụng theo đúng mục đích đã ghi trong dự án.
Việc chuyển giao công trình và
quỹ đất của dự án phải thực hiện đúng theo thời hạn ghi trong dự án đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc thời hạn đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép kéo dài thời hạn chuyển giao. Trường hợp quá thời hạn
phải chuyển giao mà nhà đầu tư chưa chuyển giao thì phải thuê đất của Nhà nước,
thời điểm thuê đất được tính từ thời điểm kết thúc thời gian xây dựng công
trình theo dự án đã được phê duyệt.
2. Nhà nước giao đất hoặc cho
thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao (BOT); nhà đầu tư được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
định của Chính phủ.
3. Người nhận chuyển giao công
trình để sử dụng và khai thác thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc
giao để quản lý diện tích đất có công trình đó theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 55. Đất
cảng hàng không, sân bay dân dụng82
1. Căn cứ quy hoạch cảng hàng
không, sân bay đã được phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng xác định ranh giới khu vực đất sử dụng riêng
cho hoạt động dân dụng và khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và
quân sự do quân sự hoặc do dân dụng quản lý.
2. Đối với các dự án đầu tư xây
dựng mới cảng hàng không, sân bay dân dụng đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (PPP) thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sau
khi có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với diện tích đất đang sử
dụng mà chưa được cấp Giấy chứng nhận, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm rà
soát, đo đạc, kê khai, hoàn thiện các thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp Giấy chứng nhận theo quy định. Đối với diện tích đất không còn nhu cầu sử dụng
thì thực hiện thủ tục bàn giao lại đất cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
4. Đối với cảng hàng không, sân
bay dân dụng mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giao đất cho Cảng vụ hàng không thì
Cảng vụ hàng không thực hiện giao đất, cho thuê đất, xác định thời hạn sử dụng
đất theo quy định sau đây:
a) Đất sử dụng vào mục đích quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai thì được giao đất
không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng ổn định lâu dài;
b) Đất sử dụng vào mục đích quy
định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai thì được cho thuê đất
với thời hạn xác định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn đề nghị thuê đất nhưng
không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai. Khi hết thời
hạn thuê đất, người đang sử dụng đất được xem xét gia hạn cho thuê đất nếu có
nhu cầu tiếp tục sử dụng.
Đối với dự án đầu tư xây dựng mới
cảng hàng không, sân bay hoặc xây mới công trình tại cảng hàng không, sân bay
được thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) thì thời hạn cho thuê đất
được xác định theo thời hạn hợp đồng dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn quy
định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai.
Đối với đất mà có các công
trình hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch cảng hàng
không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Cảng vụ hàng không
cho thuê đất theo đơn đề nghị thuê đất nhưng không quá thời hạn quy định tại
khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai.
Đối với đất mà có các công
trình hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, nhưng không còn phù hợp với quy
hoạch cảng hàng không, sân bay được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Cảng vụ
hàng không cho thuê đất trên cơ sở đơn đề nghị xin thuê đất, thời hạn thuê đất
theo từng năm cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
c) Đối với việc sử dụng đất đã có
các công trình hiện hữu được xây dựng trước thời điểm Cảng vụ hàng không được
giao đất, công nhận quyền sử dụng đất thì Cảng vụ hàng không thực hiện việc
giao đất, cho thuê đất sau khi được cấp Giấy chứng nhận. Thời điểm tính thu tiền
thuê đất là thời điểm Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất.
Người sử dụng đất có trách nhiệm
nộp truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp hàng năm tính từ thời
điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm được Cảng vụ hàng không quyết định cho
thuê đất theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn việc truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất
phải nộp quy định tại điểm này.
Bộ Giao thông vận tải có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thời điểm bắt đầu sử dụng
đất để làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Đối với đất để xây dựng mới
hoặc mở rộng công trình thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Cảng
vụ hàng không quyết định cho thuê đất.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đơn giá thuê đất tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật
về đất đai.
6. Cảng vụ hàng không có trách
nhiệm đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao như sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đúng mục
đích, có hiệu quả;
b) Kiểm tra việc sử dụng đất,
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với tổ chức, cá nhân được Cảng
vụ hàng không giao đất, cho thuê đất;
c) Quyết định thu hồi đất đối với
trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, e, g và i khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
65 của Luật Đất đai. Quyết định chấm dứt hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.
7. Việc thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong đất cảng hàng không, sân bay thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.
Điều 56. Đất
xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất hành lang bảo vệ an toàn
công trình công cộng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mà công
trình không sử dụng lớp đất mặt thì chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công
xây dựng công trình.
2. Căn cứ quy định về phạm vi của
hành lang bảo vệ công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ
chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc
giới xác định hành lang bảo vệ an toàn cụ thể và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp
nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình.
3. Trong thời hạn không quá 30
ngày làm việc, kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm
mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn, tổ chức trực tiếp quản lý công
trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình trong việc công bố
công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình và cắm mốc giới trên thực
địa, bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý.
4. Tổ chức trực tiếp quản lý
công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát
hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có ảnh
hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc trường hợp hoạt động của công
trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì
cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức
độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
để quyết định thu hồi đất đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối
với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công
trình được công bố, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Trường hợp việc sử dụng đất gây
ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng
đất phải có biện pháp khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm đối với
việc khắc phục đó; nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và người
có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp sử dụng đất không
thuộc quy định tại điểm a khoản này thì người đang sử dụng đất trong hành lang
bảo vệ an toàn công trình được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được
xác định và phải tuân theo các quy định về bảo vệ an toàn công trình;
c) Đất trong hành lang an toàn
công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc
quyết định thu hồi đất.
Người được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được
sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này.
5. Cơ quan, tổ chức trực tiếp
quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo
vệ an toàn công trình. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, bị
chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn công trình xử lý.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm sau:
a) Phát hiện và xử lý kịp thời
những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang
bảo vệ an toàn công trình; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép
trên đất hành lang bảo vệ an toàn công trình; buộc người có hành vi vi phạm
khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý công trình trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo
vệ an toàn công trình; phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công
trình trong việc công bố mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình;
c) Trường hợp để xảy ra hiện tượng
lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn
công trình tại địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải liên đới chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
7. Việc sử dụng đất tạm thời để
thi công công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn do đơn vị thi công và
người sử dụng đất thỏa thuận theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 57. Sử
dụng đất để xây dựng công trình ngầm
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị và các quy hoạch khác có liên
quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm theo quy định sau
đây:
1. Tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê đối với trường hợp sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm nhằm
mục đích kinh doanh.
2. Tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất để xây dựng
công trình ngầm không nhằm mục đích kinh doanh.
3. Trường hợp sử dụng đất để
xây dựng công trình ngầm theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và dự án
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) thì việc sử dụng đất được thực hiện
theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này.
Điều
57a. Đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi83
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy
lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy
sản theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật đất đai.
2. Việc khai thác, sử dụng đất
có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi vào mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng,
khai thác thủy sản phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã
được xác định và phải tuân theo quy định của các pháp luật khác có liên quan.
3. Thời hạn cho thuê đất có mặt
nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định cho thuê đất quyết định nhưng không quá 50 năm.
MỤC 4. QUẢN
LÝ VÀ ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG
Điều 58.
Quản lý đất chưa sử dụng
1. Đất chưa sử dụng gồm đất bằng
chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý, khai
thác quỹ đất chưa sử dụng.
Điều 59.
Biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt
1. Nhà nước có chính sách đầu
tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao,
vùng nhiều đất nhưng ít dân, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế
hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào
sử dụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử
dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất
chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác để phục vụ việc khai hoang, cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
Chương
VII
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
MỤC 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 60. Nộp
hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai84
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 59
của Luật Đất đai;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59
của Luật Đất đai.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất;
cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai.
Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ,
giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn
liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đảm bảo thời gian theo quy
định của pháp luật, công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm
nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, một trong các Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai trên địa bàn cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đối với trường hợp Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với
đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo nhu cầu của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu
cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng
không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đối với nơi chưa thành lập Văn
phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận
hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ
sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng
ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải
chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.
3. Địa phương đã tổ chức bộ phận
một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận
một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền
với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận tại địa điểm ngoài trụ sở Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo nhu cầu của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Ban Quản lý khu công nghệ
cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng
hàng không, sân bay dân dụng.
5. Việc trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
a) Kết quả giải quyết thủ tục
hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực
hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ
hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng
năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp
được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả
sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ
tài chính;
c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều
kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông
báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
6.85 Thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên môi
trường điện tử
a) Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản
lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất
đai quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của
Chính phủ.
b) Đối với trường hợp thực hiện
thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên môi trường điện tử thực
hiện như sau:
Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo
quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm
rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy
định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận
hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công
hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng
thanh toán của Cổng dịch vụ công.
Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan
giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản
chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất
hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Việc trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu
chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với
đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
7.86 Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều này chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai
và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chịu
trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian
theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các
văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp
thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
8.87 Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, liên thông điện tử
giữa các cơ quan để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính và thanh toán nghĩa
vụ tài chính của người yêu cầu thực hiện thủ tục thực hiện theo quy định của
pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và pháp luật
về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Điều 61.
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai88
1. Thời gian thực hiện thủ tục
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như
sau:
a) Giao đất, cho thuê đất là
không quá 20 ngày không kể thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất là không quá 15 ngày.
2. Thời gian thực hiện thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được
quy định như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;
c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay
đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;
d) Đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển
đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất
là không quá 10 ngày;
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ
tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là
không quá 15 ngày;
e) Gia hạn sử dụng đất là không
quá 07 ngày;
g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05
ngày;
h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi,
chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;
i) Đăng ký biến động do đổi tên
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng,
kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử
dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền
với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;
k) Chuyển từ hình thức thuê đất
trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất
có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp,
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày;
o) Chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và
chồng là không quá 05 ngày;
p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất
do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
bị mất là không quá 10 ngày;
r) Thời gian thực hiện thủ tục
đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.
3. Thời gian thực hiện thủ tục
hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Hòa giải tranh chấp đất đai
là không quá 45 ngày;
b) Giải quyết tranh chấp đất
đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45
ngày;
c) Giải quyết tranh chấp đất
đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60
ngày;
d) Giải quyết tranh chấp đất
đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90
ngày;
đ) Cưỡng chế thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.
4. Thời gian quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không
tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính
thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng
đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ
tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp
đất đai.
5. Thời gian thực hiện đồng thời
nhiều thủ tục hành chính về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng
không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo quy định tại Điều này.
Điều 62.
Trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính
về đất đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định cụ thể về mẫu hồ sơ, thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về
đất đai quy định tại Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện
thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan và việc giải quyết liên thông giữa
các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại
địa phương nhưng không quá tổng thời gian quy định cho từng loại thủ tục quy định
tại Nghị định này.
Điều 63.
Việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục
hành chính về quản lý và sử dụng đất đai
1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là
nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông
tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Giá đất để xác định nghĩa vụ
tài chính do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định; trường hợp áp dụng hệ số điều
chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể thì do cơ quan thuế xác định.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính.
Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không
phải nộp, được nợ nghĩa vụ tài chính hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối
với trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc có quyết định miễn nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xác
định phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai, trừ lệ phí trước
bạ quy định tại khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ
tục hành chính về quản lý, sử dụng đất; thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng
đất nộp theo quy định của pháp luật .
4.[89] Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất đối với
trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai gửi
thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
Thời hạn Văn phòng đăng ký đất đai
gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ; thời hạn cơ quan thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng
đất không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được thông tin địa chính do Văn phòng
đăng ký đất đai chuyển đến.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất
đai chuyển thông tin chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính
thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất được xác định là thời điểm Văn phòng
đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.[90] Việc xác định giá đất để tính thu nghĩa vụ tài
chính khi cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp việc cấp Giấy chứng
nhận không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì giá đất
được xác định tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận trước đây;
b) Trường hợp việc cấp Giấy chứng
nhận không đúng quy định của pháp luật do lỗi của người sử dụng đất thì giá đất
được xác định tại thời điểm cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Bộ Tài chính quy định cụ thể
việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản này.
Điều 64. Hợp
đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất
1. Hợp đồng, văn bản giao dịch
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải
được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của
pháp luật về dân sự ký tên.
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng
đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên
trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự,
trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà
chung cư.
MỤC 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 65.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất
do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất được quy định
như sau:
a) Người sử dụng đất là tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm
hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất thì
gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và
môi trường;
b) Cơ quan ban hành quyết định
giải thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường
nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thường trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có
trách nhiệm gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết
theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy
ban nhân dân cấp xã đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với
trường hợp thu hồi đất của cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
d) Hàng năm, cơ quan tài nguyên
và môi trường tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được
gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn;
đ) Cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần
thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất; tổ chức thu hồi đất
trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính,
thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp
không thu hồi được Giấy chứng nhận.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất
ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất
ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường,
sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng
con người;
b) Sau khi có văn bản của cơ
quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu
hồi đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Cơ quan có thẩm quyền thực
hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng chế
di dời đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều
65 của Luật đất đai.
3. Tổ chức cưỡng chế thu hồi đất
do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người:
a) Việc cưỡng chế phải tuân thủ
các nguyên tắc thực hiện cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật đất
đai;
b) Sau khi có quyết định thu hồi
đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục để
người có đất thu hồi bàn giao đất;
c)91 Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất
thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất;
d) Tổ chức được giao thực hiện
cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp
đã ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt;
đ) Tổ chức được giao thực hiện
cưỡng chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực
hiện việc bàn giao đất;
e)92 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định
cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định
cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục theo quy định tại điểm
đ khoản này mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định
cưỡng chế.
4. Cơ quan tài nguyên và môi
trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi
Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với
trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
5. Trường hợp người có đất thu
hồi mà có khiếu nại quyết định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực
hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại.
Điều
65a. Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư93
1. Cơ quan đăng ký đầu tư hoặc
nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất,
trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.
2. Sau khi nhận được văn bản chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất.
3. Việc thu hồi đất và tổ chức
thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 15b và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 66
của Nghị định này.
Điều 66.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
1. Trường hợp vi phạm pháp luật
mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có
trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi
đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về
đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác
định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để
làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:
a)94 Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm
quy định tại các điểm c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai;
b) Trong thời hạn không quá 07
ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra,
thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để
chỉ đạo thu hồi đất.
2. Cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền có trách nhiệm sau:
a) Thông báo việc thu hồi đất
cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Chỉ đạo xử lý phần giá trị
còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có)
theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 65 của
Nghị định này;
d) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất.
4. Cơ quan tài nguyên và môi
trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi
Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với
trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
Điều 67.
Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất
1. Quyết định trưng dụng đất,
văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công
tác của người quyết định trưng dụng đất;
b) Tên, địa chỉ của người có đất
trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ
tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;
d) Mục đích, thời hạn trưng dụng
đất;
đ) Vị trí, diện tích, loại đất,
tài sản gắn liền với đất trưng dụng;
e) Thời gian bàn giao đất trưng
dụng.
2. Việc hoàn trả đất trưng dụng
cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Người có thẩm quyền quyết định
trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có
đất bị trưng dụng;
b) Trường hợp người có đất trưng
dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm xác định mức bồi
thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại
do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại
do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc
địa giới hành chính của nhiều đơn vị hành chính cấp huyện.
4. Thành phần Hội đồng xác định
mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân là Trưởng ban;
b) Các thành viên thuộc các cơ
quan tài nguyên và môi trường, tài chính và các thành viên khác có liên quan;
c) Đại diện cơ quan của người
có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất;
d) Đại diện Tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;
đ) Các thành viên là đại diện Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
e) Đại diện của người có đất
trưng dụng.
Điều 68.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác
1. Trình tự, thủ tục thẩm định
nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Người xin giao đất, thuê đất,
xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên
và môi trường.
Đối với dự án đầu tư đã được Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại khoản này;
b)95 Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến
chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định tại điểm này
không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại
khoản 2 Điều này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để
thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi
trường chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa,
đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước
khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất;
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục
đích sử dụng đất trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc
chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Sau khi Thủ tướng Chính phủ
có văn bản chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
có Nghị quyết về việc chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
3. Trình tự, thủ tục giao đất,
cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi
trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê
đất;
b) Người được giao đất, cho
thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất,
nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất;
c) Cơ quan tài nguyên và môi
trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực
địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập
nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
4. Trường hợp giao đất, cho
thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án
quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì một số bước công việc chuẩn
bị giao đất, cho thuê đất được thực hiện đồng thời với trình tự, thủ tục thu hồi
đất theo quy định như sau:
a) Trong thời gian thực hiện kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì chủ đầu tư được tiến
hành khảo sát, đo đạc để lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về xây dựng; cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu
sử dụng đất của chủ đầu tư, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất;
b) Trong thời gian thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được
nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất mà không phải chờ đến khi hoàn thành việc giải
phóng mặt bằng.
5. Trình tự, thủ tục giao đất,
cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Căn cứ vào kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ
quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
b) Tổ chức được lựa chọn thực
hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức
phiên đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá;
d)96 Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày người
trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường
trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận;
chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp người trúng đấu giá
không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong
vòng 120 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá thì Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Điều
68a. Điều kiện, tiêu chí cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư97
1. Có dự án đầu tư được chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định
của pháp luật đầu tư.
2. Phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện, dự án đầu tư có trong danh mục kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Có phương án trồng rừng thay
thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định
của pháp luật về lâm nghiệp đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác; có phương án sử dụng tầng đất mặt
và văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
theo quy định của pháp luật về trồng trọt đối với trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất chuyên trồng lúa sang mục đích khác.
4. Có đánh giá sơ bộ tác động
môi trường, đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường (nếu có).
5. Cơ quan, người có thẩm quyền
thẩm định, chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng, đất trồng lúa sang mục đích khác chỉ chịu trách nhiệm về những nội
dung tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; không chịu trách nhiệm về những nội dung
khác đã được cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận, quyết định,
phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
Điều
68b. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư98
Đối với trường hợp được chấp
thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư năm 2020 thì
áp dụng trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất quy định tại khoản 3 Điều 68 của Nghị định này. Cơ quan
có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
không chịu trách nhiệm đối với các nội dung về chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và
pháp luật khác có liên quan.
Điều 69.
Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn
xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài
nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu
đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với
thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Điều
69a. 99 (được
bãi bỏ)
MỤC 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 70.
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ
hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc
như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai
thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp
không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều
18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình
trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn
liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung
kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều
31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng
tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận
thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa
chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất
nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả
kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất,
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến
phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến
Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản
đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài
sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động
xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác
minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại
tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước
đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn
phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất,
tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có);
g) Trường hợp người sử dụng đất
đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và
thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp
nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ
để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi
trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất
và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết
cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất
đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì
nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài
nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại điểm g khoản 3 và khoản
4 Điều này.
Điều 71.
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để
quản lý
1. Người đang được Nhà nước
giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật đất đai mà chưa đăng ký có
trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất; cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Trường hợp được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao đất để quản lý thì Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào
quyết định giao đất quản lý để cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai.
Điều 72.
Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở và trong
các dự án kinh doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở100
1. Sau khi hoàn thành công
trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận hoặc quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính của chủ đầu tư dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì
phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay
đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
b) Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng
là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh
của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Giấy
phép xây dựng (nếu có); Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép
chủ đầu tư nghiệm thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành
công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách
các căn hộ, công trình xây dựng (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất,
diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ; trường hợp
nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử
dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng
tầng, từng căn hộ;
c) Báo cáo kết quả thực hiện dự
án.
2. Trong thời hạn không quá 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều
kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu
tư dự án.
Sau khi hoàn thành việc kiểm
tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự
án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà, đất đã kiểm tra cho
Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với
các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả
kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có đất.
3. Chủ đầu tư dự án nhà ở có
trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên
mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
b) Hợp đồng về chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Biên bản bàn giao nhà, đất,
công trình xây dựng.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý
trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn
đăng ký;
b) Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
c) Cập nhật thông tin vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
d) Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 của Nghị định
này;
đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
e) Trao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đề nghị
cấp Giấy chứng nhận.
5. Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các
dự án phát triển nhà ở đối với trường hợp đã nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều
72a. Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã
được cấp Giấy chứng nhận101
Trình tự, thủ tục xác định lại
diện tích đất ở theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 24 của
Nghị định này thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện
xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 24
của Nghị định này thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật, chỉnh lý biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng
đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp
xã.
Điều 73.
Trình tự, thủ tục đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế
thửa đất liền kề
1. Khi phát sinh, thay đổi, chấm
dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì một trong các bên nộp đơn, Giấy
chứng nhận (nếu có), hợp đồng hoặc bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cho
Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm
tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy
chứng nhận nếu có yêu cầu.
Điều 74.
Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất
1. Tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Trước khi hết hạn sử dụng đất
tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01
bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu
tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử
dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án
đầu tư;
b) Cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được
gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
Đối với trường hợp xin gia hạn
sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định
nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký
điều chỉnh dự án đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư có điều
chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất
được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;
c) Người sử dụng đất nộp Giấy
chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường
hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;
d) Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;
đ) Đối với những trường hợp
không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường
thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận,
nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng dụng đất thì được tiếp
tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 210
của Luật đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân quy định tại khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất
trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ
đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất
để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm
tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp;
chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều
74a. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo102
Cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông
nghiệp có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trước khi hết hạn sử dụng đất
tối thiểu là 06 tháng, cơ sở tôn giáo nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia
hạn thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn quyền sử dụng đất;
chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
3. Cơ sở tôn giáo nộp Giấy chứng
nhận đã cấp đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và
Môi trường.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng
nhận cho cơ sở tôn giáo.
5. Đối với những trường hợp
không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường
thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
Điều 75.
Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia
tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp tách thửa do chuyển
quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử
lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi
hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc sau:
a)103 Đo đạc địa chính chia tách thửa đất và lập bản
trích lục thửa đất mới tách theo kết quả đo đạc địa chính để chuyển cho người sử
dụng đất thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần
thửa đất mới tách;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến
động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng
thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền;
chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao
cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Trường hợp tách thửa do Nhà
nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách
nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa
chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Xác nhận thay đổi vào Giấy
chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều
75a. Quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được
tách thửa104
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể
tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất
theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.
Điều 76. Cấp
đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng
1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu
đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009
sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
c)105 Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước
thửa đất;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy
chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi
Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
2. Người sử dụng đất nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào
đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận sau khi106 đo đạc
lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng
thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy mới.
Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng
nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm
quyền ký cấp đổi.
5. Việc trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp
đổi quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn
phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như
sau:
a) Người sử dụng đất ký, nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang
nhận thế chấp;
b) Tổ chức tín dụng có trách
nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản
lý.
Điều 77. Cấp
lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng
đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất
Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do
thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn
giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm
yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường
hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu
trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính
thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị
mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều 78.
Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa”
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp tự thoả thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập
phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường,
thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi
ruộng đất theo phương án được duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.
5.107 Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận.
6.108 Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực
hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội
dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho
người đã thực hiện xong “dồn điền đổi thửa” theo phương án được duyệt;
c) Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất
tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng đất
đang thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng
thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp giấy chứng
nhận mới. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường
hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy
chứng nhận sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp. Việc trao Giấy chứng nhận
được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng
đất và tổ chức tín dụng; người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng
ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp; tổ chức tín dụng
có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất
đai để quản lý.
Điều 79.
Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng
thành của chung vợ và chồng
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ
hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của
người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực
hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người
sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định
thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động
vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì
lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng
đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp
xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất
tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản
tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng
công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ
vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp
để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất
đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.
4. Trường hợp người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa
kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về
thừa kế theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai xác
nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng
nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp người sử dụng đất
thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo
quy định sau:
a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp
vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để
cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;
c) Cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục
thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực
của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;
d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi
hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất
thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
đ) Trường hợp mua bán, góp vốn
bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa
đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại khoản này.
Điều
79a. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp sử dụng đất thông qua
nhận quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh109
Trình tự, thủ tục đăng ký đất
đai đối với trường hợp sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử
dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản
xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 73 của Luật đất đai được thực hiện như
sau:
1. Trường hợp mục đích sử dụng
đất của dự án, công trình sản xuất, kinh doanh khác với mục đích sử dụng đất của
thửa đất mà chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất thì trình tự giải quyết được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp nhà đầu
tư thuê quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất thì người sử dụng đất thực
hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục cho nhà đầu
tư thuê quyền sử dụng đất;
b) Đối với trường hợp nhà đầu
tư nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng
đất với nhà đầu tư hoặc thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau đó
nhà đầu tư thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đối với trường hợp nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người đang sử dụng đất thì thực hiện
thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau đó làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất.
2. Trường hợp mục đích sử dụng
đất của dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thay đổi so với mục đích của
thửa đất nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất thì chủ đầu tư hoặc người sử dụng đất thực hiện thủ tục theo quy định
tại Điều 79 của Nghị định này.
3. Trường hợp nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực
hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì thực hiện thủ tục chuyển
nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau khi đã có văn bản chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Luật đất đai.
Điều 80. Trình
tự, thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Một trong các bên hoặc các
bên ký hợp đồng thuê, thuê lại, hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại,
góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện
các công việc sau:
a)110 Xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa
góp vốn vào Giấy chứng nhận theo quy định và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại,
bên góp vốn. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp và trường
hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê
lại đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; bên góp vốn được
cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Trường hợp thời điểm hết thời hạn
sử dụng đất trùng với thời điểm xóa cho thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn bằng
quyền sử dụng đất nếu người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất
hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất thì thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Thực hiện việc xóa đăng ký
cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng
đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn góp vốn bằng
quyền sử dụng đất;
b) Một bên hoặc các bên đề nghị
theo thoả thuận trong hợp đồng góp vốn;
c) Bị thu hồi đất theo quy định
của Luật đất đai;
d) Bên góp vốn bằng quyền sử dụng
đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố
phá sản, giải thể;
đ) Cá nhân tham gia hợp đồng
góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân
sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải
do cá nhân đó thực hiện;
e) Pháp nhân tham gia hợp đồng
góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất
khi chấm dứt việc góp vốn được quy định như sau:
a)111 Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa
thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất
được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại.
Trường hợp người sử dụng đất
góp vốn bằng quyền sử dụng đất và sau đó nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký hoặc
xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì khi hết thời hạn góp vốn, quyền và
nghĩa vụ có liên quan giữa bên góp vốn và bên nhận góp vốn thực hiện theo thỏa
thuận của các bên theo quy định của pháp luật; trường hợp thời hạn sử dụng đất
đã hết và bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng
thì Nhà nước thu hồi đất.
b) Trường hợp chấm dứt việc góp
vốn theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật về
đất đai thì Nhà nước thu hồi đất đó;
c) Trường hợp bên nhận góp vốn
hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tổ chức bị phá sản thì quyền sử dụng
đất đã góp vốn được xử lý theo quyết định tuyên bố phá sản của Toà án nhân dân.
Người nhận quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất theo quyết định của Tòa án nhân dân thì được tiếp tục
sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất còn lại
và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Trường hợp không có người nhận
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước thu hồi đất và tài sản
đó;
d) Trường hợp cá nhân tham gia
hợp đồng góp vốn chết thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được để thừa kế theo quy
định của pháp luật về dân sự;
đ) Trường hợp cá nhân tham gia
hợp đồng góp vốn bị tuyên bố là đã chết, đã chết hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự thì được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự;
e) Trường hợp doanh nghiệp liên
doanh giải thể hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tổ chức giải thể thì
quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo thoả thuận giữa các bên phù hợp với
quy định của Luật đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 81.
Trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xử lý
quyền sử dụng đất đã thế chấp, để thu hồi nợ
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất.
2. Việc xử lý quyền sử dụng đất
đã bảo lãnh theo quy định của Luật đất đai năm 2003, đã thế chấp để thu hồi nợ
được quy định như sau:
a) Quyền sử dụng đất đã thế chấp,
đã bảo lãnh được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo
lãnh. Trường hợp không xử lý được theo thỏa thuận thì bên nhận thế chấp, bên nhận
bảo lãnh có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo
lãnh cho người khác để thu hồi nợ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo
lãnh hoặc khởi kiện tại Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Người nhận quyền sử dụng đất
quy định tại điểm a khoản này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; được sử dụng đất theo mục đích
đã xác định và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai
trong thời hạn sử dụng đất còn lại; đối với đất ở thì người sử dụng đất được sử
dụng ổn định lâu dài.
c)112 Trường hợp tổ chức được phép mua bán nợ theo quy
định của pháp luật mua khoản nợ là quyền sử dụng đất đã thế chấp, quyền sử dụng
đất đã bảo lãnh theo quy định của Luật đất đai năm 2003 của bên nhận thế chấp,
bên nhận bảo lãnh thì tổ chức đó được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế
chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao kết trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh.
Tổ chức mua bán nợ được quyền xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh
theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh đã ký.
Trường hợp không xử lý được
theo thỏa thuận thì tổ chức mua bán nợ của Nhà nước thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật; tổ chức mua bán nợ không phải của Nhà
nước được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo
lãnh cho người khác hoặc đề nghị tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá
quyền sử dụng đất mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc
khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.
3.113 Việc xử lý quyền sử dụng đất khi xử lý tài sản
bảo đảm gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm để thu hồi nợ được quy định như
sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất
thuê trả tiền hàng năm đã thế chấp, đã bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất
theo quy định của Luật đất đai năm 2003 nếu không thực hiện được nghĩa vụ với
bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì Nhà nước thu hồi đất của bên thế chấp,
bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm để cho người mua tài sản,
người nhận chính tài sản bảo đảm thuê đất, trừ trường hợp có sự thỏa thuận
khác. Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm tự thỏa thuận với bên
thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm về việc chi
trả chi phí đầu tư vào đất còn lại đến thời điểm thu hồi đất. Trường hợp không tự
thỏa thuận được thì các bên có liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy
định của pháp luật;
b) Người mua tài sản, người nhận
chính tài sản bảo đảm được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng
đất còn lại theo giá đất cụ thể và phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
Trường hợp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục
theo quy định của Luật đất đai và quy định của Nghị định này;
c) Người mua tài sản phải đảm bảo
các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 189 của Luật đất đai.
Điều 82.
Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất
nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1.114 Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà
chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần
đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải
làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu
người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều
100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế
quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Trường hợp người đang sử dụng
đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng
nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng
đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai
thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng
tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi
phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng
của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng
ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng
nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải
quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
Điều 83.
Thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp tư nhân,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp
1. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp
tư nhân được tiếp tục sử dụng đất và có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký biến động
thay đổi tên người sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật
đất đai và Điều 85 của Nghị định này. Trường hợp sử dụng đất
được Nhà nước cho thuê thì doanh nghiệp tư nhân phải ký lại Hợp đồng thuê đất với
Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi được nhận Giấy chứng nhận.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp thuộc trường hợp phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì
doanh nghiệp tư nhân phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Doanh nghiệp
tư nhân nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký đổi
tên người sử dụng đất; cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đồng thời với việc xem xét xác nhận đổi tên người sử dụng
đất.
Khi doanh nghiệp tư nhân chấm dứt
hoạt động mà quyền sử dụng đất không bị xử lý theo quy định của pháp luật thì
đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai và Điều 85
của Nghị định này.
2. Trường hợp chuyển nhượng dự
án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo quy định
như sau:
a) Trường hợp chuyển nhượng dự
án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì các bên liên quan phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này. Hợp đồng
chuyển nhượng dự án phải thể hiện rõ giá trị quyền sử dụng đất trong tổng giá
trị chuyển nhượng dự án và có giá trị thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển nhượng dự
án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì các bên liên
quan nộp hợp đồng chuyển nhượng dự án và Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục
như đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với bên chuyển nhượng
dự án và quyết định giao đất, cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án; cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết về việc đăng ký biến động đất đai đối với trường hợp chuyển đổi
công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
Điều
83a. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp115
1. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đã được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, khi thành viên của hộ
gia đình hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và tiếp tục sử dụng đất theo mục
đích đã được Nhà nước cho thuê thì doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất đó
trong thời hạn sử dụng đất còn lại và có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký
biến động thay đổi tên người sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
95 của Luật đất đai và Điều 85 của Nghị định này.
Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm thông báo nội dung biến động về người sử dụng đất cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có đất để hủy hợp đồng thuê đất đã ký với hộ gia đình, cá
nhân.
Doanh nghiệp phải ký Hợp đồng
thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định.
Giá đất để tính thu tiền thuê đất
đối với doanh nghiệp sau khi thành lập là giá đất đã tính tiền thuê đất đối với
hộ gia đình, cá nhân nếu thời điểm thành lập doanh nghiệp đang trong chu kỳ 05
năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, khi
thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và không thay đổi
mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất và có trách nhiệm
làm thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà khi thành
lập doanh nghiệp có thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp phải làm thủ
tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký
biến động đất đai; cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đồng thời với thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Điều 84.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các
trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm
người sử dụng đất
1. Người chịu trách nhiệm nộp hồ
sơ được quy định như sau:
a) Người nhận quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất
theo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng
thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận; quyết
định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án đã được thi hành; kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất; chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất;
b) Tổ chức đã thực hiện việc xử
lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ thay người nhận quyền
sử dụng đất đối với trường hợp xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật.
2. Việc nộp hồ sơ đăng ký nhận
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 79 của Nghị định này.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện
các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất
đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất
hoặc nhận quyền sử dụng một phần thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận;
b) Gửi thông tin địa chính đến
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;
c) Xác nhận vào Giấy chứng nhận
đã cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định thì lập hồ sơ trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu;
d) Cập nhật, chỉnh lý biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều 85.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi
thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở
tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài
chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang
hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ
hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện
các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất
đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất
hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa
trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi
diện tích xây dựng, diện tích sử dụng , tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc
công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy
phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ
quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy
chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ
quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp
xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất
có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội
dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 86.
Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn
phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất
đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người
sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;
lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Trường hợp đính chính mà người
được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng
đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 87.
Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi
đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì người sử dụng đất
có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ
trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng
đăng ký đất đai để quản lý.
2. Trường hợp Nhà nước thu hồi
đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật đất đai thì người sử dụng đất
nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai. Tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho
Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước
đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
Văn phòng đăng ký đất đai quản
lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
4.116 Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng
quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhân dân
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực
thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc
thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra
có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất
đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó
là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác
định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại
cho cơ quan thanh tra;
c) Trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho
người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định;
d) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng
quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có
trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không
đúng quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi
Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;
e) Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có
quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
5. Nhà nước không thu hồi Giấy
chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản
2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ
tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Việc xử lý thiệt hại do việc cấp
Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của
Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái
pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai.
6. Việc thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật đất đai chỉ
được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi
hành.
7. Trường hợp thu hồi Giấy chứng
nhận theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết
định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập
danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.
8. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng
đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái
pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng
dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.
MỤC 4.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 88.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu
nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do
các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng
đất;
b)117 Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai
để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường,
thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với
khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;
người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo,
người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã,
phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ
thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có
sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất
đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến
hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp
vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
2. Kết quả hoà giải tranh chấp
đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm
tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể
hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát
sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải
tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không
thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ
ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các
thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng
thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp
xã.
3.118 Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản
hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung
đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ
sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
4. Trường hợp hòa giải thành mà
có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban
nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải
quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 202 của Luật đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành
hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về
kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành
và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp tiếp theo.
5.119 Bộ Tài chính quy định cụ thể việc hỗ trợ kinh
phí cho hòa giải tranh chấp đất đai tại Điều này.
Điều 89.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh
1. Người có đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ
thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức
cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu
cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai
bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai;
b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban
nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên
quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban,
ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp
hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa
chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu
làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo
quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải
thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận
hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và
nghĩa vụ liên quan.
Điều 90.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường
1. Người có đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sau khi nhận được đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công
đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị được phân công giải quyết tiến
hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường
hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập
đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh
hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai.
3. Hồ sơ giải quyết tranh chấp
đất đai gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai;
b) Biên bản làm việc với các
bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện
trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa
chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp, hồ sơ, tài liệu
làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa
phương;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo
quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải
thành.
4. Quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành được gửi cho các bên
tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Điều
90a. Thời hiệu giải quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai120
1. Sau khi nhận được quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một
trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi
đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên
hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu
lực thi hành.
2. Trong thời hạn không quá 30
ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối
với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn không quá 45 ngày thì quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực thi hành.
Điều 91.
Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
1. Tranh chấp đất đai trong trường
hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của
Nghị định này thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các
căn cứ sau:
a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá
trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
b) Thực tế diện tích đất mà các
bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân
diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
c) Sự phù hợp của hiện trạng sử
dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính sách ưu đãi người có
công của Nhà nước;
đ) Quy định của pháp luật về
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
2.121 Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai:
a) Việc cưỡng chế phải tiến
hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của
pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành
cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính;
c) Không thực hiện cưỡng chế trong
thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo
quy định của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán;
các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng
chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
3.122 Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp
không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp
hành;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh
chấp;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận
được Quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ
chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế
thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
4.123 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
5.124 Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng
chế:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận
động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế
chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế
lập biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự
giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế;
c) Trường hợp người bị cưỡng chế
không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động,
thuyết phục thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người
bị cưỡng chế thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai.
6.125 Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
b) Thành viên đại diện cho các
cơ quan cấp huyện gồm: thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng;
đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và các thành viên khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
7.126 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
8.127 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể Điều
này.
MỤC 5.
128 TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG,
SÂN BAY DÂN DỤNG
Điều
91a. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật,
tự nguyện trả lại đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Cảng vụ hàng không thực hiện
thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả
lại đất trong trường hợp:
a) Nhận được văn bản trả lại đất
của tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Nhận được quyết định giải thể,
phá sản của cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức được Cảng vụ hàng không giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
c) Nhận được giấy chứng tử hoặc
quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản
xác nhận không có người thừa kế của cơ quan có thẩm quyền đối với cá nhân được
Cảng vụ hàng không cho thuê đất.
2. Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại các khoản 1 của Điều này, Cảng
vụ hàng không có trách nhiệm thẩm tra và xác minh thực địa; ban hành quyết định
thu hồi đất theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
3. Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi
quyết định thu hồi đất, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất thu hồi
đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai.
Điều
91b. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật tại cảng hàng không,
sân bay dân dụng
1. Trường hợp vi phạm pháp luật
mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có
trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi
đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về
đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì cơ quan có
thẩm quyền thanh tra, kiểm tra lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn
cứ quyết định thu hồi đất.
2. Trong thời hạn không quá 07
ngày kể từ ngày lập biên bản hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền thanh tra,
kiểm tra có trách nhiệm gửi biên bản hành vi vi phạm đến Cảng vụ hàng không.
3. Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận được biên bản hành vi vi phạm, Cảng vụ hàng không có trách
nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa và ban hành quyết định thu hồi đất theo Mẫu số
08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi
quyết định thu hồi đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu
đất thu hồi đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều
91c. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay dân
dụng
1. Căn cứ để Cảng vụ hàng không
giao đất, cho thuê đất:
a) Giấy chứng nhận do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cấp cho Cảng vụ hàng không;
b) Phân loại và hình thức giao
đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 156 của Luật Đất
đai;
c) Quy hoạch cảng hàng không,
sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chủ đầu tư xây dựng cảng
hàng không, sân bay hoặc công trình tại cảng hàng không, sân bay được xác định
theo quy định của pháp luật;
đ) Nhu cầu sử dụng đất, thời hạn
sử dụng đất được thể hiện trong dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn đề nghị
giao đất, cho thuê đất;
e) Hồ sơ đề nghị giao đất, cho
thuê đất theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu điện hoặc bằng các hình thức khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ đề
nghị giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao đất, cho
thuê đất theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh dự án đầu
tư;
c) Trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định;
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính) văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc văn bản chấp
thuận đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản xác nhận kết quả
đấu thầu dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng không thông báo bằng văn bản
lý do từ chối việc giao đất, cho thuê đất cho tổ chức đề nghị hoặc ban hành quyết
định giao đất theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 06
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Đối với trường hợp thuê đất thì
trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, Cảng
vụ hàng không ban hành quyết định cho thuê đất theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Cảng vụ hàng không kèm theo quyết định cho thuê đất, hồ sơ
đề nghị cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền theo
quy định có trách nhiệm ban hành đơn giá thuê đất. Người được cho thuê đất nộp
tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số
05, tiến hành bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số
06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trong thời hạn không quá 03
ngày kể từ ngày bàn giao đất ngoài thực địa, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm
gửi quyết định giao đất, cho thuê đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất đến Văn phòng đăng ký đất đai của địa phương để cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
5. Đối với các công trình hiện
hữu đang khai thác, sử dụng ổn định nhưng không có một trong các giấy tờ quy định
tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công trình có trách nhiệm
làm việc với Cảng vụ hàng không để tổ chức xác nhận hiện trạng sử dụng đất và
thực hiện đo đạc bản đồ địa chính hiện trạng sử dụng đất để làm hoàn thiện hồ
sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất và không phải nộp các giấy tờ quy định tại
các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
Điều
91d. Gia hạn cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Việc gia hạn thời gian thuê
đất thực hiện trên cơ sở quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, cá nhân sử dụng đất.
2. Trước khi hết thời hạn thuê
đất tối thiểu là 06 tháng, tổ chức, cá nhân sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị
gia hạn thời gian thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các
hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn thời
gian thuê đất;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định
cho thuê đất, hợp đồng thuê đất; giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo quy định của pháp luật của năm gần nhất;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về việc điều chỉnh hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức PPP (nếu có);
d) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về việc gia hạn thời hạn của dự án đầu tư (nếu có).
3. Trong thời hạn không quá 07
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không quyết định gia
hạn cho thuê đất theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cảng vụ
hàng không kèm theo quyết định gia hạn cho thuê đất và hồ sơ đề nghị gia hạn
thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền theo quy định có
trách nhiệm ban hành đơn giá thuê đất. Người được cho thuê đất nộp tiền thuê đất
theo thông báo của cơ quan thuế.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê
đất theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương
VIII
THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 92.
Chức năng của hệ thống theo dõi và đánh giá
1. Theo dõi, tổng hợp việc thi
hành pháp luật về đất đai; phân tích, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng đất và
tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Tiếp nhận các ý kiến của tổ
chức, công dân về quản lý, sử dụng đất; chuyển ý kiến đến các cơ quan có thẩm
quyền để giải quyết.
3. Công khai các thông tin thu
nhận được từ quá trình quản lý và sử dụng đất đai; kết quả giải quyết quy định
tại khoản 2 Điều này trên trang thông tin điện tử của hệ thống theo dõi và đánh
giá.
4. Đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung chính sách, pháp luật về đất đai; biện pháp tổ chức thi hành chính sách,
pháp luật về đất đai.
Điều 93.
Nguyên tắc thiết kế, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá
1. Hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý và sử dụng đất đai là thành phần của hệ thống thông tin đất
đai; được thiết lập thống nhất từ Trung ương tới địa phương và được công khai
trên mạng thông tin quốc gia theo quy định của pháp luật.
2. Hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý và sử dụng đất đai phải phản ánh quy mô, chất lượng và hiệu
quả quản lý, sử dụng đất đai; tác động của chính sách, pháp luật về đất đai; mức
độ minh bạch và sự tham gia của nhân dân vào quá trình quản lý và sử dụng đất
đai thông qua các chỉ số định lượng và định tính.
Điều 94.
Cung cấp và phản ánh thông tin về quản lý và sử dụng đất đai
Việc cung cấp và phản ánh thông
tin về quản lý và sử dụng đất đai theo quy định sau đây:
1. Cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách
quan các thông tin về quản lý, sử dụng đất đai; kết quả thực hiện các đề án, dự
án về quản lý đất đai cho Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan tài nguyên và môi
trường cấp trên để cập nhật vào hệ thống theo dõi và đánh giá.
2. Các Bộ, ngành khác có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo và cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời, khách quan các thông tin có liên quan về quản lý, sử dụng
đất đai trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Các tổ chức, cá nhân phản
ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các thông tin về quản lý, sử dụng đất
đai cho cơ quan quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân các cấp để cập nhật vào hệ thống
theo dõi và đánh giá.
Điều 95.
Trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Thiết kế, xây dựng hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai; quản lý, tổ chức vận
hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất đai ở Trung ương; hướng
dẫn việc quản lý và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất
đai ở địa phương;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ
chức thực hiện việc đánh giá hàng năm về quản lý, sử dụng đất đai và tác động của
chính sách, pháp luật về đất đai;
c) Lập báo cáo định kỳ và báo
cáo đột xuất theo chuyên đề về quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính
sách, pháp luật về đất đai;
d) Ban hành tiêu chí, quy trình
đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật
về đất đai; biểu, mẫu báo cáo và trách nhiệm báo cáo của hệ thống cơ quan tài
nguyên và môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với
quản lý, sử dụng đất đai ở địa phương.
3. Cơ quan tài nguyên và môi
trường địa phương có trách nhiệm quản lý và tổ chức vận hành hệ thống theo dõi
và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương; báo cáo Ủy ban
nhân dân cùng cấp và cơ quan tài nguyên và môi trường cấp trên về quản lý, sử dụng
đất đai, tác động của chính sách pháp luật đất đai theo yêu cầu.
Chương IX
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI KHI THI HÀNH
CÔNG VỤ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 96. Đối
tượng bị xử lý vi phạm
1. Người đứng đầu tổ chức, Thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai.
2. Cán bộ, công chức thuộc cơ
quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có hành
vi vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.
3. Người đứng đầu tổ chức, cán
bộ, công chức, viên chức, nhân viên của tổ chức được Nhà nước giao đất để quản
lý thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật đất đai mà có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai đối với đất được giao để quản lý.
Điều 97.
Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất
đai
1. Vi phạm quy định về hồ sơ và
mốc địa giới hành chính bao gồm các hành vi sau:
a) Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng
tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
b) Cắm mốc địa giới hành chính
sai vị trí trên thực địa.
2. Vi phạm quy định về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Không tổ chức lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định
về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
c) Không công bố quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; không công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc
chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất mà
sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử
dụng đất; không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Vi phạm quy định về giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Giao đất, giao lại đất, cho
thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;
b) Giao đất, giao lại đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không
đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao lại đất, cho thuê đất
trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không
phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Vi phạm quy định về thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm các hành vi sau:
a) Không thông báo trước cho
người có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 67 của Luật đất đai; không công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Không thực hiện đúng quy định
về tổ chức lấy ý kiến đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cho người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị
trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa;
d) Thu hồi đất không đúng thẩm
quyền; không đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Vi phạm quy định về trưng dụng
đất bao gồm các hành vi sau:
a) Thực hiện bồi thường không
đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất
bị trưng dụng;
b) Trưng dụng đất không đúng
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật đất đai.
6. Vi phạm quy định về quản lý
đất do được Nhà nước giao để quản lý bao gồm các hành vi sau:
a) Để xảy ra tình trạng người
được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng đất sai mục đích;
b) Sử dụng đất sai mục đích;
c) Để đất bị lấn, bị chiếm, bị
thất thoát.
7. Vi phạm quy định về thực hiện
trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm các hành vi
sau:
a) Không nhận hồ sơ đã hợp lệ,
đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người
nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;
b) Tự đặt ra các thủ tục hành
chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành
chính;
c) Giải quyết thủ tục hành
chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được
cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính;
d) Giải quyết thủ tục hành
chính chậm so với thời hạn quy định;
đ) Từ chối thực hiện hoặc không
thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật về đất đai đã đủ điều
kiện để thực hiện;
e) Thực hiện thủ tục hành chính
không đúng thẩm quyền;
g) Quyết định, ghi ý kiến hoặc
xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người
xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân;
h) Làm mất, làm hư hại, làm sai
lệch nội dung hồ sơ.
Điều 98.
Áp dụng các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức để xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
Các quy định về nguyên tắc xử
lý kỷ luật, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật, áp dụng hình thức kỷ luật, thẩm
quyền xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật, các quy định khác
liên quan đến xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH129
Điều 99. Xử
lý các trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm rà soát các trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 để xử lý theo quy định sau đây:
1. Trường hợp đã có văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư, giới thiệu địa điểm hoặc thông báo thu hồi đất gửi đến
từng người có đất thu hồi hoặc văn bản cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người
sử dụng đất thuộc phạm vi dự án từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có
quyết định thu hồi đất thì xử lý như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho
phép tiếp tục thực hiện dự án và áp dụng hình thức thu hồi đất hoặc chủ đầu tư
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật đất đai, nếu phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
văn bản chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan phải dừng thực hiện dự án nếu
không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trường hợp thực hiện dự án sản
xuất, kinh doanh thuộc diện Nhà nước thu hồi đất nhưng cho phép chủ đầu tư thỏa
thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2014
còn diện tích đất không thỏa thuận được thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thu hồi phần diện tích đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất không đạt được thỏa
thuận để thực hiện dự án đầu tư.
2. Trường hợp đã có quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà
chưa tổ chức thực hiện cưỡng chế thì việc cưỡng chế thu hồi đất phải thực hiện
theo quy định của Luật đất đai.
3.130 Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn
thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật
đất đai năm 2013 mà đã lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào danh mục dự án cần thu hồi
đất để trình Hội đồng nhân dân thông qua trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối
với trường hợp quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Điều 69 của
Luật đất đai.
4.131 Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn
thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật
đất đai năm 2013 đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thỏa thuận
nhận chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 mà chủ đầu tư chưa thỏa thuận hết được toàn bộ diện tích đất của người
sử dụng đất trong phạm vi dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào danh
mục dự án cần thu hồi đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với diện tích đất
chưa thỏa thuận được để giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu tư.
Điều 100.
Xử lý các trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 mà không sử dụng đất hoặc tiến độ sử dụng đất chậm
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm rà soát các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không đưa đất vào sử dụng
hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật
đất đai và xử lý theo quy định sau đây:
1. Trường hợp đã có văn bản của
cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm này trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử
lý theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai; thời gian gia hạn
được tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Trường hợp đã có quyết định
thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thực hiện thu hồi đất theo quyết
định thu hồi đất đã ban hành và xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã
đầu tư trên đất thu hồi theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Điều
100a. Xử lý việc áp dụng điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất; chế độ quản lý, sử dụng đất132
1. Đối với dự án sử dụng đất tại
đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp do Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật đất
đai và Điều 13 của Nghị định này.
2. Điều kiện giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật đất đai và Điều 14 của
Nghị định này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án
đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
b) Dự án đầu tư không phải trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu
tư nhưng đã được cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất
và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư trước 01 tháng 7 năm 2014.
3. Khi công nhận quyền sử dụng
đất đối với đất do tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư đang sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà
tiền đã trả cho việc sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc sử dụng
đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc công nhận quyền sử dụng đất
được thực hiện theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất; thời hạn sử
dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 126 của Luật đất đai và được
tính từ ngày được công nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đã được Nhà nước cho
thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức sử dụng đất đã được Nhà
nước giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế sử
dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc là đất được Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà tiền đã trả cho việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được
tiếp tục sử dụng đất theo hình thức sử dụng đã được giao, cho thuê trong thời hạn
sử dụng đất còn lại.
5. Trường hợp hợp tác xã đang sử
dụng đất do thành viên góp quyền sử dụng đất vào hợp tác xã thì được Nhà nước
công nhận theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất mà không phải chuyển
sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất là 50 năm tính từ ngày được công nhận quyền
sử dụng đất. Trường hợp đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất được sử dụng ổn định
lâu dài thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
6. Đối với dự án đầu tư đã được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư bằng văn bản hoặc lựa chọn
chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
nhưng chưa giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư mà nay phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc giao
đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư mà không phải tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
7. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc là được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền,
không đúng đối tượng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã nộp tiền cho Nhà nước để
được sử dụng đất hoặc được giao đất nhưng không phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính mà nay việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới thì Nhà nước không thu hồi đất.
8. Khi kết thúc kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện mà các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết
thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi kế hoạch sử dụng đất của năm tiếp theo
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 101.
Thẩm quyền điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014133
Cơ quan có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối
với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất mà không phụ thuộc vào thẩm quyền quyết định thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2014.
Điều 102.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế các
Nghị định sau:
a) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
b) Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
c) Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
d) Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Nghị định số 88/2009/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật do mình ban hành trái với quy định của Luật đất đai, của Nghị
định này để sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ.
Điều 103.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân các cấp, người sử dụng đất
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ và các
Bộ, ngành khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các
điều, khoản được giao trong Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, ĐĐ.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|
1
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.”
Nghị định số 136/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.”
Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày
11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.”
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số
82/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị quyết số
751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.”
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực
hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất
trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công.”
Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày
03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản
ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5
năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.”
2
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
3
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
4
Cụm từ “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” được thay thế bởi cụm từ “nơi đăng ký
thường trú” theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm
2023.
5
Cụm từ “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” được thay thế bởi cụm từ “nơi đăng ký
thường trú” theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm
2023.
6
Cụm từ “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” được thay thế bởi cụm từ “nơi đăng ký
thường trú” theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm
2023.
7
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
8
Khoản này được sửa đổi số thứ tự theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
9
Khoản này được sửa đổi số thứ tự theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
10
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
11
Cụm từ “cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định” được thay
thế bởi cụm từ “cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định” theo quy định tại
khoản 3 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
12
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
13
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
14
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017; được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
15
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
16
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
17
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
18
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên
và môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
19
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2023.
20
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2023.
21
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
22
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
23
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
24
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
25
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
26
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021; được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5
Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
27
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021; được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5
Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
28
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
29
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
30
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
31
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
32
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
33
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ -CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
34
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ -CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
35
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017; được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định
số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một điều
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất lúa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
36
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
37
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
38
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2023.
39
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
40
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng
5 năm 2023.
41
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
42
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017; được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
43
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
44
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2023.
45
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ
-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
46
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
47
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
48
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
49
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
50
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
51
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
52
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
53
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ
-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
54
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
55
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021
56
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
57
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
58
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2023.
59
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
60
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2023.
61
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
62
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
63
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
64
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
65
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
66
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
67
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
68
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
69
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017; được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
70
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
71
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
72
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2023.
73
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
74
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
75
Khoản này được sửa đổi số thứ tự theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
76
Khoản này được sửa đổi số thứ tự theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
77
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
78
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
79
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
80
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 38 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
81
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
82
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
83
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
84
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
85
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2023.
86
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2023.
87
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2023.
88
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
[89] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 41 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
[90] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 41 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
91
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
92
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
93
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2023.
94
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
95
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
96
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2023.
97
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2023.
98
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2023.
99
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017; được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5
Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
100
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021; được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị
định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
101
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
102
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
103
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
104
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
105
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
106
Bỏ cụm từ “dồn điền đổi thửa” theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
107
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
108
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
109
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 50 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
110
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
111
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 52 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
112
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 53 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
113
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 53 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
114
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 54 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
115
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 55 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
116
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
117
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
118
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 57 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
119
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
120
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 58 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
121
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
122
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
123
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
124
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
125
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
126
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
127
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
128
Mục này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
129 Điều 6 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017, quy định như
sau:
“Điều 6. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi
hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã
ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của Nghị định
này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.”
Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị
định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số
điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực
tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018 quy định
như sau:
“Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
1. Cơ quan quản lý nhà nước
không yêu cầu điều kiện, tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với những điều kiện đầu tư
kinh doanh, thủ tục hành chính đã được cắt giảm tại Nghị định này.
2. Các yêu cầu điều kiện đầu
tư kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì
xử lý theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời điểm tiếp nhận.
Điều 13. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ký.
Điều 14. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.”
Điều 4 và Điều 5 của Nghị định
số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành của Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02
năm 2021 quy định như sau:
“Điều 4. Quy định chuyển
tiếp
1. Đối với trường hợp sử dụng
đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP mà có diện tích đất do Nhà nước giao để quản lý, đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích và có thể tách thành một dự án độc lập nhưng Nhà
nước đã có quyết định thu hồi và giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất
cho đến khi hết thời hạn giao đất, cho thuê đất. Đối với trường hợp đã có quyết
định thu hồi đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện
theo quy định tại Nghị định này.
Đối với trường hợp đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp trước
ngày Nghị định có hiệu lực thi hành mà văn bản chấp thuận đã vượt quá 36 tháng
kể từ ngày ký nhưng nhà đầu tư chưa thực hiện thỏa thuận với người sử dụng đất
và việc sử dụng đất thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư phải thực hiện lại thủ tục
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận theo quy định của Nghị định này.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định
của pháp luật, đã thông báo cho người sử dụng đất biết lý do thu hồi Giấy chứng
nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ban hành quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận thì thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định của
Nghị định này.
3. Tổ chức sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn
còn lại và được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định.
4. Đối với các dự án đầu tư
xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê tại các phường của
đô thị loại I trực thuộc trung ương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản
theo quy định của pháp luật cho phép được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới
hình thức phân lô, bán nền trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành thì được
tiếp tục thực hiện.
5. Đối với trường hợp cơ
quan có thẩm quyền đã giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 118 của Luật Đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất.
Điều 5. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
2. Nghị định này bãi bỏ khoản 4 Điều 41 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ; các khoản 8, 10, 15, 31, 46, 56 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP .
3. Bỏ cụm từ “dồn điền đổi
thửa” tại khoản 4 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .”
Điều 15 của Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm thực
hiện và điều khoản thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng
quản lý của mình.
2. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ
hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về
cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.”
Điều 4 và Điều 5 của Nghị định
số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 5 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 4. Quy định chuyển
tiếp
1. Trường hợp Giấy chứng nhận
đã được cơ quan có thẩm quyền ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
nhưng chưa trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì
tiếp tục thực hiện thủ tục theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành.
2. Trường hợp đã tiếp nhận hồ
sơ đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
3. Trường hợp đã tiếp nhận hồ
sơ điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành từ trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 thì tiếp tục thực hiện theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
Điều 5. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2023.
2. Thay thế cụm từ “nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú” bằng cụm từ “nơi đăng ký thường trú” tại Điều 3a Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (được bổ sung theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai).
3. Thay cụm từ “cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với trường hợp được ủy quyền theo quy định” tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ -CP bằng cụm từ “cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định”.
4. Thay thế các cụm từ tại
Phụ lục kèm theo Nghị định số 148/2020/NĐ -CP ngày 18/12/2020 sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai như sau:
a) Thay thế cụm từ “Chứng
minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định
danh cá nhân” tại Mẫu số 01;
b) Thay thế cụm từ “Chứng
minh nhân dân, Thẻ căn cước cá nhân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ căn
cước công dân/số định danh cá nhân” tại Mẫu số 02;
c) Thay thế cụm từ “địa chỉ
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “địa chỉ
nơi đăng ký thường trú, chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh
cá nhân” tại Mẫu số 05.
5. Bãi bỏ các quy định sau
đây:
a) Khoản 4 và khoản 5 Điều
5b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (được bổ
sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai);
b) Khoản 14, 23, 45 và 62 Điều
2, khoản 6 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai;
c) Khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.”
130
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 60 Điều Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
131
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 60 Điều Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
132
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 61 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
133
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 62 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017; được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị
định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.