BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/TT-BTNMT
|
|
DỰ THẢO
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT
ĐAI VÀ BẢO VỆ, CẢI TẠO, PHỤC HỒI ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai
số 31/QH/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất, Vụ trưởng Vụ Khoa học và
Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá
đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
Chương
1
QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này quy
định chi tiết kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi
đất theo quy định của Luật Đất đai 2024, bao gồm:
a) Kỹ thuật điều tra,
đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai;
b) Kỹ thuật điều tra,
đánh giá thoái hóa đất;
c) Kỹ thuật điều tra,
đánh giá ô nhiễm đất;
d) Kỹ thuật quan trắc
chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
đ) Kỹ thuật bảo vệ,
cải tạo, phục hồi đất.
2. Điều tra, đánh giá
đất đai theo chuyên đề được thực hiện để điều tra, đánh giá về chất lượng đất,
tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất đối với loại đất cụ thể theo yêu
cầu quản lý nhà nước về đất đai tại một thời điểm xác định.
3. Đối tượng áp dụng
gồm các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc điều tra, đánh giá
đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất có sử dụng vốn sự nghiệp bảo vệ môi
trường và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
1. Đối tượng điều
tra, đánh giá chất lượng đất:
a) Đối tượng điều
tra, đánh giá chất lượng đất cả nước, các vùng kinh tế - xã hội bao gồm đất
trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất quy định tại
khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024;
b) Đối tượng điều
tra, đánh giá chất lượng đất cấp tỉnh bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất
đai 2024; đất chưa sử dụng (không bao gồm đất núi đá không có rừng cây).
2. Đối tượng điều
tra, đánh giá tiềm năng đất đai:
a) Đối tượng điều
tra, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội bao gồm các
loại đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Đối tượng điều
tra, đánh giá tiềm năng đất đai cấp tỉnh bao gồm các loại đất quy định tại các
điểm b Khoản 1 Điều này; đất ở; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất
sử dụng vào mục đích công cộng; đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo; đất sử dụng
cho hoạt động tín ngưỡng quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024.
3. Đối tượng điều
tra, đánh giá thoái hóa đất bao gồm các loại đất quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối tượng điều
tra, đánh giá ô nhiễm đất:
a) Đối tượng điều
tra, đánh giá ô nhiễm đất cả nước, các vùng kinh tế - xã hội bao gồm các loại
đất: đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất
nuôi trồng thủy sản;
b) Đối tượng điều
tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp tỉnh là các loại đất nông nghiệp, đất chưa sử
dụng thuộc khu vực có nguồn gây ô nhiễm và khu vực quy hoạch xây dựng khu dân
cư đô thị, nông thôn tại địa phương.
5. Đối tượng quan
trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất là mạng lưới các điểm quan trắc
cố định trên phạm vi cả nước về chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất được
xác định theo các loại đất quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều này.
6. Đối tượng điều
tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề là một hoặc nhiều loại đất cụ thể được xác
định theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.
Trong Thông tư này
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản đồ chất lượng
đất
là bản đồ thể hiện vị trí, quy mô và ranh giới không gian của các loại đất theo
phân mức chất lượng đất.
2. Bản đồ tiềm năng
đất đai
là bản đồ thể hiện vị trí, quy mô và ranh giới không gian của các loại đất theo
phân mức tiềm năng đất đai.
3. Bản đồ thoái hóa
đất là
bản đồ thể hiện vị trí, quy mô và ranh giới không gian của các loại đất bị
thoái hóa theo loại hình thoái hóa.
4. Bản đồ ô nhiễm đất
là
bản đồ thể hiện vị trí, quy mô và ranh giới không gian của các loại đất hoặc
các điểm bị ô nhiễm đất theo loại hình ô nhiễm.
5. Đất bị thoái hóa là đất bị thay đổi
những đặc tính và tính chất vốn có ban đầu theo chiều hướng xấu do tác động của
điều kiện tự nhiên và con người.
6. Các loại hình
thoái hóa.
a) Đất bị suy giảm độ
phì được coi là sự thoái hóa đất do các nguyên nhân khác nhau hoặc do sự thay
đổi về khí hậu hoặc do hoạt động của con người làm cho đất ngày càng chua hơn,
dung tích hấp thu giảm, hàm lượng mùn, các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu
ngày càng suy giảm hoặc tăng sự tích lũy các chất độc trong đất;
b) Xói mòn đất là quá
trình bào mòn làm mất dần các lớp đất trên mặt và phá huỷ các tầng đất bên dưới
do tác động của nước mưa;
c) Đất bị khô hạn,
hoang mạc hóa, sa mạc hóa được coi là sự thoái hóa đất trong điều kiện khô hạn,
bán khô hạn hay vùng thiếu ẩm do các nguyên nhân khác nhau hoặc do sự thay đổi
về khí hậu hoặc do hoạt động của con người;
d) Đất bị kết von, đá
ong hóa là quá trình hình thành kết von, đá ong xảy ra trong đất dưới tác động
của các điều kiện tự nhiên và hoạt động sử dụng đất không hợp lý của con người.
Trong đó quá trình hình thành kết von, đá ong hóa trong đất là quá trình tích
lũy tuyệt đối Fe, Al. Ở mức độ nhẹ tạo thành những đốm loang lổ đỏ vàng hoặc
các ổ kết von đỏ vàng mềm; ở mức độ điển hình, Fe2O3 và
Fe2O3.nH2O tạo thành kết von cứng dạng ôxít
sắt; tập trung ở mức độ cao hình thành các tầng đá ong hóa hoặc các kết von lẫn
trong đất mặt và các lớp đất bên dưới;
đ) Đất bị mặn hóa là
quá trình nhiễm mặn đối với đất từ không mặn hoặc mặn yếu chuyển sang mặn hơn
dưới tác động của nước biển hoặc nước ngầm chứa muối bốc mặn lên tầng mặt, do
tự nhiên hoặc do hoạt động sản xuất của con người;
- Đối với đất mặn:
làm tăng mức độ mặn của đất (từ mặn nhẹ chuyển sang mặn trung bình hoặc chuyển
sang mặn nặng, từ mặn trung bình chuyển sang mặn nặng).
- Đối với đất không
phải là đất mặn: hàm lượng tổng số muối tan (TSMT) trong tầng đất mặt chuyển
sang ngưỡng mặn (TSMT ≥ 0,25%).
e) Đất bị phèn hóa là
quá trình chuyển hóa từ đất phèn tiềm tàng thành phèn hoạt động trong đất do
quá trình sử dụng đất của con người.
g) Các loại hình
thoái hóa đất khác như: đất bị sạt lở, đất bị glây hoá (lầy hóa), …
6. Chất lượng đất là đặc tính của đất
(thổ nhưỡng, địa hình, tính chất vật lý, tính chất hóa học, tính chất sinh học
và các điều kiện khác) có ảnh hưởng tới tính bền vững đối với mục đích sử dụng
đất cụ thể.
7. Đơn vị chất lượng
đất
là một hoặc nhiều khoanh đất đồng nhất các đặc tính khoanh định được trên bản
đồ.
8. Khoanh đất là đường ranh giới
khép kín ngoài cùng của một hoặc nhiều thửa đất liền kề có cùng đặc tính.
9. Ô nhiễm đất là sự gia tăng hàm
lượng của một số chất, hợp chất so với tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), quy chuẩn
Việt Nam (QCVN) cho phép làm nhiễm bẩn đất.
10. Quan trắc chất
lượng đất
là quan trắc các yếu tố hình thành nên độ phì của đất.
11. Quan trắc thoái
hóa đất
là quan trắc các yếu tố làm cho đất bị thoái hóa.
12. Quan trắc ô nhiễm
đất
là quan trắc hàm lượng các yếu tố làm cho đất bị ô nhiễm.
13. Tiềm năng đất đai là khả năng về số
lượng, chất lượng đất cho mục đích sử dụng đất.
14. Quy định viết tắt
Chữ
viết tắt
|
Nội
dung viết tắt
|
BOD5
|
Nhu cầu
oxi sinh hoá
|
CEC
|
Dung
tích hấp thu
|
COD
|
Nhu cầu
oxi sinh hoá
|
DVD
|
Đơn vị
chất lượng đất
|
GIS
|
Hệ
thống thông tin địa lý
|
GPS
|
Hệ
thống định vị toàn cầu
|
K2O
(%)
|
Kali
tổng số
|
N (%)
|
Nitơ
tổng số
|
MCE
|
Phương
pháp đánh giá đa chỉ tiêu
|
OM (%)
|
Hàm
lượng chất hữu cơ tổng số
|
QCVN
|
Quay
chuẩn Việt Nam
|
pHKCl
|
Độ chua
của đất
|
P2O5
(%)
|
Phốt
pho tổng số
|
S (%)
|
Lưu
huỳnh tổng số
|
TCVN
|
Tiêu
chuẩn Việt Nam
|
TPCG
|
Thành phần
cơ giới
|
TSMT
|
Tổng số
muối tan
|
Δ
|
Khoảng
biến động
|
1. Số liệu kết quả
điều tra, đánh giá đất đai được thống kê từ diện tích các khoanh đất kiểm kê
cấp xã.
2. Các hoạt động điều
tra, đánh giá đất đai được thực hiện trong cùng một kỳ, các sản phẩm phải được
kế thừa, đảm bảo không lặp lại nội dung công việc trên một địa bàn.
3. Các hoạt động cải
tạo, phục hồi đất được thực hiện đối với các khu vực đất đã được khoanh vùng
theo quy định tại Khoản 9 Điều 27, Khoản 7 Điều 36 của Thông tư này; thực hiện
các biện pháp bảo vệ đất đối với các khu vực đã được khoanh vùng theo quy định
tại Khoản 2 Điều 18 của Thông tư này
1. Bản đồ điều tra
nội nghiệp và ngoại nghiệp (sau đây gọi là bản đồ kết quả điều tra):
a) Đối với điều tra,
đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hoá đất
- Cấp vùng: bản đồ
kết quả điều tra được lập trên nền bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện;
- Cấp tỉnh: bản đồ
kết quả điều tra được lập trên nền bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã.
b) Đối với điều tra,
đánh giá ô nhiễm đất
- Cấp vùng: bản đồ
kết quả điều tra được lập trên nền bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện;
- Cấp tỉnh: bản đồ
kết quả điều tra được lập trên nền bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã hoặc
cấp huyện (đối với khu vực điều tra, đánh giá ô nhiễm đất nằm trên địa bàn 2 xã
trở lên).
c) Tỷ lệ bản đồ kết
quả điều tra theo quy định như sau:
Diện
tích tự nhiên (ha)
|
Tỷ
lệ bản đồ
|
Dưới
120
|
1:1.000
|
Từ
120 đến 500
|
1:2.000
|
Trên
500 đến 3.000
|
1:5.000
|
Từ
3.000 đến 12.000
|
1:1.0000
|
Trên
12.000
|
1:25.000
|
2. Quy định về nội
dung bản đồ kết quả điều tra:
a) Biên giới quốc gia
và đường địa giới hành chính các cấp; thủy hệ; giao thông và các đối tượng liên
quan; cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới tọa độ vuông góc, yếu tố địa hình
(dáng đất, điểm độ cao, ghi chú độ cao) của bản đồ; các yếu tố kinh tế, xã hội,
ghi chú, thuyết minh, được thể hiện theo bản đồ hiện trạng sử dụng đất cùng
cấp, cùng kỳ và cùng tỷ lệ;
b) Ranh giới các khoanh
đất theo chỉ tiêu điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai; điều
tra, đánh giá thoái hóa đất; điều tra, đánh giá ô nhiễm đất.
c) Ký hiệu (nhãn)
khoanh đất:
- Đối với khoanh đất
điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai; điều tra, đánh giá thoái
hóa đất gồm: ký hiệu tên tỉnh và số thứ tự khoanh đất (thể hiện bằng số Ả Rập,
từ 01 đến hết trong phạm vi điều tra, thứ tự đánh số từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới. Ví dụ: BD15; BD16; BD17;….
- Đối với khoanh đất
điều tra, đánh giá ô nhiễm đất: thông tin khoanh đất điều tra (ký hiệu nhãn
khoanh đất) là chuỗi ký tự được thể hiện theo quy định như sau: tên khoanh đất
(độ dốc/địa hình tương đối, mục đích sử dụng, nguồn gây ô nhiễm). Ví dụ:
“TTH1-3(SL1, LUC, KCN)”: khoanh đất điều tra TTH1-3, độ dốc cấp 1, mục đích sử
dụng đất chuyên trồng lúa nước, nguồn gây ô nhiễm khu công nghiệp.
d) Vị trí điểm đào
phẫu diện, điểm lấy mẫu trên bản đồ kết quả điều tra được thể hiện dưới dạng
điểm. Ký hiệu nhãn điểm đào phẫu diện, điểm lấy mẫu gồm: gồm ký hiệu tên tỉnh;
số thứ tự khoanh đất; ký hiệu loại thổ nhưỡng; ký hiệu địa hình; ký hiệu loại
đất theo mục đích sử dụng theo các bảng 2, 3, 4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này. Ví dụ: BD15(G1,SL1,LUA);
đ) Hệ thống chú dẫn
gồm: ký hiệu của các yếu tố nền địa lý, ký hiệu (nhãn) khoanh đất và ký hiệu
điểm đào mẫu diện, điểm lấy mẫu.
1. Bản đồ chất lượng
đất, bản đồ tiềm năng đất đai, bản đồ thoái hoá đất, bản đồ đất bị ô nhiễm (sau
đây gọi là bản đồ kết quả sản phẩm)
a) Bản đồ kết quả sản
phẩm được lập trên nền bản đồ hiện trạng sử dụng đất cùng cấp, cùng kỳ, cùng tỷ
lệ;
b) Bản đồ kết quả sản
phẩm gồm 2 dạng: bản đồ lưu trữ dữ liệu điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm
năng đất đai, thoái hoá đất, ô nhiễm đất dạng số (sau đây gọi là bản đồ kết quả
sản phẩm dạng số) và bản đồ phục vụ in ấn dạng giấy (sau đây gọi là bản đồ kết
quả sản phẩm dạng giấy).
2. Bản đồ kết quả sản
phẩm dạng số được lập trên cơ sở tích hợp, tiếp biên, tổng hợp nội dung từ dữ
liệu trung gian; chồng xếp các lớp thông tin chuyên đề. Bản đồ kết quả sản phẩm
dạng giấy được lập trên cơ sở khái quát hoá từ bản đồ kết quả sản phẩm dạng số.
3. Diện tích tối
thiểu của khoanh đất theo tỷ lệ bản đồ kết quả sản phẩm như sau:
Tỷ
lệ bản đồ
|
Diện
tích tích khoanh đất tối thiểu trên bản đồ kết quả sản phẩm dạng giấy
(ha)
|
Tỷ
lệ 1 : 50.000
|
25
|
Tỷ
lệ 1 : 100.000
|
100
|
Tỷ
lệ 1: 250.000
|
312,5
|
Tỷ
lệ 1: 1.000.000
|
5.000
|
4. Bản đồ kết quả sản
phẩm thể hiện các nội dung sau:
a) Các yếu tố biên
giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp; thủy hệ; giao thông và các
đối tượng liên quan; cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới tọa độ vuông góc,
yếu tố địa hình (dáng đất, điểm độ cao, ghi chú độ cao) của bản đồ; các yếu tố
kinh tế, xã hội, ghi chú, thuyết minh được thể hiện theo bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cùng kỳ và cùng tỷ lệ;
b) Các yếu tố về ranh
giới, nhãn, màu sắc khoanh đất thể hiện kết quả đánh giá đất đai được quy định
chi tiết tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Tên bản đồ, chú
dẫn và tỷ lệ bản đồ, cơ quan thành lập, cơ quan phê duyệt.
1. Định dạng dữ liệu
lưu trữ:
a) Dữ liệu được lưu
trữ dưới dạng số;
b) Tệp tin lưu trữ dữ
liệu phải ở định dạng file *.tab của phần mềm Mapinfo hoặc *.shp của phần mềm
ArcGIS, kèm theo file nguồn ký hiệu và lý lịch bản đồ; file phải ở dạng mở, cho
phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi cần thiết và có khả năng chuyển đổi
khuôn dạng; font chữ, số tiếng Việt; thư viện các ký hiệu, bảng màu được tạo
sẵn trong thư viện file.pen của phần mềm Mapinfo. Quy định ký hiệu, bảng màu
chi tiết tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Dữ liệu lưu trữ
được tổ chức theo các lớp thông tin, thể hiện đầy đủ thuộc tính của các khoanh
đất, trong đó ranh giới các khoanh đất thuộc cùng một hệ thống chỉ tiêu được
xác định cùng lớp thông tin bản đồ.
Quy định nội dung và
cấu trúc dữ liệu lưu trữ tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Dữ liệu lưu trữ
bao gồm:
a) Dữ liệu điều tra,
đánh giá đất đai
- Đối với cấp vùng:
Bản đồ kết quả điều tra cấp huyện tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000; Hồ sơ quét kết quả
điều tra phẫu diện đất, điều tra khoanh đất.
- Đối với cấp tỉnh:
Bản đồ kết quả điều tra cấp xã, cấp huyện tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000,
1:10.000; 1:25.000. Hồ sơ quét kết quả điều tra phẫu diện đất, điều tra khoanh
đất.
b) Dữ liệu kết quả
điều tra, đánh giá đất đai
- Bản đồ chuyên đề
hoặc các lớp thông tin chuyên đề được lập trên nền bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cùng kỳ, cùng tỷ lệ.
- Bản đồ kết quả sản
phẩm (dạng số).
- Sơ đồ mạng lưới
phẫu diện sau điều tra, điểm lấy mẫu đất.
- Hồ sơ quét kết quả
phân tích mẫu đất.
4. Báo cáo, bảng biểu
số liệu công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi
đất
1. Hệ thống mẫu biểu
trong điều tra, đánh giá chất lượng đất được quy định tại Phụ lục 8 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Hệ thống mẫu biểu
trong điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai được quy định tại Phụ lục 9 ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Hệ thống mẫu biểu
trong điều tra, đánh giá thoái hoá đất được quy định tại Phụ lục 10 ban hành
kèm theo Thông tư này.
4. Hệ thống mẫu biểu
trong điều tra, đánh giá ô nhiễm đất được quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm
theo Thông tư này.
5. Hệ thống mẫu biểu
quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất đất được quy định tại Phụ
lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Hệ thống mẫu biểu
trong bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất được quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Chương
2
ĐIỀU
TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI
Mục
1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI
1. Xác định mục tiêu,
nhiệm vụ của dự án.
2. Xác định địa bàn
điều tra, quy mô diện tích điều tra, đối tượng điều tra và bản đồ cần sử dụng
trong điều tra, đánh giá đất đai.
3. Xác định nội dung
điều tra, đánh giá đất đai, gồm:
a) Xây dựng báo cáo
điều tra, đánh giá đất đai;
b) Xây dựng bản đồ
chất lượng đất, bản đồ tiềm năng đất đai, bản đồ thoái hoá đất, bản đồ đất bị ô
nhiễm.
1. Thu thập các tài
liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến việc lập dự án điều tra, đánh giá đất
đai.
2. Thu thập các
chương trình, dự án, đề tài đã nghiên cứu trước đây có liên quan đến điều tra,
đánh giá đất đai.
3. Đánh giá chất
lượng, tính thời sự và độ tin cậy của các tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu
thập.
4. Lựa chọn những tài
liệu đã thu thập phục vụ lập dự án.
1. Xác định sự cần
thiết của dự án, gồm:
a) Xác định những căn
cứ pháp lý và cơ sở xây dựng dự án;
b) Xác định thời gian
thực hiện dự án, chủ đầu tư, chủ quản đầu tư, đơn vị lập dự án, đơn vị thực
hiện dự án, đơn vị phối hợp thực hiện dự án.
2. Đánh giá khái quát
về hiện trạng tư liệu có liên quan đến dự án, gồm:
a) Đánh giá thực
trạng các tư liệu, những công việc đã làm có liên quan đến điều tra, đánh giá
đất đai;
b) Đánh giá mức độ sử
dụng các tư liệu đã có cho dự án.
3. Xác định nội dung,
khối lượng, phương pháp thực hiện và sản phẩm của dự án, gồm:
a) Xác định nội dung,
khối lượng của từng bước công việc thực hiện;
b) Xác định những
phương pháp, giải pháp kỹ thuật - công nghệ để thực hiện;
c) Xác định sản phẩm
của dự án và thời gian hoàn thành.
4. Lập dự toán kinh
phí dự án, gồm:
a) Xác định căn cứ
lập dự toán kinh phí;
b) Xác định tổng dự
toán kinh phí của dự án;
c) Xác định dự toán
chi tiết cho từng hạng mục công việc của dự án.
5. Xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện dự án, gồm:
a) Công tác tổ chức
và chỉ đạo thực hiện dự án;
b) Xây dựng tiến độ
chung và tiến độ thực hiện từng nội dung công việc;
c) Dự kiến tiến độ
cấp phát kinh phí để thực hiện các công việc của dự án.
6. Tổng hợp, xây dựng
dự án.
7. Trình duyệt dự án.
Mục
2. ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẤT, TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI
1. Thu thập nhóm các
thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên có liên quan đến chất lượng đất, tiềm năng đất đai, gồm:
a) Thu thập nhóm
thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về đặc điểm thổ nhưỡng; địa hình; chất
lượng đất, tiềm năng đất đai; ô nhiễm đất; thoái hóa đất; quan trắc chất lượng
đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất; xử lý bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
b) Thu thập nhóm
thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về hiện trạng môi trường đất, khí hậu,
biến đổi khí hậu;
c) Thu thập nhóm
thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về thủy lợi, thủy văn nước mặt.
2. Thu thập nhóm các
thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về kinh tế - xã hội và tình hình quản lý,
sử dụng đất, gồm:
a) Thu thập nhóm
thông tin, tài liệu, số liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
b) Thu thập nhóm
thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ địa chính (bản đồ khoanh đất kiểm kê cấp
xã) và hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh; biến động sử dụng đất; tình
hình quản lý, sử dụng đất trong vòng 10 năm; các thông tin tư liệu, tài liệu,
bản đồ về tình hình chuyển đổi sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
3. Khảo sát sơ bộ,
xác định hướng địa hình, hướng dòng chảy, hướng tuyến điều tra và hiện trạng sử
dụng đất.
1. Tổng hợp, phân
tích, đánh giá về tính chính xác, khách quan, thời sự của thông tin, tài liệu,
số liệu, bản đồ đã thu thập, gồm:
a) Sắp xếp, phân loại
theo chuyên mục, nguồn gốc hay thời gian tổng hợp xây dựng;
b) Đối chiếu các số
liệu cũ với hiện trạng để xác định sự phù hợp với thực tế của từng nguồn số
liệu (tập trung vào những tài liệu và số liệu thiết yếu với mục tiêu, quy mô,
ranh giới đất sẽ được đánh giá);
c) Phân tích, đánh
giá tính chính xác, khách quan và thời sự của thông tin, tài liệu, số liệu, bản
đồ đã thu thập được, lựa chọn những thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ có thể
kế thừa, sử dụng cho điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai.
2. Lựa chọn thông
tin, tài liệu, số liệu, bản đồ có thể sử dụng, xác định những thông tin, tài
liệu, số liệu, bản đồ cần điều tra bổ sung, gồm:
a) Lựa chọn thông
tin, tài liệu, số liệu, bản đồ có thể sử dụng;
b) Đối chiếu nguồn
thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ đã lựa chọn với yêu cầu thông tin đầu vào
cần thiết cho điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, xác định
những thông tin còn thiếu cần điều tra bổ sung;
c) Xây dựng báo cáo
kết quả thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.
1. Chuẩn bị bản đồ
kết quả điều tra:
a) Rà soát, lựa chọn
những nội dung cần thể hiện trên bản đồ kết quả điều tra (sử dụng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cùng kỳ của cấp xã hoặc cấp huyện, tỷ lệ bản đồ và các yếu tố
cần thể hiện theo quy định kỹ thuật);
b) Chuyển các thông
tin về hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ khoanh đất kiểm kê lên bản đồ kết quả
điều tra;
c) Chuyển các thông
tin liên quan về thổ nhưỡng cụ thể như sau: Đối với cấp vùng và các tỉnh đã
tiến hành điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai: Chuyển các
thông tin về thổ nhưỡng (nhóm đất/loại đất), địa hình (độ dốc/địa hình tương
đối) từ lớp thông tin chuyên đề về đất lên bản đồ kết quả điều tra; Đối với các
tỉnh chưa tiến hành điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai:
chuyển các thông tin về thổ nhưỡng (nhóm đất/loại đất), địa hình (độ dốc/địa
hình tương đối từ bản đồ dất lên bản đồ kết quả điều tra.
d) Chuyển các
thông tin liên quan về các điểm quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô
nhiễm đất (từ sơ đồ mạng lưới quan trắc (nếu có) và các thông tin, tài liệu, số
liệu, bản đồ đã thu thập lên bản đồ kết quả điều tra.
đ) Chuyển các
thông tin liên quan về các khu vực bảo vệ, xử lý, cải tạo và phục hồi (nếu có)
từ các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập lên bản đồ kết quả điều
tra.
2. Xác định ranh giới
khoanh đất, điểm đào phẫu diện đất lên bản đồ kết quả điều tra, gồm:
a) Xác định ranh giới
các khoanh đất lên bản đồ kết quả điều tra theo phương pháp quy định tại mục 2
Phụ lục 1.2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Xác định số lượng
phẫu diện đất, số lượng bản mô tả kết quả điều tra theo tuyến điều tra và xây
dựng sơ đồ mạng lưới phẫu diện theo phương pháp quy định tại Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Thông tư này;
c) In bản đồ kết quả
điều tra;
d) Thống kê số lượng
khoanh đất và đặc trưng của khoanh đất điều tra;
đ) Xác định nội dung
điều tra theo từng khoanh đất và khu vực tại thực địa; e) Thống kê số lượng
khoanh đất và đặc trưng của khoanh đất điều tra;
g) Xác định nội dung
điều tra theo từng khoanh đất và khu vực tại thực địa.
3. Chuẩn bị bản tả
phẫu diện đất, phiếu điều tra tiềm năng đất đai theo mẫu quy định tại Phụ lục 4
ban hành kèm theo Thông tư này
4. Xây dựng báo cáo
kế hoạch điều tra thực địa.
1. Rà soát, chỉnh lý
ranh giới khoanh đất điều tra theo các đặc điểm: thổ nhưỡng, địa hình, tính
chất vật lý, tính chất hóa học, tính chất sinh học và các điều kiện khác lên
bản đồ kết quả điều tra.
2. Khoanh vùng, xác định
vị trí khoanh đất điều tra và chấm điểm đào phẫu diện lên bản đồ kết quả điều
tra. Tọa độ điểm đào phẫu diện được xác định bằng thiết bị định vị.
3. Đào
(khoan), mô tả phẫu diện đất; lấy tiêu bản đất và mẫu đất của phẫu diện:
a) Đào
(khoan) phẫu diện đất;
b) Chụp ảnh
minh họa phẫu diện đất, ảnh cảnh quan khoanh đất điều tra;
c) Mô tả phẫu
diện đất (theo mẫu bản tả phẫu diện);
d) Lấy mẫu
đất, tiêu bản, đóng gói và bảo quản mẫu đất (việc lấy mẫu đất phục vụ đánh giá
chỉ tiêu tổng số muối tan cần được thực hiện vào mùa khô).
4. Mô tả
thông tin về khoanh đất điều tra hoặc nhập thông tin vào bảng cơ sở dữ liệu
chung (bản số):
a) Vị trí,
địa hình, thời tiết, tọa độ điểm đào phẫu diện;
b) Loại đất
(hay nhóm đất phụ); địa hình (độ dốc hoặc địa hình tương đối); độ dày tầng đất
mịn và một số thông tin thổ nhưỡng khác;
c) Hiện trạng sử dụng
đất, hiện trạng cây trồng;
d) Chế độ nước
(chế độ tưới, xâm nhập mặn, ngập úng);
đ) Các yếu tố khác:
mức độ xói mòn, đá lộ đầu, độ sâu xuất hiện mực nước ngầm, ….
5. Thống kê
số lượng, đặc điểm khoanh đất điều tra thực địa.
6. Sao lưu
mạng lưới điểm đào phẫu diện, ranh giới khoanh đất theo kết quả điều tra thực
địa lên bản đồ kết quả điều tra.
7. Xây dựng
báo cáo kết quả điều tra ngoại nghiệp.
1. Điều tra
về tình hình sử dụng đất nông nghiệp, gồm:
a) Hiện
trạng, biến động và tình hình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất;
b) Diễn biến
năng suất trong 05 năm trở lại đây theo từng mục đích sử dụng;
c) Các kỹ
thuật canh tác sử dụng đất như xây dựng thiết kế đồng ruộng, làm đất, bón phân,
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, khai thác lâm sản, thủy sản, thu hoạch nông sản;
d) Mức đầu tư
đối với từng mục đích sử dụng đất như giống, phân bón, thức ăn, thuốc bảo vệ
thực vật.
2. Điều tra
về tiềm năng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp thông qua các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
3. Các yếu tố
có liên quan đến quá trình biến đổi chất lượng đất như địa hình, khí hậu, thảm
thực vật và chế độ nước.
4. Nội dung
điều tra tình hình sử dụng đất nông nghiệp và tiềm năng đất đai theo mẫu phiếu
điều tra quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Tổng hợp
thông tin, lựa chọn các yếu tố dùng trong tạo lập các lớp thông tin chuyên đề
đã thu thập được, gồm:
a) Tổng hợp
thông tin, lựa chọn các yếu tố dùng trong tạo lập lớp thông tin chuyên đề về
thổ nhưỡng, địa hình (loại đất/nhóm đất phụ, độ dày tầng đất, thành phần cơ
giới, độ dốc/ địa hình tương đối;
b) Tổng hợp
thông tin, lựa chọn các yếu tố dùng trong tạo lập lớp thông tin chuyên đề về
khí hậu (lượng mưa, tổng tích ôn, số tháng khô hạn);
c) Tổng hợp
thông tin, lựa chọn các yếu tố dùng trong tạo lập lớp thông tin chuyên đề về
chế độ nước (chế độ tưới, xâm nhập mặn, ngập úng);
d) Tổng hợp
thông tin, lựa chọn các yếu tố dùng trong tạo lập lớp thông tin chuyên đề về
tình hình sử dụng đất (loại đất theo mục đích sử dụng, biến động sử dụng đất
trong vòng 10 năm gần nhất, tình hình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất);
đ) Tổng hợp
thông tin, lựa chọn các yếu tố về thoái hóa đất (loại hình thoái hoá, mức độ
thoái hoá), ô nhiễm đất (các điểm hoặc khu vực đất bị ô nhiễm, mức độ ô nhiễm
đất) (nếu có).
2. Chuẩn bị
bản đồ nền của kết quả sản phẩm
a) Xác định
cơ sở toán học và các yếu tố nền chung cho bản đồ kết quả sản phẩm;
b) Chuẩn hóa
các yếu tố cơ sở cho bản đồ kết quả sản phẩm.
3. Chuẩn hoá
kết quả tổng hợp xử lý thông tin nội nghiêp, ngoại nghiệp
a) Chuyển đổi
dữ liệu dạng số các lớp thông tin chuyên đề về thổ nhưỡng, tình hình sử dụng
đất, khí hậu, chế độ nước, thoái hóa đất, ô nhiễm đất có định dạng khác nhau về
định dạng thống nhất;
b) Chuyển kết
quả tổng hợp thông tin của các lớp chuyên đề dạng giấy thành dạng số (nếu có).
4. Thiết kế
các trường thông tin lưu trữ dữ liệu thuộc tính của các lớp thông tin chuyên
đề. Nội dung và cấu trúc dữ liệu theo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này. Các lớp thông tin thiết kế bao gồm:
a) Lớp thông
tin về thổ nhưỡng, địa hình;
b) Lớp thông
tin về khí hậu;
c) Lớp thông
tin về chế độ nước;
d) Lớp thông
tin về độ phì nhiêu;
đ) Lớp thông
tin về thoái hóa đất, ô nhiễm đất (nếu có);
e) Lớp thông
tin về tình hình sử dụng đất;
f) Lớp thông
tin về đơn vị chất lượng đất;
g) Lớp thông
tin về phân mức chất lượng đất theo mục đích sử dụng đất;
h) Lớp thông
tin về kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế theo mục đích sử dụng đất;
i) Lớp thông
tin về kết quả đánh giá hiệu quả xã hội theo mục đích sử dụng đất;
k) Lớp thông
tin về kết quả đánh giá hiệu quả môi trường theo mục đích sử dụng đất;
l) Lớp thông
tin về kết quả đánh giá tiềm năng đất đai theo mục đích sử dụng đất.
5. Phân tích mẫu đất:
a) Lựa chọn mẫu đất
phân tích bao gồm toàn bộ mẫu đất của phẫu diện chính và mẫu đất tầng mặt của
phẫu diện phụ;
b) Chỉ tiêu phân tích
bao gồm
Chỉ tiêu phân tích
tính chất vật lý của đất, gồm các chỉ tiêu: dung trọng, thành phần cơ giới
(cát, cát mịn, limon, sét), tỷ trọng và độ xốp
Chỉ tiêu phân tích tính
chất hoá học của đất: gồm các chỉ tiêu độ chua của đất (pHKCl), chất
hữu cơ tổng số (OM%), dung tích hấp thu (CEC), nitơ tổng số (N%), phốt pho tổng
số (P2O5%), kali tổng số (K2O%); đối với khu
vực ven biển phân tích thêm chỉ tiêu lưu huỳnh tổng số (S%) và tổng số muối
tan.
Chỉ tiêu phân tích
tính chất sinh học của đất: tổng số vi sinh vật, vi sinh vật cố định nitơ, vi
sinh vật phân giải hợp chất photpho khó tan; vi sinh vật phân giải cellulose.
6. Tổng hợp bảng biểu
số liệu phục vụ xây dựng bản đồ chất lượng đất và bản đồ tiềm năng đất đai.
7. Tổng hợp, xử lý
phiếu điều tra.
8. Xây dựng báo cáo
kết quả tổng hợp, xử lý thông tin.
1. Xây dựng
bản đồ chất lượng đất (Trình tự thực hiện xây dựng bản đồ chất lượng đất theo
quy định tại Sơ đồ 4 Phụ lục 7 ban hành kèm
theo Thông tư này) gồm các nội dung sau:
a) Xác định
bộ chỉ tiêu phân mức chất lượng đất theo quy định tại Phụ lục 3.1 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Xây dựng
các lớp thông tin chuyên đề theo các trường thông tin đã được thiết kế tại các điểm a, b, c,
d, đ, e, f Khoản 4 Điều
17 Thông tư này;
c) Chồng xếp
các lớp thông tin chuyên đề về thổ nhưỡng, địa hình; khí hậu; chế độ nước; độ
phì nhiêu để xây dựng lớp thông tin đơn vị chất lượng đất;
d) Chồng xếp
lớp thông tin đơn vị chất lượng đất và lớp thông tin về tình hình sử dụng đất
để xây dựng lớp thông tin về phân mức chất lượng đất theo mục đích sử dụng;
e) Xây dựng
bản đồ chất lượng đất dạng số;
f) Biên tập
bản đồ chất lượng đất dạng giấy;
g) In bản đồ
và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ chất lượng đất.
2. Khoanh vùng các
khu vực đất cần bảo vệ, xử lý, cải tạo và phục hồi
a) Khoanh
vùng các khu vực cần bảo vệ;
b) Khoanh
vùng các khu vực cần xử lý;
c) Khoanh
vùng các khu vực cần cải tạo và phục hồi đất;
d) Xây dựng
bản đồ các khu vực cần bảo vệ, xử lý, cải tạo và phục hồi.
3. Xây dựng dữ liệu
chất lượng đất
a) Chuẩn hóa
các lớp đối tượng không gian chất lượng đất chưa phù hợp với quy định kỹ thuật
về cơ sở dữ liệu đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Rà soát
chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian chất lượng đất
theo quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
c) Chuyển đổi
và tích hợp không gian chất lượng đất bao gồm: chuyển đổi các lớp đối tượng
không gian chất lượng đất của bản đồ vào cơ sở dữ liệu đất đai theo đơn vị hành
chính; rà soát dữ liệu không gian để xử lý các lỗi dọc biên giữa các đơn vị
hành chính tiếp giáp nhau. Trường hợp có mâu thuẫn cần xử lý đồng bộ với các
loại hồ sơ có liên quan, thống kê kết quả xử lý các đối tượng còn mâu thuẫn;
d) Quét giấy
tờ pháp lý và xử lý tệp tin: quét các giấy tờ đưa vào cơ sở dữ liệu chất lượng
đất bao gồm bộ dữ liệu kết quả phân tích, kết quả điều tra thực địa, bản tả
phẫu diện đất, phiếu lấy mẫu đất; xử lý tệp tin quét hình thành tệp (File) hồ
sơ quét tài liệu chất lượng đất dạng số, lưu trữ dưới khuôn dạng tệp tin PDF;
chất lượng hình ảnh số sắc nét và rõ ràng, các hình ảnh được sắp xếp theo cùng
một hướng, hình ảnh phải được quét vuông góc, không được cong vênh;
e) Tạo danh
mục tra cứu hồ sơ quét trong cơ sở dữ liệu chất lượng đất;
f) Xây dựng
dữ liệu thuộc tính chất lượng đất: đối với tài liệu, số liệu là bảng, biểu dạng
số thì thực hiện lập mô hình chuyển đổi cơ sở dữ liệu chất lượng đất; chuyển
đổi vào cơ sở dữ liệu chất lượng đất; đối với tài liệu, số liệu là báo cáo dạng
số thì tạo danh mục tra cứu trong cơ sở dữ liệu chất lượng đất;
g) Nhập dữ
liệu thuộc tính chất lượng đất theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Xây dựng
bản đồ tiềm năng đất đai (Trình tự thực hiện xây dựng bản đồ tiềm năng đất đai theo quy
định tại Sơ đồ 5 Phụ lục 7 ban hành kèm
theo Thông tư này) gồm các nội dung sau:
a) Xác định
bộ chỉ tiêu phân mức tiềm năng đất đai theo quy định tại Phụ lục 3.2 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Xây dựng
các lớp thông tin chuyên đề theo các lớp thông tin đã thiết kế tại các Điểm h,
i, k Khoản 4 Điều 17 Thông tư này;
c) Chồng xếp
các lớp thông tin chuyên đề tại điểm b và lớp thông tin về phân mức chất lượng đất
theo mục đích sử dụng đất để xây dựng lớp thông tin về kết quả đánh giá tiềm
năng đất đai theo mục đích sử dụng đất;
d) Xây dựng
bản đồ tiềm năng đất đai dạng số;
e) Biên tập
bản đồ tiềm năng đất đai dạng giấy;
f) In bản đồ
và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ tiềm năng đất đai.
5. Xây dựng dữ liệu
tiềm năng đất đai
a) Chuẩn hóa
các lớp đối tượng không gian tiềm năng đất đai chưa phù hợp với quy định kỹ
thuật về cơ sở dữ liệu đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Rà soát
chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian tiềm năng đất đai
theo quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
c) Chuyển đổi
và tích hợp không gian tiềm năng đất đai bao gồm: chuyển đổi các lớp đối tượng
không gian tiềm năng đất đai của bản đồ vào cơ sở dữ liệu đất đai theo đơn vị
hành chính; rà soát dữ liệu không gian để xử lý các lỗi dọc biên giữa các đơn
vị hành chính tiếp giáp nhau. Trường hợp có mâu thuẫn cần xử lý đồng bộ với các
loại hồ sơ có liên quan, thống kê kết quả xử lý các đối tượng còn mâu thuẫn;
d) Quét giấy
tờ pháp lý và xử lý tệp tin: quét các giấy tờ đưa vào cơ sở dữ liệu tiềm năng
đất đai bao gồm kết quả điều tra thực địa, phiếu điều tra khoanh đất; xử lý tệp
tin quét hình thành tệp (File) hồ sơ quét tài liệu chất lượng đất dạng số, lưu
trữ dưới khuôn dạng tệp tin PDF; chất lượng hình ảnh số sắc nét và rõ ràng, các
hình ảnh được sắp xếp theo cùng một hướng, hình ảnh phải được quét vuông góc,
không được cong vênh;
e) Tạo danh
mục tra cứu hồ sơ quét trong cơ sở dữ liệu tiềm năng đất đai;
f) Xây dựng
dữ liệu thuộc tính chất lượng đất: đối với tài liệu, số liệu là bảng, biểu dạng
số thì thực hiện lập mô hình chuyển đổi cơ sở dữ liệu tiềm năng đất đai; chuyển
đổi vào cơ sở dữ liệu tiềm năng đất đai; đối với tài liệu, số liệu là báo cáo
dạng số thì tạo danh mục tra cứu trong cơ sở dữ liệu tiềm năng đất đai;
g) Nhập dữ
liệu thuộc tính tiềm năng đất đai theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm
theo Thông tư này.
1. Phân tích,
đánh giá thực trạng chất lượng đất:
a) Tổng hợp
hệ thống biểu đánh giá chất lượng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư
này;
b) Phân tích,
đánh giá các quá trình hình thành, biến đổi chất lượng đất;
c) Phân tích,
đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý
và sử dụng đất đến chất lượng đất;
d) Phân tích,
đánh giá thực trạng chất lượng đất theo mục đích sử dụng đất;
đ) Tổng hợp
đánh giá chất lượng đất.
2. Phân tích,
đánh giá tiềm năng đất đai:
a) Tổng hợp
hệ thống biểu đánh giá tiềm năng đất đai theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông
tư này;
b) Phân tích,
đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến tiềm năng đất đai;
c) Phân tích,
đánh giá ảnh hưởng của phát triển kinh tế - xã hội đến tiềm năng đất đai;
d) Phân tích,
đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tác động đến tiềm năng đất đai;
đ) Phân tích,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất (hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường);
e) Phân tích,
đánh giá tiềm năng đất đai theo mục đích sử dụng đất.
3. Xây dựng
báo cáo đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai.
1. Xác định
quan điểm, mục tiêu chiến lược khai thác tài nguyên đất bền vững.
2. Xác định
các giải pháp về quản lý, sử dụng đất bền vững.
3. Xác định
các giải pháp kỹ thuật để bảo vệ và cải tạo đất.
4. Đề xuất
định hướng sử dụng đất.
a) Định hướng
sử dụng đất với những khu vực cần bảo vệ;
b) Định hướng
sử dụng đất đối với khu vực cần xử lý, cải tạo và phục hồi phù hợp.
1. Xây dựng
các phụ lục, bản đồ thu nhỏ đính kèm báo cáo.
2. Biên soạn
báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai.
3. Nhân sao
tài liệu, tổ chức hội thảo.
4. Hoàn chỉnh
tài liệu điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai.
5. Xây dựng
báo cáo tóm tắt, báo cáo tổng kết dự án.
6. Nghiệm thu
và bàn giao kết quả.
Mục 3. ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ THOÁI HOÁ ĐẤT
1. Thu thập
nhóm các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên và thoái hóa đất, gồm:
a) Tài liệu,
số liệu, bản đồ về đất (nhóm đất/loại đất, địa hình (độ dốc/địa hình tương
đối), độ dày tầng đất…); thoái hóa đất và chất lượng đất;
b) Tài liệu,
số liệu, bản đồ về khí hậu (lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, lượng bốc hơi, sơ đồ
mạng lưới điểm quan trắc khí tượng…);
c) Tài liệu,
số liệu, bản đồ về chế độ nước (chế độ tưới, xâm nhập mặn).
2. Thu thập
nhóm các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về kinh tế xã hội và tình hình
quản lý, sử dụng đất, gồm:
a) Tài liệu,
số liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
b) Tài liệu,
số liệu, bản đồ về sử dụng đất.
3. Khảo sát
sơ bộ, xác định hướng địa hình, hướng dòng chảy, hướng tuyến điều tra và hiện
trạng sử dụng đất.
1. Tổng hợp,
phân tích, đánh giá về tính chính xác, khách quan, thời sự của thông tin, tài
liệu đã thu thập, gồm:
a) Sắp xếp,
phân loại theo chuyên mục, nguồn gốc hay thời gian tổng hợp xây dựng;
b) Đối chiếu
các số liệu cũ với hiện trạng để xác định tính phù hợp và tính hiện thực của từng
nguồn số liệu (tập trung vào những tài liệu và số liệu thiết yếu với mục tiêu,
quy mô, ranh giới đất sẽ được đánh giá);
c) Phân tích,
đánh giá tính chính xác, khách quan, thời sự của thông tin đã thu thập được,
lựa chọn những thông tin có thể kế thừa, sử dụng cho đánh giá thoái hóa đất.
2. Lựa chọn
thông tin, tài liệu và các loại bản đồ chuyên đề có thể sử dụng, xác định những
thông tin cần điều tra bổ sung, gồm:
a) Lựa chọn
thông tin và các loại bản đồ chuyên đề có thể sử dụng;
b) Đối chiếu
nguồn thông tin đã lựa chọn với yêu cầu thông tin đầu vào cần thiết cho đánh
giá thoái hóa đất, xác định những thông tin còn thiếu cần điều tra bổ sung.
1. Chuẩn bị
bản đồ kết quả điều tra
a) Rà soát,
lựa chọn những nội dung cần thể hiện trên bản đồ kết quả điều tra (sử dụng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cùng kỳ của cấp xã hoặc cấp huyện, tỷ lệ bản đồ và
các yếu tố cần thể hiện theo quy định kỹ thuật);
b) Chuyển các
thông tin về hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ khoanh đất kiểm kê lên bản đồ kết
quả điều tra;
c) Chuyển các
thông tin về thổ nhưỡng (nhóm đất/loại đất), địa hình (độ dốc/địa hình tương
đối), độ dày tầng đất, mức độ kết von đã thu thập được lên bản đồ kết quả điều
tra;
d) Chuyển các
thông tin về khí hậu (lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, lượng bốc hơi, sơ đồ mạng
lưới điểm quan trắc khí tượng…) đã thu thập được lên bản đồ kết quả điều tra;
đ) Chuyển các
thông tin liên quan về chế độ nước (chế độ tưới, xâm nhập mặn) đã thu thập được
lên bản đồ kết quả điều tra;
e) Chuyển các
thông tin về các loại hình thoái hóa, mức độ thoái hóa đất, sơ đồ mạng lưới các
điểm điều tra thoái hóa đã thu thập được lên bản đồ kết quả điều tra (nếu có);
g) Chuyển các
thông tin về chất lượng đất (sơ đồ mạng lưới phẫu diện) đã thu thập được lên
bản đồ kết quả điều tra.
2. Tính toán
số lượng điểm điều tra các loại hình thoái hóa theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Xác định
ranh giới khoanh đất, điểm điều tra các loại hình thoái hóa lên bản đồ kết quả
điều tra, gồm:
a) Xác định
ranh giới các khoanh đất cần điều tra lên bản đồ kết quả điều tra đã có các nội
dung chuyên môn sử dụng trong điều tra thoái hóa đất;
b) Xây dựng
sơ đồ mạng lưới điểm điều tra thoái hóa đất;
c) In bản đồ
kết quả điều tra nội nghiệp phục vụ điều tra thực địa;
d) Thống kê
số lượng khoanh đất và đặc trưng của khoanh đất điều tra.
4. Chuẩn bị
bản mô tả kết quả điều tra các loại hình thoái hóa, phiếu lấy mẫu đất, bản tả
phẫu diện không phân tích theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm
theo Thông tư này.
5. Xây dựng
báo cáo kế hoạch điều tra thực địa
1. Rà soát,
chỉnh lý ranh giới khoanh đất điều tra theo các chỉ tiêu về thổ nhưỡng, địa
hình, chế độ nước, mục đích sử dụng đất (loại hình sử dụng đất, tỷ lệ che phủ
đất, phương thức canh tác bảo vệ đất), loại hình thoái hóa lên bản đồ kết quả
điều tra.
2. Xác định
vị trí khoanh đất điều tra và chấm điểm điều tra lên bản đồ kết quả điều tra.
Tọa độ điểm điều tra được xác định bằng thiết bị định vị.
3. Chụp ảnh
minh họa điểm điều tra, điểm lấy mẫu đất, phẫu diện đất thăm dò, ảnh cảnh quan
khoanh đất điều tra.
4. Mô tả
thông tin về khoanh đất điều tra hoặc nhập thông tin vào bảng cơ sở dữ liệu
chung (bản số):
a) Vị trí,
địa hình, thời tiết, tọa độ điểm điều tra;
b) Loại đất;
địa hình (độ dốc hoặc địa hình tương đối); độ dày tầng đất mịn và một số thông
tin thổ nhưỡng khác;
c) Chế độ
nước (chế độ tưới, xâm nhập mặn);
d) Mục đích
sử dụng đất (loại hình sử dụng đất, tỷ lệ che phủ đất, phương thức canh tác bảo
vệ đất).
5. Mô tả
thông tin về điểm điều tra hoặc nhập thông tin vào bảng cơ sở dữ liệu chung
(bản số) về các nội dung cần điều tra, bao gồm:
a) Đất bị suy
giảm độ phì: xác định một số đặc trưng của đất bị suy giảm độ phì thông qua các
đặc trưng của đất như tầng đất mặt mỏng, tầng đất mặt bị bạc màu, cấu trúc rời
rạc hoặc cục tảng, nhiều đá lẫn,... hoặc thông qua sự sinh trưởng, phát triển
của thực vật trên đất như sự cằn cỗi của cây trồng, sự xuất hiện của thực vật
chỉ thị (sim, mua,…);
b) Đất bị khô
hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa: xác định một số đặc trưng của đất bị khô hạn,
hoang mạc hoá, sa mạc hoá thông qua các đặc trưng của khí hậu và chế độ tưới,
đặc trưng của đất hoặc thông qua sự sinh trưởng, phát triển của thực vật trên
đất và sự xuất hiện của thực vật chỉ thị;
c) Đất bị kết
von, đá ong hóa (đào hoặc khoan phẫu diện thăm dò): xác định độ sâu xuất hiện
kết von; một số đặc trưng của kết von về kích thước, tỷ lệ phần trăm kết von và
dạng kết von trong đất (phân biệt rõ đốm loang lổ đỏ vàng hay các ổ kết von đỏ
vàng mềm hoặc kết von cứng dạng ôxit sắt hay các tầng đá ong);
d) Đất bị xói
mòn: xác định một số đặc trưng về độ dày tầng đất mặt, bề mặt đất (có khe rãnh),
độ dốc địa hình, thảm thực vật,…;
đ) Đất bị mặn
hóa
Xác định
những khu vực bị xâm nhập mặn do ảnh hưởng của tự nhiên theo chu kỳ hoặc bất
thường (ranh giới xâm nhập mặn), cây chỉ thị (nếu có);
e) Đất bị
phèn hóa
Xác định
những khu vực đất phèn do tác động của tự nhiên, con người làm biến đổi đất
phèn tiềm tàng sang đất phèn hoạt động; đất phèn tiềm tàng, phèn hoạt động sâu
sang đất phèn tiềm tàng, phèn hoạt động nông.
6. Lấy mẫu
đất tại các điểm điều tra xác định các loại hình thoái hóa: suy giảm độ phì,
mặn hóa và phèn hóa.
a) Lấy mẫu
đất, đóng gói và bảo quản mẫu (việc lấy mẫu đất phục vụ đánh giá chỉ tiêu tổng
số muối tan cần được thực hiện vào mùa khô);
b) Viết phiếu
lấy mẫu đất.
7. Thống kê
số lượng, đặc điểm khoanh đất điều tra thực địa.
8. Sao lưu
mạng lưới điểm điều tra, ranh giới khoanh đất theo kết quả điều tra thực địa
lên bản đồ kết quả điều tra.
9. Xây dựng
báo cáo kết quả điều tra ngoại nghiệp.
1. Tổng hợp
thông tin, lựa chọn các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp từng yếu tố dùng trong tạo
lập các bản đồ chuyên đề dạng giấy đã thu thập được, gồm:
a) Tổng hợp,
lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu trên bản đồ đất thu thập được;
b) Tổng hợp,
lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu trên bản đồ khí hậu thu thập được;
c) Tổng hợp,
lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu chế độ tưới, xâm nhập mặn thu thập được.
2. Chuẩn bị
nền của bản đồ kết quả sản phẩm:
a) Xác định
cơ sở toán học và các yếu tố nền chung cho bản đồ kết quả sản phẩm;
b) Chuyển đổi
dữ liệu dạng số các bản đồ chuyên đề hoặc lớp thông tin chuyên đề về tình hình
sử dụng đất, thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, chế độ nước, thoái hóa đất có định
dạng khác nhau về định dạng thống nhất;
c) Xác định
và chỉnh lý các yếu tố nội dung của bản đồ kết quả sản phẩm;
d) Hoàn thiện
các yếu tố cơ sở chuẩn cho bản đồ kết quả sản phẩm;
đ) Chuyển kết
quả tổng hợp tại Khoản 1 Điều này lên bản đồ số.
3. Thiết kế
các trường thông tin lưu trữ dữ liệu thuộc tính trong mỗi lớp thông tin theo
định dạng tương ứng với phân cấp bản đồ chuyên đề. Nội dung và cấu trúc dữ liệu
theo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Các lớp thông tin thiết
kế bao gồm:
a) Lớp thông
tin địa hình (độ dốc, địa hình tương đối), đất (loại đất/nhóm đất phụ, độ dày
tầng đất, thành phần cơ giới, kết von, đá lẫn, đá lộ đầu);
b) Lớp thông
tin về tình hình sử dụng đất (loại đất theo mục đích sử dụng, tình hình chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất, kỹ thuật canh tác sử dụng đất, mức đầu tư, diễn biến
năng suất);
c) Lớp thông
tin về khí hậu (lượng mưa, tổng tích ôn, số tháng khô hạn);
d) Lớp thông
tin về chế độ nước (chế độ tưới, xâm nhập mặn, ngập úng);
đ) Lớp thông
tin về độ phì nhiêu đất (đối với đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng);
e) Lớp thông
tin về các loại hình thoái hóa đất.
4. Phân tích
mẫu đất:
a) Lựa chọn
mẫu đất phân tích;
b) Chỉ tiêu
phân tích bao gồm:
Chỉ tiêu phân tích
tính chất vật lý của đất, gồm các chỉ tiêu: dung trọng, thành phần cơ giới
(cát, cát mịn, limon, sét), Tỷ trọng và độ xốp
Chỉ tiêu phân tích
tính chất hoá học của đất: gồm các chỉ tiêu độ chua của đất (pHKCl),
chất hữu cơ tổng số (OM%), dung tích hấp thu (CEC), nitơ tổng số (N%), phốt pho
tổng số (P2O5%), kali tổng số (K2O%); đối với
khu vực ven biển phân tích thêm chỉ tiêu lưu huỳnh tổng số (S%) và tổng số muối
tan.
Chỉ tiêu phân tích
tính chất sinh học của đất: tổng số vi sinh vật, vi sinh vật cố định nitơ, vi
sinh vật phân giải hợp chất photpho khó tan; vi sinh vật phân giải cellulose.
5. Tổng hợp
bảng biểu số liệu phục vụ xây dựng bản đồ thoái hóa đất và đánh giá thoái hóa
đất.
6. Xây dựng
báo cáo kết quả điều tra nội, ngoại nghiệp
1. Xây dựng
bản đồ tổng hợp mục đích sử dụng đất (Sơ đồ 6 Phụ lục 7 ban hành kèm
theo Thông tư này).
a) Lựa chọn
các chỉ tiêu để xác định loại sử dụng đất nông nghiệp theo Quy định
tại Phụ lục 3.3 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Xác định
phạm vi phân bố của các loại sử dụng đất nông nghiệp theo tài liệu thu thập;
c) Nhập kết
quả điều tra thực địa về các loại sử dụng đất nông nghiệp lên bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, xác định, bổ sung và chỉnh lý ranh giới của các loại sử dụng đất
nông nghiệp;
d) Biên tập
bản đồ đánh giá tổng hợp mục đích sử dụng đất;
đ) Thống kê và
tổng hợp diện tích của các loại sử dụng đất nông nghiệp theo cấp đơn vị hành
chính tương ứng;
e) Xây dựng
báo cáo thuyết minh bản đồ đánh giá tổng hợp mục đích sử dụng đất.
2. Xây dựng
bản đồ đất bị suy giảm độ phì
a) Xác định
và phân cấp bộ chỉ tiêu đánh giá suy giảm độ phì theo Quy định tại Phụ lục 3.3 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Nhập thông
tin thuộc tính đến từng khoanh đất theo các lớp thông tin đã thiết kế tại khoản
3 Điều 26 Thông tư này;
c) Phân cấp
thông tin theo các nhóm chỉ tiêu đến từng khoanh đất;
d) Thành lập
các lớp thông tin chuyên đề về độ phì nhiêu của đất, suy giảm độ phì nhiêu của
đất;
đ) Chồng xếp
các lớp thông tin chuyên đề về độ phì nhiêu của đất, suy giảm độ phì nhiêu của
đất để xây dựng bản đồ đất bị suy giảm độ phì;
e) Chồng xếp
bản đồ đất bị suy giảm độ phì và lớp thông tin về mục đích sử dụng đất để xác
định suy giảm độ phì theo mục đích sử dụng;
g) Xây dựng
hệ thống chú dẫn và biên tập bản đồ;
h) In bản đồ
và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ đất bị suy giảm độ phì.
3. Xây dựng
bản đồ đất bị xói mòn (Trình tự thực hiện xây dựng bản đồ đất bị xói mòn theo quy
định tại Sơ
đồ 8 Phụ lục 7 ban hành kèm
theo Thông tư này) gồm các nội dung sau:
a) Xác định
và phân cấp bộ chỉ tiêu đánh giá xói mòn theo quy định tại Phụ lục 3.3 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Nhập thông
tin thuộc tính đến từng khoanh đất theo các lớp thông tin đã thiết kế tại khoản
3 Điều 26 Thông tư này
Thông tư này;
c) Phân cấp
thông tin theo các nhóm chỉ tiêu đến từng khoanh đất;
d) Thành lập
lớp thông tin chuyên đề hệ số R, hệ số K, hệ số LS, hệ số C, hệ số P;
đ) Chồng xếp
các lớp thông tin tại điểm d để xây dựng bản đồ đất bị xói mòn;
e) Chồng xếp
bản đồ đất bị xói mòn và lớp thông tin về mục đích sử dụng đất để xác định mức
độ xói mòn theo mục đích sử dụng đất;
g) Xây dựng
hệ thống chú dẫn và biên tập bản đồ;
h) In bản đồ
và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ đất bị xói mòn.
4. Xây dựng
bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa
a) Xác định
và phân cấp bộ chỉ tiêu đánh giá đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa theo
Quy định tại Phụ lục 3.3
ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Nhập thông
tin thuộc tính đến từng khoanh đất theo các lớp thông tin đã thiết kế quy định tại khoản 3 Điều 26 Thông tư
này;
c) Phân cấp
thông tin theo các nhóm chỉ tiêu đến từng khoanh đất;
d) Thành lập
các lớp thông tin chuyên đề về chế độ tưới (thời gian tưới, mức độ tưới, số
tháng thiếu nước tưới); lớp thông tin về sơ đồ các trạm khí tượng; lớp thông
tin kết quả điều tra khô hạn ngoài thực địa;
đ) Nội suy
kết quả đất bị khô hạn theo bộ chỉ tiêu phân cấp, chồng xếp các lớp thông tin
chuyên đề về để xây dựng bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa;
e) Chồng xếp
bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa và lớp thông tin về mục đích
sử dụng đất để xác định khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa theo mục đích sử
dụng;
g) Xây dựng
hệ thống chú dẫn và biên tập bản đồ;
h) In bản đồ
và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc
hóa.
4. Xây dựng
bản đồ đất bị kết von, đá ong hóa
a) Xác định
và phân cấp bộ chỉ tiêu đánh giá đất bị kết von, đá ong hóa theo Quy định tại
Phụ lục
3.3
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nhập thông
tin thuộc tính đến từng khoanh đất theo các lớp thông tin đã thiết kế tại khoản 3 Điều 26 Thông tư
này;
c) Phân cấp
thông tin theo các nhóm chỉ tiêu đến từng khoanh đất;
d) Thành lập
các lớp thông tin chuyên đề về kết quả điều tra đất bị kết von, kết quả đánh
giá kết von từ tài liệu thu thập;
đ) Chồng xếp
các lớp thông tin chuyên đề để xây dựng bản đồ đất bị kết von, đá ong hóa;
e) Chồng xếp
bản đồ đất bị kết von, đá ong hóa và lớp thông tin về mục đích sử dụng đất để
xác định kết von, đá ong hóa theo mục đích sử dụng;
g) Xây dựng
hệ thống chú dẫn và biên tập bản đồ;
h) In bản đồ
và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ đất bị kết von, đá ong hóa.
6. Xây dựng
bản đồ đất bị mặn hóa
a) Xác định
và phân cấp bộ chỉ tiêu đánh giá đất bị mặn hóa theo Quy định tại Phụ lục 3.3 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Nhập thông
tin thuộc tính đến từng khoanh đất theo các lớp thông tin đã thiết kế tại các
khoản 3 Điều 26 Thông tư này;
c) Phân cấp
thông tin theo các nhóm chỉ tiêu đến từng khoanh đất;
d) Thành lập
các lớp thông tin chuyên đề về tổng số muối tan hiện tại và tổng số muối tan
trong quá khứ;
đ) Chồng xếp
các lớp thông tin chuyên đề về tổng số muối tan hiện tại và tổng số muối tan
trong quá khứ để xây dựng bản đồ đất bị mặn hóa;
e) Chồng xếp
bản đồ đất bị mặn hóa và lớp thông tin về mục đích sử dụng đất để xác định mặn
hóa theo mục đích sử dụng;
g) Xây dựng
hệ thống chú dẫn và biên tập bản đồ;
h) In bản đồ
và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ đất bị mặn hóa.
7. Xây dựng
bản đồ đất bị phèn hóa
a) Xác định
và phân cấp bộ chỉ tiêu đánh giá đất bị phèn hóa theo Quy định tại Phụ lục 3.3 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Nhập thông
tin thuộc tính đến từng khoanh đất theo các lớp thông tin đã thiết kế tại khoản
3 Điều 26 Thông tư
này;
c) Phân cấp
thông tin theo các nhóm chỉ tiêu đến từng khoanh đất;
d) Thành lập
các lớp thông tin chuyên đề về lớp dữ liệu lưu huỳnh tổng số hiện tại, lớp dữ
liệu lưu
huỳnh tổng số
trong quá khứ;
đ) Chồng xếp
các lớp thông tin chuyên đề về lớp dữ liệu lưu huỳnh tổng số hiện tại, lớp dữ
liệu lưu
huỳnh tổng số
trong quá khứ để xây dựng bản đồ đất bị phèn hóa;
e) Chồng xếp
bản đồ đất bị phèn hóa và lớp thông tin về mục đích sử dụng đất để xác định
phèn hóa theo mục đích sử dụng;
g) Xây dựng
hệ thống chú dẫn và biên tập bản đồ;
h) In bản đồ
và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ đất bị phèn hóa.
8. Xây dựng
bản đồ thoái hóa đất (Trình tự thực hiện xây dựng bản đồ thoái hóa đất theo quy
định tại Sơ đồ 13 Phụ lục 7 ban hành kèm
theo Thông tư này) gồm các nội dung sau:
a) Phân cấp
các chỉ tiêu đánh giá thoái hóa đất;
b) Chồng xếp
các lớp thông tin chuyên đề về đất bị suy giảm độ phì; đất bị xói mòn; đất bị
khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa; đất bị kết von, đá ong hóa; đất bị mặn hóa;
đất bị phèn hóa;
c) Xác định
diện tích khoanh đất thoái hóa theo loại hình thoái hóa và loại đất thoái hóa
trên bản đồ;
d) Xây dựng
hệ thống chú dẫn và biên tập bản đồ thoái hóa đất;
đ) Xuất dữ
liệu, tổng hợp diện tích đất bị thoái hóa;
e) Biên tập,
in ấn bản đồ (bản A0);
f) Xây dựng
báo cáo thuyết minh bản đồ thoái hóa đất.
9. Khoanh vùng các
khu vực đất bị thoái hóa cần bảo vệ, xử lý, cải tạo và phục hồi
a) Khoanh
vùng các khu vực cần bảo vệ;
b) Khoanh
vùng các khu vực cần xử lý;
c) Khoanh
vùng các khu vực cần cải tạo và phục hồi đất;
d) Xây dựng
bản đồ các khu vực cần bảo vệ, xử lý, cải tạo và phục hồi.
10. Xây dựng dữ liệu
thoái hóa đất
a) Chuẩn hóa
các lớp đối tượng không gian thoái hóa đất chưa phù hợp với quy định kỹ thuật
về cơ sở dữ liệu đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Rà soát
chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian thoái hóa đất theo
quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
c) Chuyển đổi
và tích hợp không gian thoái hóa đất bao gồm: chuyển đổi các lớp đối tượng
không gian thoái hóa đất của bản đồ vào cơ sở dữ liệu đất đai theo đơn vị hành
chính; rà soát dữ liệu không gian để xử lý các lỗi dọc biên giữa các đơn vị
hành chính tiếp giáp nhau. Trường hợp có mâu thuẫn cần xử lý đồng bộ với các
loại hồ sơ có liên quan, thống kê kết quả xử lý các đối tượng còn mâu thuẫn;
d) Quét giấy
tờ pháp lý và xử lý tệp tin: quét các giấy tờ đưa vào cơ sở dữ liệu thoái hóa
đất bao gồm kết quả điều tra thực địa, phiếu điều tra các loại hình thoái hóa;
xử lý tệp tin quét hình thành tệp (File) hồ sơ quét tài liệu chất lượng đất
dạng số, lưu trữ dưới khuôn dạng tệp tin PDF; chất lượng hình ảnh số sắc nét và
rõ ràng, các hình ảnh được sắp xếp theo cùng một hướng, hình ảnh phải được quét
vuông góc, không được cong vênh;
e) Tạo danh
mục tra cứu hồ sơ quét trong cơ sở dữ liệu thoái hóa đất;
f) Xây dựng
dữ liệu thuộc tính chất lượng đất: đối với tài liệu, số liệu là bảng, biểu dạng
số thì thực hiện lập mô hình chuyển đổi cơ sở dữ liệu thoái hóa đất; chuyển đổi
vào cơ sở dữ liệu thoái hóa đất; đối với tài liệu, số liệu là báo cáo dạng số
thì tạo danh mục tra cứu trong cơ sở dữ liệu thoái hóa đất;
g) Nhập dữ liệu thuộc
tính thoái hóa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo
Thông tư này.
1. Phân tích, đánh
giá thực trạng thoái hóa đất:
a) Tổng hợp hệ
thống biểu đánh giá thoái
hóa
đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
b) Phân tích,
đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý
và sử dụng đất đến thoái
hóa
đất.
c) Phân tích,
đánh giá thực trạng thoái
hóa
đất theo mục đích sử dụng đất.
d) Tổng hợp
đánh giá thoái
hóa đất.
2. Đánh giá thoái hóa
đất theo loại hình thoái hóa và loại đất thoái hóa.
3. Xác định xu hướng,
nguyên nhân và dự báo nguy cơ thoái hóa đất.
4. Xây dựng báo cáo
đánh giá thoái hóa đất.
1. Xác định quan
điểm, mục tiêu chiến lược phòng chống thoái hóa đất.
2. Xác định các giải
pháp về quản lý, sử dụng đất.
3. Xác định các giải
pháp kỹ thuật để bảo vệ và cải tạo đất bị thoái hóa.
1. Xây dựng các phụ
lục, bản đồ thu nhỏ đính kèm báo cáo.
2. Biên soạn báo cáo
tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá thoái hóa đất.
3. Nhân sao tài liệu,
tổ chức hội thảo.
4. Hoàn chỉnh tài
liệu điều tra, đánh giá thoái hóa đất.
5. Xây dựng báo cáo
tóm tắt, báo cáo tổng kết dự án.
6. Nghiệm thu và bàn
giao kết quả.
Mục
4. ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM ĐẤT
1. Thu thập nhóm
thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên có liên quan đến quá trình ô nhiễm đất, gồm: điều kiện tự nhiên, các
nguồn tài nguyên.
2. Thu thập nhóm
thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về tình hình phát triển kinh tế - xã hội
và quản lý, sử dụng đất. Đối với điều tra ô nhiễm cấp tỉnh thu thập các tài
liệu, số liệu, bản đồ về quy hoạch xây dựng khu đô thị, nông thôn trên địa bàn.
3. Thu thập nhóm các
thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến thực trạng, mức độ ô
nhiễm đất và phân loại ô nhiễm môi trường đất theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường, gồm: hiện trạng môi trường (đất, nước); loại hình ô nhiễm (ô
nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn
lưu trong môi trường và ô nhiễm hóa chất độc hại khác); nguồn gây ô nhiễm (khu,
cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; khu khai thác, chế biến
khoáng sản; bãi chứa chất thải y tế, rác thải sinh hoạt; khu nuôi trồng, chế
biến thủy hải sản; kho chứa thuốc bảo vệ thực vật; ô nhiễm từ nước tưới từ các
lưu vực sông và các nguồn ô nhiễm khác); lịch sử sử dụng đất nhằm xác định
nguồn ô nhiễm tồn lưu; kết quả đánh giá, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường
đất (nếu có); kết quả điều tra thoái hóa đất, chất lượng đất (nếu có).
4. Tình hình sử dụng
phân bón, hóa chất sử dụng trong sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa, đất
trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm; thức ăn và các chế phẩm, hóa
chất dùng trong nuôi trồng thủy sản.
5. Điều tra khảo sát
xác định sơ bộ những nội dung cần điều tra thực địa xác định các nguồn gây ô
nhiễm, địa hình, hiện trạng sử dụng đất, hướng lan tỏa và khả năng ngăn cản
hoặc chặn hướng lan tỏa ô nhiễm; ranh giới khu vực chịu ảnh hưởng từ nguồn gây
ô nhiễm.
1. Tổng hợp, phân
tích, đánh giá về tính chính xác, khách quan, thời sự của thông tin, tài liệu,
số liệu, bản đồ đã thu thập.
2. Lựa chọn thông tin
và các loại bản đồ chuyên đề có thể kế thừa, sử dụng; xác định những thông tin
cần điều tra bổ sung.
3. Xây dựng báo cáo
đánh giá kết quả thu thập thông tin, tài liệu điều tra.
1. Xác định những nội
dung cần điều tra thực địa: nguồn (tác nhân) gây ô nhiễm; hướng lan tỏa ô
nhiễm; ranh giới vùng (khu vực) có nguy cơ bị ô nhiễm; hướng tuyến lấy mẫu đất
khu vực chịu ảnh hưởng ô nhiễm
2. Chuẩn bị bản đồ phục
vụ điều tra thực địa (sau đây gọi là bản đồ kết quả điều tra):
a) Sử dụng bản đồ nền
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
b) Chuyển các nội
dung thông tin đã thu thập về nguồn, điểm ô nhiễm, hướng lan tỏa, cấp độ dốc
hoặc địa hình tương đối lên bản đồ kết quả điều tra.
3. Xác định ranh giới
khoanh đất, điểm lấy mẫu đất lên bản đồ kết quả điều tra, gồm:
a) Xác định ranh giới
các khoanh đất cần điều tra lên bản đồ kết quả điều tra theo phương pháp quy
định tại mục 2 Phụ lục 1.2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Xác định số lượng
điểm lấy mẫu theo phương pháp quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Xác định sơ đồ
mạng lưới vị trí các điểm lấy mẫu: chấm sơ bộ vị trí các điểm dự kiến lấy mẫu
lên bản đồ điều tra;
d) In bản đồ kết quả
điều tra nội nghiệp phục vụ điều tra thực địa;
đ) Thống kê số lượng
khoanh đất và đặc trưng của khoanh đất điều tra ô nhiễm;
e) Xác định nội dung
điều tra theo từng khu vực điều tra ô nhiễm.
4. Xây dựng kế hoạch
chi tiết điều tra thực địa và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết cho điều
tra thực địa.
5. Xây dựng báo cáo
kế hoạch điều tra, khảo sát thực địa.
1. Điều tra xác định
nguồn gây ô nhiễm, tác nhân gây ô nhiễm, hướng lan tỏa ô nhiễm và các yếu tố địa
hình, địa vật có liên quan, gồm:
a) Điều tra để xác
định các nguồn gây ô nhiễm đất, các tác nhân gây ô nhiễm từ các hoạt động công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; khai thác, chế biến khoáng sản; nuôi
trồng, chế biến thủy hải sản; khu vực sản xuất nông nghiệp thâm canh cao trong
sản xuất nông nghiệp; khu vực vực canh tác sử dụng nước tưới của các lưu vực
sông bị ô nhiễm và các hoạt động khác có thể gây ra ô nhiễm đất (nếu có). Các
nguồn gây ô nhiễm đất, các tác nhân gây ô nhiễm đất theo quy định tại Phụ lục
3.4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Điều tra, xác định
hướng lan tỏa ô nhiễm theo độ dốc địa hình (lan tỏa từ cao xuống thấp), theo
hướng dòng chảy (từ đầu nguồn xuống cuối nguồn) và các tác nhân khác;
c) Điều tra, xác định
yếu tố địa hình, địa vật có khả năng ngăn cản hoặc chặn hướng lan tỏa ô nhiễm
như đường giao thông, triền đồi, vách núi, khu dân cư, dải cây xanh, ao hồ và
địa hình, địa vật khác.
Việc điều tra các nội
dung theo quy định tại Khoản này chỉ thực hiện đối với các khu vực chưa có kết
quả Điều tra, đánh giá, phân loại ô nhiễm môi trường đất theo quy định của pháp
luật bảo vệ môi trường.
2. Xác định ranh giới
khoanh đất tại thực địa trên bản đồ kết quả điều tra:
a) Xác định ranh giới
khoanh đất theo các tiêu chí: nguồn gây ô nhiễm, địa hình, hiện trạng sử dụng
đất;
b) Chỉnh lý vị trí
các điểm lấy mẫu đất (bùn đối với đất nuôi trồng thủy sản), mẫu nước ngoài thực
địa; định vị xác định tọa độ điểm lấy mẫu đất.
3. Chụp ảnh cảnh
quan, ảnh bề mặt khoanh đất điều tra.
4. Mô tả thông tin về
khoanh đất điều tra hoặc nhập thông tin vào bảng cơ sở dữ liệu chung (bản số):
a) Vị trí, địa hình,
thời tiết, tọa độ điểm lấy mẫu đất (bùn), mẫu nước;
b) Nguồn gây ô nhiễm,
hiện trạng sử dụng đất, hướng lan tỏa và khả năng ngăn cản hoặc chặn hướng lan
tỏa ô nhiễm.
5. Lấy mẫu đất (bùn),
mẫu nước; đóng gói, bảo quản mẫu và viết phiếu lấy mẫu theo quy định tại Phụ
lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Sao chuyển mạng
lưới điểm điều tra lấy mẫu đất, ranh giới khoanh đất theo kết quả điều tra thực
địa lên bản đồ kết quả điều tra.
7. Xây dựng báo cáo
kết quả điều tra thực địa.
1. Tổng hợp, xử lý
thông tin tài liệu nội nghiệp và ngoại nghiệp:
a) Lập danh sách
khoanh đất điều tra;
b) Tổng hợp bảng biểu
số liệu phục vụ đánh giá thực trạng ô nhiễm đất.
2. Phân tích mẫu đất,
mẫu nước:
a) Rà soát, phân loại
mẫu đất, mẫu nước đã lấy;
b) Xác định các chỉ
tiêu cần phân tích;
c) Phân tích mẫu đất
(bùn), mẫu nước theo các chỉ tiêu đã lựa chọn;
d) Thống kê kết quả
phân tích mẫu đất (bùn), mẫu nước.
3. Chuẩn bị bản đồ
nền phục vụ xây dựng bản đồ đất bị ô nhiễm:
a) Xác định cơ sở
toán học và các yếu tố nền chung cho bản đồ đất bị ô nhiễm theo quy định tại
Khoản 4 Điều 6 Thông tư này;
b) Chuyển kết quả
khoanh vẽ từ bản đồ kết quả điều tra (bản giấy) lên bản đồ đất bị ô nhiễm (bản
số);
c) Xác định và chỉnh
lý các yếu tố nội dung chính của bản đồ đất bị ô nhiễm;
d) Hoàn thiện các yếu
tố cơ sở chuẩn cho bản đồ đất bị ô nhiễm.
4. Thiết kế các trường
thông tin lưu trữ dữ liệu thuộc tính trong mỗi lớp thông tin theo định dạng
tương ứng với phân cấp bản đồ chuyên đề. Nội dung và cấu trúc dữ liệu theo quy
định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Các lớp thông tin thiết kế
gồm:
a) Lớp thông tin về
địa hình, hiện trạng sử dụng đất, vị trí các điểm lấy mẫu đất;
b) Lớp thông tin về
nguồn gây ô nhiễm, tác nhân gây ô nhiễm, ranh giới vùng (khu vực) đất bị ảnh
hưởng;
c) Lớp thông tin về ô
nhiễm dạng điểm (tại các điểm), ô nhiễm dạng vùng (theo ranh giới khoanh đất);
d) Lớp thông tin về
kết quả phân tích mẫu đất, nước;
đ) Lớp thông tin kết
quả đánh giá ô nhiễm đất.
Trình tự xây dựng bản
đồ đất bị ô nhiễm thực hiện theo quy định tại sơ đồ 14 Phụ lục 7 ban hành kèm
theo Thông tư này, gồm các nội dung sau:
1. Nhập thông tin
thuộc tính theo các lớp thông tin đã thiết kế tại Khoản 4 Điều 33 Thông tư này
đến từng điểm lấy mẫu đất hoặc khoanh đất.
2. Xác định và phân
cấp bộ chỉ tiêu đánh giá ô nhiễm đất theo quy định tại các Bảng 12, 14, 15 và
16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Chồng xếp các lớp
thông tin tại Khoản 1 Điều này để thành lập bản đồ đất bị ô nhiễm.
4. Xây dựng hệ thống
chú dẫn và biên tập.
5. Xác định các điểm
đất bị ô nhiễm và nguy cơ ô nhiễm trên bản đồ đất bị ô nhiễm.
6. Xây dựng báo cáo
thuyết minh bản đồ các khu vực đất bị ô nhiễm.
7. Khoanh vùng các
khu vực đất bị ô nhiễm cần xử lý, cải tạo và phục hồi
a) Khoanh vùng
các khu vực cần xử lý;
b) Khoanh vùng
các khu vực cần cải tạo và phục hồi đất;
c) Xây dựng
bản đồ các khu vực cần xử lý, cải tạo và phục hồi.
8. Xây dựng dữ liệu ô
nhiễm đất
a) Chuẩn hóa các lớp
đối tượng không gian ô nhiễm đất chưa phù hợp với quy định kỹ thuật về cơ sở dữ
liệu đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Rà soát chuẩn hóa
thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian ô nhiễm đất theo quy định kỹ
thuật về cơ sở dữ liệu đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Chuyển đổi và tích
hợp không gian ô nhiễm đất bao gồm: chuyển đổi các lớp đối tượng không gian ô
nhiễm đất của bản đồ vào cơ sở dữ liệu đất đai theo đơn vị hành chính; rà soát
dữ liệu không gian để xử lý các lỗi dọc biên giữa các đơn vị hành chính tiếp
giáp nhau. Trường hợp có mâu thuẫn cần xử lý đồng bộ với các loại hồ sơ có liên
quan, thống kê kết quả xử lý các đối tượng còn mâu thuẫn;
d) Quét giấy tờ pháp
lý và xử lý tệp tin: quét các giấy tờ đưa vào cơ sở dữ liệu ô nhiễm đất bao gồm
kết quả điều tra thực địa, phiếu lấy mẫu đất, mẫu nước; xử lý tệp tin quét hình
thành tệp (File) hồ sơ quét tài liệu chất lượng đất dạng số, lưu trữ dưới khuôn
dạng tệp tin PDF; chất lượng hình ảnh số sắc nét và rõ ràng, các hình ảnh được
sắp xếp theo cùng một hướng, hình ảnh phải được quét vuông góc, không được cong
vênh;
e) Tạo danh mục tra cứu
hồ sơ quét trong cơ sở dữ liệu ô nhiễm đất;
f) Xây dựng dữ liệu
thuộc tính ô nhiễm đất: đối với tài liệu, số liệu là bảng, biểu dạng số thì
thực hiện lập mô hình chuyển đổi cơ sở dữ liệu ô nhiễm đất; chuyển đổi vào cơ
sở dữ liệu ô nhiễm đất; đối với tài liệu, số liệu là báo cáo dạng số thì tạo
danh mục tra cứu trong cơ sở dữ liệu ô nhiễm đất;
g) Nhập dữ liệu thuộc
tính ô nhiễm đất theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều
37. Phân tích đánh giá thực trạng ô nhiễm đất
1. Phân tích,
đánh giá thực trạng ô
nhiễm đất
a) Tổng hợp
hệ thống biểu đánh giá ô
nhiễm đất
theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông
tư này;
b) Phân tích,
đánh giá thực trạng và
nguyên nhân ô nhiễm đất theo mục đích sử dụng đất;
c) Tổng hợp
đánh giá ô
nhiễm
đất.
2. Xây dựng
báo cáo đánh giá ô
nhiễm đất.
Điều
38. Đề xuất các giải pháp cải tạo đất và định hướng sử dụng đất bền vững
1. Xác định
quan điểm, mục tiêu chiến lược khai thác tài nguyên đất bền vững.
2. Xác định
các giải pháp về quản lý, sử dụng đất bền vững.
3. Xác định
các giải pháp kỹ thuật để xử lý, cải tạo và phục hồi.
4. Đề xuất
định hướng sử dụng đất:
định
hướng sử dụng đất đối với khu vực cần xử lý, cải tạo và phục hồi.
Điều
39. Xây dựng hệ thống báo cáo kết quả dự án
1. Xây dựng
các phụ lục, bản đồ thu nhỏ đính kèm báo cáo.
2. Biên soạn
báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất.
3. Nhân sao
tài liệu, tổ chức hội thảo.
4. Hoàn chỉnh
tài liệu điều tra, đánh giá ô nhiễm đất.
5. Xây dựng
báo cáo tóm tắt, báo cáo tổng kết dự án.
6. Nghiệm thu
và bàn giao kết quả.
Mục
5. QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG ĐẤT, THOÁI HOÁ ĐẤT VÀ Ô NHIỄM ĐẤT
1. Xác định sơ bộ
mạng lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước:
a) Lựa chọn các điểm
lấy mẫu quan trắc;
b) Lập sơ bộ mạng
lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước lên bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp tỉnh;
c) Xây dựng hồ sơ
mạng lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước.
2. Khảo sát thực địa,
chuẩn xác hóa hồ sơ và sơ đồ mạng lưới các điểm quan trắc cố định
a) Khảo sát thực địa,
chuẩn xác sơ đồ vị trí mạng lưới các điểm quan trắc;
b) Trao đổi, thống
nhất với địa phương (tỉnh, huyện, xã) về hồ sơ và sơ đồ mạng lưới vị trí các
điểm quan trắc cố định tại địa phương.
3. Hoàn thiện và phê
duyệt hồ sơ, sơ đồ mạng lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước:
a) Tổng hợp sơ đồ
mạng lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước từ sơ đồ mạng lưới vị
trí các điểm quan trắc cố định đã thống nhất với từng đơn vị hành chính cấp
tỉnh lên bản đồ kiểm kê của cấp vùng và của cả nước kỳ gần nhất;
b) Hoàn thiện hồ sơ
mạng lưới các điểm quan trắc cố định. Thông tin liên quan đến từng điểm quan
trắc được rà soát, chỉnh lý, cập nhật sau kết quả khảo sát thực địa; sắp xếp,
mã hóa, số hóa để thuận lợi cho việc khai thác, lưu trữ;
c) Phê duyệt hồ sơ,
sơ đồ mạng lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước.
1. Xác định chỉ tiêu
quan trắc, bao gồm:
a) Chỉ tiêu quan trắc
chất lượng đất là các chỉ tiêu quan trắc độ phì đất, gồm: dung trọng đất, tỷ
trọng đất, độ chua của đất, thành phần cơ giới đất, hàm lượng dinh dưỡng tổng
số của đất và dung tích hấp thu của đất;
b) Chỉ tiêu quan trắc
thoái hóa đất là các chỉ tiêu làm cho đất bị thoái hóa, bao gồm: mặn hóa, phèn
hóa, khô hạn, xói mòn;
c) Chỉ tiêu quan trắc
ô nhiễm đất là các chỉ tiêu kim loại nặng trong đất và dư lượng hóa chất bảo vệ
thực vật đối với đất sản xuất nông nghiệp; pH, COD, BOD5, tổng
phosphor, tổng nitơ trong nước đối với đất nuôi trồng thủy sản.
Chỉ tiêu cụ thể đối
với từng loại hình quan trắc quy định tại Phụ lục 3.5 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Xác định thời điểm
quan trắc trong năm.
1. Điều tra,
lấy mẫu quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, bao gồm:
a) Xây dựng
kế hoạch điều tra, lấy mẫu quan trắc trong năm;
b) Tổ chức
điều tra, lấy mẫu quan trắc ngoài thực địa;
c) Xây dựng
báo cáo kết quả điều tra, lấy mẫu quan trắc.
2. Phân tích
mẫu quan trắc:
a) Rà soát,
phân loại, lập danh mục, mã hóa các mẫu đất, mẫu nước đã lấy;
b) Xác định
các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu đất, mẫu nước theo từng loại hình
quan trắc;
c) Thực hiện
phân tích mẫu đất, mẫu nước.
1. Tổng hợp hệ
thống bảng, biểu, biểu đồ, số liệu về kết quả quan trắc.
2. So sánh với
kết quả quan trắc của những lần trước (nếu có) để phân tích, đánh giá sự biến
động (xu hướng biến đổi) về chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, bao
gồm:
a) Lập bảng,
biểu, biểu đồ so sánh kết quả quan trắc của năm hiện tại với các năm trước đó;
b) Phân tích,
đánh giá sự biến động về chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất.
3. Xác định và
cảnh báo sớm các khu vực đất có sự biến đổi bất thường về chất lượng đất, thoái
hóa đất, ô nhiễm đất, bao gồm:
a) Xác định
và cảnh báo các khu vực đất có sự biến đổi bất thường về chất lượng đất, thoái
hóa đất, ô nhiễm đất;
b) Xác định
nguyên nhân và đề xuất giải pháp cần thực hiện tại những vùng, khu vực đất
có sự biến đổi bất thường về chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất.
4. Biên soạn
báo cáo kết quả quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, bao gồm:
a) Xác định
sự cần thiết; cơ sở pháp lý; mục tiêu, phạm vi; nội dung, phương pháp và sản
phẩm của quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
b) Thuyết
minh kết quả quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
c) Tổng hợp,
phân tích, đánh giá sự biến động về chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
d) Tổng hợp,
phân tích, cảnh báo sớm các khu vực đất có sự biến đổi bất thường về chất lượng
đất, thoái hóa đất và ô nhiễm đất.
5. Phê duyệt
kết quả quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất.
6. Công bố kết
quả quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất.
1. Chuẩn hóa các lớp
đối tượng không gian quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất chưa
phù hợp với quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
2. Rà soát chuẩn hóa
thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian quan trắc chất lượng đất,
thoái hóa đất, ô nhiễm đất theo quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
3. Chuyển đổi và tích
hợp không gian quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất bao gồm:
chuyển đổi các lớp đối tượng không gian quan trắc chất lượng đất, thoái hóa
đất, ô nhiễm đất của bản đồ vào cơ sở dữ liệu đất đai theo đơn vị hành chính;
rà soát dữ liệu không gian để xử lý các lỗi dọc biên giữa các đơn vị hành chính
tiếp giáp nhau. Trường hợp có mâu thuẫn cần xử lý đồng bộ với các loại hồ sơ có
liên quan, thống kê kết quả xử lý các đối tượng còn mâu thuẫn;
4. Quét giấy tờ pháp
lý và xử lý tệp tin: quét các giấy tờ đưa vào cơ sở dữ liệu không gian quan
trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất bao gồm lý lịch điểm quan trắc,
kết quả quan trắc các chỉ số, diễn biến quan trắc; xử lý tệp tin quét hình
thành tệp (File) hồ sơ quét tài liệu chất lượng đất dạng số, lưu trữ dưới khuôn
dạng tệp tin PDF; chất lượng hình ảnh số sắc nét và rõ ràng, các hình ảnh được
sắp xếp theo cùng một hướng, hình ảnh phải được quét vuông góc, không được cong
vênh;
5. Tạo danh mục tra
cứu hồ sơ quét trong cơ sở dữ liệu quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô
nhiễm đất;
6 Xây dựng dữ liệu
thuộc tính quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất: đối với tài
liệu, số liệu là bảng, biểu dạng số thì thực hiện lập mô hình chuyển đổi cơ sở
dữ liệu quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất; chuyển đổi vào cơ
sở dữ liệu quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất; đối với tài
liệu, số liệu là báo cáo dạng số thì tạo danh mục tra cứu trong cơ sở dữ liệu
quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
7. Nhập dữ liệu thuộc
tính quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất theo mẫu quy định tại
Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương
3
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC BẢO VỆ, CẢI TẠO, PHỤC HỒI ĐẤT
Mục
1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ LẬP KẾ HOẠCH BẢO VỆ, CẢI TẠO, PHỤC HỒI ĐẤT
1. Thu thập dữ liệu
điều tra, đánh giá thoái hóa đất tại Điều 7; khoản 10 Điều 27 Thông tư này; dữ
liệu điều tra, đánh giá ô nhiễm đất tại Điều 7; khoản 8 Điều 34 Thông tư này.
2. Tích hợp, tiếp
biên lớp thông tin khoanh vùng các khu vực đất bị thoái hóa cần xử lý, cải tạo
và phục hồi của các tỉnh (đối với bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất cả nước và
các vùng kinh tế - xã hội).
3. Khoanh vùng các
khu vực đất bị thoái hóa cần xử lý, cải tạo và phục hồi liên tỉnh trên địa bàn
vùng, tỉnh.
4. Tổng hợp diện tích
đất cần xử lý, cải tạo và phục hồi theo từng khu vực (Chi tiết biểu mẫu theo
quy định tại Phụ lục …).
5. Lập kế hoạch và lộ
trình thực hiện theo từng dự án.
a) Xác định mục tiêu
của kế hoạch xử lý, cải tạo, phục hồi đất;
b) Xây dựng kế hoạch
và mức độ ưu tiên thực hiện kế hoạch bảo vệ, xử lý, cải tạo và phục hồi đất phù
hợp với điều kiện kinh phí và các điều kiện khác.
1. Xác định mục tiêu,
nhiệm vụ của dự án.
2. Xác định phạm vi,
diện tích cần bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
3. Xác định nội dung
cần cải tạo, phục hồi đất.
4. Xác định các khu
vực chưa được bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cần kiểm soát.
5. Xác định các biện
pháp kỹ thuật, giải pháp kinh tế, xã hội kèm theo các phân tích để lựa chọn
phương án tối ưu và quyết định phương án thực hiện
Mục
2. THỰC HIỆN BẢO VỆ, CẢI TẠO, PHỤC HỒI ĐẤT
Tùy theo điều kiện
của từng khu vực cần cải tạo, phục hồi để lựa chọn một hoặc nhiều các kỹ thuật
sau.
1. Biện pháp công
trình
a) Công trình thủy
lợi (tưới tiêu);
b) Thiết kế đồng
ruộng.
2. Biện pháp canh tác
a) Luân canh, xen
canh cây trồng;
b) Chuyển đổi cơ cấu
cây trồng;
c) Lựa chọn giống phù
hợp;
d) Trồng rừng, phủ
xanh đất trống.
3. Biện pháp hóa học
4. Biện pháp sinh học
5. Sử dụng chế phẩm vi
sinh.
6. Che phủ đất bằng
các vật liệu hữu cơ, vô cơ hoặc thảm thực vật tự nhiên
Thực hiện theo quy định tại pháp luật môi trường
1. Đánh giá kết quả
thực hiện các biện pháp, giải pháp đã được xác định tại Điều 45 Thông tư này.
2. Phân tích, đánh
giá thực trạng chất lượng đất, thoái hóa đất sau xử lý, cải tạo, phục hồi đất.
3. Kiểm soát các khu
vực chưa được bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
a) Xây dựng sơ đồ vị
trí các khu vực đất cần kiểm soát;
b) Cập nhật vào cơ sở
dữ liệu quốc gia về đất đai các khu vực chưa được bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
4. Xây dựng dữ liệu
về bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
a) Chuẩn hóa các lớp
đối tượng không gian bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất chưa phù hợp với quy định kỹ
thuật về cơ sở dữ liệu đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Rà soát chuẩn hóa
thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian bảo vệ, cải tạo, phục hồi
đất theo quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
c) Chuyển đổi và tích
hợp không gian bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất bao gồm: chuyển đổi các lớp đối
tượng không gian bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất của bản đồ vào cơ sở dữ liệu đất
đai theo đơn vị hành chính; rà soát dữ liệu không gian để xử lý các lỗi dọc
biên giữa các đơn vị hành chính tiếp giáp nhau. Trường hợp có mâu thuẫn cần xử
lý đồng bộ với các loại hồ sơ có liên quan, thống kê kết quả xử lý các đối
tượng còn mâu thuẫn;
d) Quét giấy tờ pháp
lý và xử lý tệp tin: quét các giấy tờ đưa vào cơ sở bảo vệ, cải tạo, phục hồi
đất; xử lý tệp tin quét hình thành tệp (File) hồ sơ quét tài liệu chất lượng
đất dạng số, lưu trữ dưới khuôn dạng tệp tin PDF; chất lượng hình ảnh số sắc
nét và rõ ràng, các hình ảnh được sắp xếp theo cùng một hướng, hình ảnh phải
được quét vuông góc, không được cong vênh;
e) Tạo danh mục tra
cứu hồ sơ quét trong cơ sở dữ liệu bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
f) Xây dựng dữ liệu
thuộc tính bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất: đối với tài liệu, số liệu là bảng,
biểu dạng số thì thực hiện lập mô hình chuyển đổi cơ sở dữ liệu bảo vệ, cải
tạo, phục hồi đất; chuyển đổi vào cơ sở dữ liệu bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
đối với tài liệu, số liệu là báo cáo dạng số thì tạo danh mục tra cứu trong cơ
sở dữ liệu bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
g) Nhập dữ liệu thuộc
tính bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành
kèm theo Thông tư này.
1. Tổng hợp thông
tin, tài liệu, dữ liệu và bản đồ các khu vực đất bị thoái hóa, ô nhiễm chưa
được đưa vào kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi.
2. Xác định vị trí,
khoanh vùng diện tích và mức độ thoái hóa, ô nhiễm đất các khu vực chưa được
đưa vào kế hoạch cải tạo, phục hồi theo kế hoạch đất được phê duyệt lên bản đổ
hiện trạng sử dụng đất huyện.
3. Tổng hợp, phân
loại và đề xuất biện pháp theo mức độ cảnh báo, không cho phép hoặc hạn chế
hoạt động trên đất nhằm giảm thiểu tác động xấu đến đất
a) Đối với các khu
vực bị thoái hóa đất chưa được đưa vào cải tạo, phục hồi;
b) Đối với khu vực
đất bị ô nhiễm chưa được đưa vào cải tạo, phục hồi.
4. Đăng tải nội dung
thông tin, sơ đồ vị trí, diện tích các khu vực bị thoái hóa, ô nhiễm đất tại
khoản 3 Điều này lên các phương tiện thông tin của Ủy nhân dân các cấp và Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Chương
4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Đối với dự án điều
tra, đánh giá đất đai được duyệt, thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành mà có hạng mục công việc đã thực hiện và sản phẩm đã được nghiệm thu
cấp đơn vị thi công thì tiếp tục thực hiện nội dung công việc đó theo Dự án,
thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt mà không phải điều chỉnh lại theo
quy định tại Thông tư này. Trường hợp sản phẩm chưa được nghiệm thu phải điều
chỉnh, phê duyệt lại theo Thông tư này.
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2024.
2. Thông tư này thay
thế các Thông tư sau:
a) Thông tư số
14/2012/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Ban hành Quy định kỹ thuật điều tra thoái hoá đất;
b) Thông tư số
35/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Quy định việc điều tra, đánh giá đất đai;
c) Thông tư số
60/2015/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai;
3. Cục trưởng Cục Quy
hoạch và Phát triển tài nguyên đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Viện Kiểm soát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Các Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, CQHPTTNĐ, KHCN, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đặng Quốc Khánh
|