Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất

Số hiệu: 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp Người ký: Nguyễn Khánh Ngọc, Nguyễn Thị Phương Hoa
Ngày ban hành: 23/06/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn về việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Theo đó, quy định về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

 

1. Quy định chung về việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

 
Thông tư liên tịch số 09/2016 quy định các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, gồm: Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất; đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất; đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất; đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; đăng ký thay đổi nội dung thế chấp; xóa đăng ký thế chấp; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp.
 
Trừ trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp thì việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực từ lúc Văn phòng đăng ký đất đai ghi nội dung đăng ký vào sổ địa chính. Thời điểm có hiệu lực của việc đăng ký thay đổi nội dung thế chấp được xác định theo Thông tư liên tịch số 09/2016.
 
Theo Thông tư liên tịch 09 thì hồ sơ đăng ký thế chấp được nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống đăng ký trực tuyến.
 
Hồ sơ đăng ký thế chấp không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký sẽ bị Văn phòng đăng ký đất đai từ chối trong các trường hợp sau theo Thông tư liên tịch 09/TTLT-BTP-BTNMT:
 
+ Thông tin về tài sản thế chấp không trùng khớp với giấy chứng nhận đã cấp do lỗi của người đăng ký;
 
+ Các thông tin về bên thế chấp được kê khai không trùng khớp với giấy chứng nhận đã cấpdo lỗi của người đăng ký;
 
+ Quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp được thế chấp, tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện thế chấp theo quy định.
 
Tại Mục này, Thông tư liên tịch số 09 năm 2016 còn quy định thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thế chấp; chữ ký trong Đơn yêu cầu đăng ký; chuyển tiếp đăng ký thế chấp; giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký; bản chính, bản chụp các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thế chấp.
 

2. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

 
Hồ sơ đăng thế chấp được quy định cụ thể đối với từng trường hợp đăng ký thế chấp theo Thông tư liên tịch 09/2016. Đơn cử:
 
- Hồ sơ đăng thế chấp quyền sử dụng đất, đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất, gồm: Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp; hợp đồng thế chấp hợp pháp; giấy chứng nhận; giấy tờ chứng minh trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền, chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp.
 
- Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất được chia thành 2 trường hợp sau:
 
+ Nếu chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất thì nộp hồ sơ như đối với đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất;
 
+ Nếu chủ sở hữu không đồng thời người sử dụng đất thì nộp hồ sơ như đối với đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tuy nhiên, Giấy chứng nhận được thay bằng Giấy chứng nhận được cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
 
Thủ tục đăng ký thế chấp được quy định rõ tại Thông tư liên tịch số 09/BTP-BTNMT.
 
 
Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực ngày 08/8/2016.

BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT

Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2016

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VIỆC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định s 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 ca Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Nghị định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một s Điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định s 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một s Điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định s 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc đăng thế chấp quyền sử dụng đt, tài sản gắn liền với đất như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

3. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài sản gắn liền với đất gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng.

2. Tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai gồm nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng khác hình thành trong tương lai đang trong quá trình đầu tư xây dựng, chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng; rừng sản xuất là rừng trồng hình thành trong tương lai; cây lâu năm hình thành trong tương lai, bao gồm:

a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai của chủ đu tư dự án xây dựng nhà ở;

b) Nhà ở hình thành trong tương lai của tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

c) Nhà ở hình thành trong tương lai được xây dựng trên thửa đất ở hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

d) Dự án công trình xây dựng, công trình xây dựng khác;

đ) Rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm đang hình thành hoặc đã hình thành do bên thế chấp tạo lập và bên thế chấp xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời Điểm ký kết hợp đồng thế chấp.

3. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký ghi nhận các thông tin về thế chấp tài sản gắn lin với đất hình thành trong tương lai vào Sổ địa chính hoặc Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai và Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp.

4. Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhn chuyển tiếp đăng ký thế chp vào S địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhn) và Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp trong các trường hợp đã đăng ký thế chp quyn tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc sang đăng ký thế chp nhà ở mà đến thời Điểm chuyển tiếp các bên chưa xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản đó.

Điều 4. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm:

a) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất;

b) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất;

c) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất;

d) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;

đ) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đt hình thành trong tương lai;

e) Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;

g) Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp;

h) Xóa đăng ký thế chấp.

2. Việc đăng ký thế chấp quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này bao gồm các trường hợp đăng ký thế chấp tài sản để bo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp hoặc ca người khác.

Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đt là Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đt đai (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký đất đai).

Điều 6. Thời Điểm có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, g và h Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này có hiệu lực kể từ thời Điểm Văn phòng đăng ký đất đai ghi nội dung đăng ký vào Sổ địa chính.

Đối với Văn phòng đăng ký đất đai chưa sử dụng Sổ địa chính (điện tử) thì việc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai, trừ trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 có hiệu lực kể từ thời Điểm Văn phòng đăng ký đt đai ghi nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn lin với đt hình thành trong tương lai.

2. Thời Điểm có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này được xác định như sau:

a) Trường hợp bổ sung tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà các bên không ký kết hợp đồng thế chấp mới thì thời Điểm có hiệu lực của việc đăng ký được xác định là thời Điểm Văn phòng đăng ký đất đai ghi nội dung đăng ký thay đổi vào Sổ địa chính hoặc Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi các nội dung khác đã đăng ký không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này, yêu cầu sửa chữa sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký, chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở thì thời Điểm có hiệu lực của việc đăng ký được xác định là thời Điểm đăng ký thế chấp ban đầu.

Điều 7. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được nộp theo một trong các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp;

b) Gửi qua đường bưu điện có bảo đảm;

c) Gửi qua hệ thống đăng ký trực tuyến.

2. Việc nộp hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất qua phương thức đăng ký trực tuyến được thực hiện đối với các địa phương đã vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai và sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Điều 8. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đăng ký và trả kết quả đối với các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này ngay trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì hoàn thành việc đăng ký và trả kết quả ngay trong ngày làm việc tiếp theo.

Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.

2. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thế chấp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thế chấp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thì thời hạn chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký thế chấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thì thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký được tính từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chuyển đến.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thế chấp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không bao gồm thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 2 Điều 9 hoặc thời gian thực hiện thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận quy định tại Điều 32 của Thông tư này.

Điều 9. Từ chối đăng ký trong trường hợp thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký

1. Văn phòng đăng ký đất đai chỉ từ chối đăng ký nếu phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký trong các trường hợp sau đây:

a) Thông tin về tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được kê khai trong Đơn yêu cầu đăng ký hoặc trong hợp đồng thế chấp không trùng khớp với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp do lỗi kê khai của người yêu cầu đăng ký;

b) Thông tin về bên thế chấp gồm: Tên; địa chỉ; số chứng minh nhân dân; căn cước công dân; số chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hoặc số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý khác được kê khai trong Đơn yêu cầu đăng ký hoặc hợp đồng thế chấp không trùng khớp với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp do li kê khai của người yêu cầu đăng ký;

c) Quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp được thế chấp theo quy định của Luật Đất đai; tài sản gắn liền với đất không đủ Điều kiện thế chấp theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đối với các thông tin sau đây được kê khai trong Đơn yêu cầu đăng ký hoặc trong hợp đồng thế chấp không trùng khớp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký thì người yêu cầu đăng ký thực hiện đồng thời thủ tục đăng ký thế chấp và thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

a) Thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa đất không trùng khớp do dồn điền đổi thửa, đo đạc, xác định lại diện tích, kích thước thửa đất; thông tin về tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất không trùng khớp do thay đổi theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền;

b) Thông tin về tên; địa chỉ; số chứng minh nhân dân; căn cước công dân; số chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hoặc số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý khác của bên thế chấp không trùng khớp do thay đổi theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 10. Chữ ký trong Đơn yêu cầu đăng ký

1. Đơn yêu cầu đăng ký phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của tổ chức, cá nhân là bên thế chấp và bên nhận thế chấp hoặc người được ủy quyền, trừ các trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

2. Trường hợp hợp đồng thế chấp đã được công chứng hoặc chứng thực thì Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp hoặc người được ủy quyền.

3. Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của tổ chức, cá nhân là bên nhận thế chấp hoặc người được bên nhận thế chấp ủy quyền đối với trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký về bên nhận thế chấp, sửa chữa sai sót thông tin về bên nhận thế chấp, yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, yêu cầu xóa đăng ký thế chấp.

4. Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của tổ chức, cá nhân là bên thế chấp hoặc người được bên thế chấp ủy quyền đối với trường hợp yêu cầu xóa đăng ký thế chấp và có văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp hoặc văn bản xác nhận giải chấp của bên nhận thế chấp.

5. Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản là người yêu cầu đăng ký.

Điều 11. Nguyên tắc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Nguyên tắc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai

a) Trường hợp nhà hình thành trong tương lai đã được đăng ký thế chấp theo hình thức thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở thì không được đồng thời đăng ký theo hình thức đăng ký thế chấp nhà ở đó. Trường hợp nhà ở hình thành trong tương lai đã được đăng ký thế chấp theo quy định tại Thông tư này thì không được đồng thời đăng ký thế chấp theo hình thức đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở đó.

b) Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai thì trước khi bán nhà ở trong dự án đó, chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chp đã đăng ký (rút bớt tài sản thế chấp).

c) Việc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai phải gắn với thửa đất nơi có tài sản.

d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai theo nguyên tắc ghi nhận nội dung đăng ký trên cơ sở thông tin được kê khai trên Đơn yêu cầu đăng ký. Người yêu cầu đăng ký kê khai hồ sơ đăng ký và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hp pháp, chính xác của thông tin được kê khai và các loại tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ đăng ký.

2. Đối với trường hợp đăng ký thế chấp quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này thì Văn phòng đăng ký đất đai chỉ thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp hoặc của người khác là do các bên tham gia ký kết hợp đồng thế chấp tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 12. Các trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp và nguyên tắc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở

1. Việc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:

a) Người yêu cầu đăng ký đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;

b) Người yêu cầu đăng ký đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành (đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng).

2. Việc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được thực hiện đồng thời với thủ tục chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Thông tư này.

3. Trường hợp đã thực hiện thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy định tại Thông tư này, bên thế chấp và bên nhận thế chấp không phải ký hợp đồng thế chấp mới hoặc phụ lục hợp đồng thế chấp để bổ sung tài sản thế chấp.

Điều 13. Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình là đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn mà trong hợp đồng thế chấp không có Điều Khoản về việc vay vốn sử dụng vào Mục đích phát triển nông nghiệp, nông thôn thì người yêu cầu đăng ký nộp một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng tín dụng có Điều Khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

2. Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, xóa đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp đã có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này thì người yêu cầu đăng ký không phải nộp các loại giấy tờ nêu trên.

Điều 14. Lệ phí đăng ký và trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký, lệ phí sửa chữa sai sót

1. Mức thu lệ phí đăng ký, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thì khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, xóa đăng ký, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đối chiếu giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có trong hồ sơ lưu đăng ký thế chấp để làm cơ sở không thu lệ phí đăng ký.

3. Trường hợp sửa chữa sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 27 và Điều 34 của Thông tư này thì người yêu cầu đăng ký không phải nộp lệ phí sửa chữa sai sót.

Điều 15. Bản chính, bản chụp các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thế chấp

1. Người yêu cu đăng ký nộp 01 bản chính các loại giấy tờ sau đây trong hồ sơ đăng ký thế chấp:

a) Các loại Đơn yêu cầu đăng ký, xóa đăng ký thế chấp hoặc Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp;

b) Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định; Hợp đồng, phụ lục hợp đồng hoặc Hợp đng, phụ lục hợp đồng có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định hoặc văn bản khác trong trường hợp các bên thỏa thuận thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;

c) Giấy chứng nhận;

d) Quyết định giao đất, cho thuê đất;

đ) Hợp đồng tín dụng có Điều Khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn hoặc Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

e) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký nếu phần chứng nhận nội dung đăng ký có sai sót hoặc Đơn yêu cầu đăng ký thiếu nội dung chứng nhận của cơ quan đăng ký;

g) Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp có Giấy chứng nhận đó và nội dung đăng ký thế chấp đã ghi trên Giấy chứng nhận có sai sót.

2. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bản chính hoặc 01 bản chụp đồng thời xuất trình bản chính để đối chiếu các loại giấy tờ sau đây trong hồ sơ đăng ký thế chấp:

a) Văn bản chứng minh thỏa thuận giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản về việc đất được dùng để tạo lập tài sản gắn liền với đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư;

c) Hợp đồng mua bán nhà ở được ký giữa bên thế chấp với chủ đầu tư;

d) Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;

e) Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp;

g) Văn bản đồng ý a đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp đơn yêu cầu xóa đăng ký chỉ có chữ ký của bên thế chấp;

h) Văn bản cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thay đi nội dung thế chấp đã đăng ký do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp cấp;

i) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền.

3. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bản chụp các loại giấy tờ sau đây trong hồ sơ đăng ký thế chấp:

a) Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng của dự án tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thm quyền phê duyệt và Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng các công trình của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp tài sản gn liền với đất hình thành trong tương lai là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án công trình xây dựng, công trình xây dựng khác;

b) Danh Mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký.

Điều 16. Biểu mẫu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất sau đây:

1. Mẫu số 01/ĐKTC: Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đt, tài sản gắn liền với đất;

2. Mẫu số 02/ĐKTĐ-SCSS: Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót;

3. Mẫu số 03/XĐK: Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp;

4. Mẫu số 04/ĐKVB: Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp;

5. Mẫu số 05/CTĐK: Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp;

6. Mẫu số 06/BSCB: Trang bổ sung về các bên ký kết hợp đồng thế chấp;

7. Mẫu số 07/BSTS: Trang bổ sung về tài sản thế chấp;

8. Mẫu số 08/DMHĐTC: Danh Mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký;

9. Mẫu số 09/SĐKTC: S đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Người yêu cầu đăng ký tự kê khai hồ sơ đăng ký và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký.

2. Văn phòng đăng ký đất đai đảm bảo nội dung đăng ký thế chấp phù hợp với thông tin được lưu trong hồ sơ địa chính; không yêu cầu sửa lại nội dung hợp đồng thế chấp nếu không thuộc trường hợp có sai sót nêu ti Khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.

3. Sở Tư pháp ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 5 Điều 46 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 83/2010/NĐ-CP) có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành khác có liên quan thực hiện các công việc sau đây:

a) Tham mưu giúp y ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đủ nguồn nhân lực, kinh phí đ phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương v kết quả thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

c) Rà soát, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước v đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; quy trình đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đt phù hợp với các quy định về hồ sơ, thủ tục của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo các Văn phòng đăng ký đất đai, tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;

đ) Áp dụng các giải pháp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm ở địa phương.

Điều 18. Chế độ báo cáo, thống kê về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc báo cáo, thống kê cơ sở 06 tháng và 01 năm v công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc báo cáo, thống kê tổng hp 06 tháng và 01 năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn lin với đất của tỉnh và gửi Bộ Tư pháp (đu mi là Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm), Bộ Tài nguyên và Môi trường (đầu mối là Tổng cục Quản lý đất đai). Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

3. Thời hạn gửi báo cáo, thống kê định kỳ hoặc đột xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.

Chương II

ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Mục 1: HỒ SƠ ĐĂNG KÝ

Điều 19. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất

Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

1. Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp theo Mẫu số 01/ĐKTC;

2. Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định;

3. Giấy chứng nhận;

4. Giấy tờ chứng minh trong các trường hợp sau:

a) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền;

b) Một trong các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Thông tư này, nếu có yêu cầu miễn lệ phí đăng ký thế chấp.

Điều 20. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất

1. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đt, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chp gm các loại giấy tờ quy định tại Điều 19 của Thông tư này.

2. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền s hữu trên Giấy chứng nhận mà chủ sở hữu tài sản gn liền với đất không đng thời là người sử dụng đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Thông tư này;

b) Giấy chứng nhận được cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Điều 21. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận

1. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận mà chủ sở hữu tài sản gắn lin với đt đng thời là người sử dụng đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Các loại giấy tờ quy định tại Điều 19 của Thông tư này;

b) Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

2. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Thông tư này;

b) Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Điều 22. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở; đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở

Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở, đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 của Thông tư này được quy định như sau:

1. Trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Các loại giấy tờ quy định tại Điều 19 của Thông tư này;

b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực;

c) Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng của dự án tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng các công trình của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là dự án công trình xây dựng; Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng của dự án tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là công trình xây dựng khác.

2. Trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Các loại giấy tờ quy định tại Điều 19 của Thông tư này;

b) Các loại giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Thông tư này;

b) Các loại giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này;

c) Văn bản chứng minh thỏa thuận giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản về việc đất được dùng để tạo lập tài sản gắn liền với đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật

Điều 23. Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai

Hồ sơ đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về nhà ở được quy định như sau:

1. Trường hợp đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai của chủ đầu tư xây dựng dự án nhà ở, người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Thông tư này;

b) Giấy chứng nhận hoặc Quyết định giao đất, cho thuê đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư;

c) Giy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đu tư, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực;

d) Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng của dự án tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng các công trình của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là dự án đầu tư xây dựng nhà ở; Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng của dự án tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng căn hộ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là nhà ở hình thành trong tương lai.

2. Trường hợp đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai của tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Thông tư này;

b) Hợp đồng mua bán nhà ở được ký giữa bên thế chấp với chủ đầu tư phù hp với quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp bên thế chấp là bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thì phải nộp thêm văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Trường hợp đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai của tổ chức, cá nhân xây dựng trên thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình, người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

a) Các loại giấy tờ quy định tại Điều 19 của Thông tư này;

b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản có công chứng, chứng thực.

Điều 24. Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký

1. Căn cứ thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, gồm:

a) Rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên thế chấp, bên nhận thế chấp theo thỏa thuận của bên thế chấp, bên nhận thế chấp;

b) Thay đổi tên hoặc thay đổi loại hình doanh nghiệp của bên thế chấp, bên nhận thế chấp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền;

c) Rút bớt tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, bao gồm cả rút bớt tài sản là nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này;

d) Bổ sung tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp các bên không ký kết hợp đồng thế chấp mới;

đ) Khi tài sản thế chấp là tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai) đã được hình thành và bên thế chấp thực hiện thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận;

e) Yêu cu sửa chữa sai sót nội dung đã kê khai trong Đơn yêu cầu đăng ký;

g) Đăng ký thay đổi các nội dung khác đã đăng ký ngoài các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e của Khoản này nếu các bên có yêu cầu.

2. Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót theo Mẫu số 02/ĐKTĐ-SCSS;

b) Hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng hoặc văn bản khác (ví dụ: hợp đồng chuyển giao quyền yêu cầu, hợp đồng mua bán nợ) đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a, c và d Khoản 1 Điều này mà trong hợp đồng, văn bản đó các bên có thỏa thuận về việc bổ sung, rút bớt tài sản thế chấp; rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên thế chấp, bên nhận thế chấp;

c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi tên, thay đổi loại hình doanh nghiệp của bên thế chấp, bên nhận thế chấp đối với các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

d) Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký có Giấy chứng nhận;

đ) Giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.

3. Trường hợp bên nhận thế chp trong nhiều hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký có sự thay đổi loại hình doanh nghiệp thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thay đổi đối với tất cả các hợp đồng đó. Hồ sơ gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót theo Mẫu số 02/ĐKTĐ-SCSS;

b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi loại hình doanh nghiệp;

c) Danh Mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký theo Mẫu số 08/DMHĐTC;

d) Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp có Giấy chứng nhận;

đ) Giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.

4. Trường hợp bên nhận thế chấp thay đổi tên mà không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc thay đổi bên nhận thế chấp trong nhiều hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thay đổi đối với tất cả các hợp đồng đó. Hồ sơ gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót theo Mẫu số 02/ĐKTĐ-SCSS;

b) Hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng hoặc văn bản khác (ví dụ: hợp đồng chuyển giao quyền yêu cầu, hợp đồng mua bán nợ) trong đó các bên có thỏa thuận về việc thay đổi bên nhận thế chấp;

c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi tên hoặc thay đổi bên nhận thế chấp;

d) Danh Mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký theo Mẫu số 08/DMHĐTC;

đ) Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp có Giấy chứng nhận;

e) Giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.

5. Trường hợp đăng ký thay đổi mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là bên thế chấp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên khác với tên ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều này và một (01) bộ hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi tên trên Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thay đổi tên của bên thế chấp trên Giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp.

6. Trường hợp người sử dụng đất thế chấp nhiều thửa đất trong một hợp đồng thế chấp và đã đăng ký thế chấp, nếu các bên có yêu cầu đăng ký thay đổi với nội dung rút bớt tài sản thế chấp (ví dụ: rút bớt 2 thửa đất đã thế chấp) đồng thời bổ sung tài sản thế chấp (ví dụ: bổ sung 02 thửa đất khác) thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi theo quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 2 Điều này.

7. Đối với các hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký mà có thay đổi về địa chỉ nơi cư trú hoặc thay đổi số chứng minh nhân dân, căn cước công dân, số chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam của bên thế chấp khác với thông tin trên Giấy chứng nhận hoặc thay đổi thông tin về thửa đất thế chấp do dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất thì các bên không phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi theo quy định tại Thông tư này mà thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 76 và Điều 78 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp phải cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc thực hiện thủ tục xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

8. Việc đăng ký thay đổi đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai đã được hình thành quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này được thực hiện đồng thời với thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận. Người yêu cầu đăng ký nộp đồng thời Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót theo Mẫu số 02/ĐKTĐ-SCSS cùng một (01) bộ hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường để Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

9. Đối với trường hợp đăng ký thay đổi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này thì trong Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót, các bên phải kê khai chi Tiết về tài sản rút bớt, gồm các thông tin sau: số của căn hộ, diện tích căn hộ, số thứ tự của tầng, tên tòa nhà (ghi tên tòa nhà) thuộc dự án (ghi tên dự án), địa chỉ dự án. Trường hợp rút bớt nhiều căn hộ trong cùng một dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì các bên lập Danh Mục căn hộ và mô tả chi Tiết các thông tin của căn hộ như trên.

10. Đối với trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì người yêu cầu đăng ký không phải xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trước khi thực hiện đăng ký thay đổi.

Điều 25. Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp

Người yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hp đã đăng ký thế chấp nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

1. Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp theo Mẫu số 04/ĐKVB;

2. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp;

3. Giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.

Điều 26. Xóa đăng ký thế chấp

Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ xóa đăng ký thế chấp gồm:

1. Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo Mẫu số 03/XĐK;

2. Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp Đơn yêu cầu chỉ có chữ ký của bên thế chấp;

3. Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký có Giấy chứng nhận;

4. Giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.

Điều 27. Sửa chữa sai sót nội dung đăng ký thế chấp do lỗi của người thực hiện đăng ký

1. Trong trường hợp phát hiện nội dung chứng nhận đăng ký không chính xác, không đầy đủ hoặc không có nội dung chứng nhận trên Đơn yêu cầu đăng ký, Giấy chứng nhận, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi đã thực hiện đăng ký để thực hiện việc sửa chữa sai sót.

2. Hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót theo Mẫu số 02/ĐKTĐ-SCSS;

b) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký nếu phần chứng nhận nội dung đăng ký có sai sót hoặc Đơn yêu cầu đăng ký thiếu nội dung chứng nhận của cơ quan đăng ký;

c) Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp có Giấy chứng nhận đó và nội dung đăng ký thế chấp đã ghi trên Giy chứng nhận có sai sót;

d) Giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.

Điều 28. Hồ sơ chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở

Trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Thông tư này, người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

1. Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo Mẫu số 05/CTĐK;

2. Văn bản cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thay đi nội dung thế chấp đã đăng ký do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp cấp;

3. Giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của Thông tư này;

4. Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở đối với trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh t hợp đồng mua bán nhà ở sang thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã hình thành (đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng).

Mục 2: THỦ TỤC ĐĂNG KÝ

Điều 29. Nộp hồ sơ đăng ký

Người yêu cầu đăng ký lựa chọn nộp hồ sơ đăng ký thế chấp đến một trong các cơ quan, đơn vị sau đây:

1. Văn phòng đăng ký đất đai;

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa đối với các địa phương đã t chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ.

Điều 30. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký

1. Trường hợp hồ sơ đăng ký thế chấp được nộp trực tiếp thì sau khi nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký và thực hiện tiếp các công việc sau:

a) Trường hợp hồ sơ đăng ký không hp lệ, cán bộ tiếp nhận từ chối nhận hồ sơ đăng ký và trực tiếp hướng dẫn để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện hồ sơ hoặc cp Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật;

b) Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ, cán bộ tiếp nhận cấp cho người yêu cu đăng ký Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả trong đó ghi đầy đủ các thông tin sau đây: Thời Điểm nhận hồ sơ (ngày, tháng, năm); thời hạn giải quyết h sơ; thời hạn trả kết quả; tên và chữ ký của cán bộ tiếp nhận hồ sơ;

c) Vào Sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Sổ tiếp nhận và trả kết quả).

2. Trường hợp hồ sơ đăng ký thế chấp được nộp qua đường bưu điện thì sau khi nhận được hồ sơ, cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hp lệ của hồ sơ đăng ký và thực hiện tiếp các công việc sau:

a) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, ngay trong ngày nhận được hồ sơ, cán bộ tiếp nhận lập văn bản từ chối đăng ký trong đó ghi các thông tin sau đây: Các loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký đã nhận được; lý do từ chối; hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đăng ký. Văn bản từ chối gửi trả lại cùng hồ sơ đăng ký cho người yêu cầu đăng ký qua đường bưu điện có bảo đảm;

b) Trường hợp hồ sơ đăng ký hp lệ, cán bộ tiếp nhận vào Sổ tiếp nhận và trả kết quả.

Điều 31. Trình tự thực hiện đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo, xóa đăng ký

1. Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu đăng ký, Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ yêu cầu đăng ký.

2. Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 83/2010/NĐ-CPKhoản 1 Điều 9 của Thông tư này thì Văn phòng đăng ký đất đai từ chối đăng ký bằng văn bản và chuyển hồ sơ đăng ký, văn bản từ chối đăng ký cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả lại hồ sơ đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện đúng quy định.

3. Đối với trường hợp đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký mà không có căn cứ từ chối đăng ký thì trong thời hạn quy định tại Điều 8 của Thông tư này, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

a) Ghi nội dung đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký và thời Điểm đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Đối với trường hợp đăng ký thay đổi tài sản gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai đã được hình thành và bên thế chấp đề nghị chứng nhận quyn sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận thì phải thể hiện cụ thể nội dung sau vào Sổ địa chính, Giấy chứng nhận khi có thay đổi là: “Tài sản gắn liền với đt đã hình thành, được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận và tiếp tục thế chấp (ghi tên tài sản) tại (ghi tên bên nhận thế chấp)”;

b) Sau khi ghi vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận, thì ghi nội dung đăng ký và thời Điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) tại Mục “Chứng nhận của cơ quan đăng ký” trên Đơn yêu cầu đăng ký.

4. Trường hợp đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, ghi “Đăng ký văn bn thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp vào Sổ địa chính và ghi nội dung đăng ký và thời Điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) tại Mục “Chứng nhận của cơ quan đăng ký” trên Đơn yêu cầu đăng ký và thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản thế chấp cho các bên cùng nhận thế chấp đã đăng ký trong trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ.

Điều 32. Trình tự thực hiện đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận trên Giấy chứng nhận

1. Sau khi nhận hồ sơ hp lệ, trường hợp tài sản đủ Điều kiện chứng nhận quyền sở hữu theo quy định của pháp luật đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

a) Thực hiện thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai hoặc chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan tài nguyên và môi trường ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận;

b) Sau khi Giấy chứng nhận được xác nhận thay đổi hoặc được ký, cấp theo quy định tại Điểm a Khoản này thì ghi nội dung đăng ký thế chấp và thời Điểm đăng ký theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 của Thông tư này và trả kết quả đăng ký.

2. Trường hợp tài sản không đủ Điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai không thực hiện việc đăng ký thế chấp, thông báo bằng văn bản cho người yêu cu đăng ký và không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP.

3. Trường hợp quyền sử dụng đất đã được đăng ký thế chấp trước khi tài sản gn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận thì người yêu cầu đăng ký không phải xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất khi thực hiện việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên Giấy chứng nhận đã cấp.

Điều 33. Trình tự thực hiện đăng ký thế chấp trong trường hợp bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm

1. Trường hợp bổ sung nghĩa vụ được bảo đm mà các bên ký kết hợp đồng thế chấp mới, có hiệu lực độc lập với hợp đồng thế chấp đã đăng ký trước đó thì người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký thế chấp mới và không phải xóa đăng ký thế chấp trước đó.

2. Trường hợp bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm mà các bên ký kết hợp đồng thế chấp mới thay thế hợp đồng thế chấp đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ xóa đăng ký thế chấp và một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp mới để thực hiện đồng thời thủ tục xóa đăng ký thế chấp trước đó và thủ tục đăng ký thế chấp mới.

3. Các bên không phải thực hiện đăng ký thay đổi đối với trường hợp bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm nếu đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:

a) Trong hợp đồng thế chấp đã đăng ký có Điều Khoản về việc thế chấp tài sản bảo đảm cho các nghĩa vụ sẽ phát sinh trong tương lai;

b) Bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm nhưng không bổ sung tài sản bảo đảm;

c) Các bên chỉ ký kết hợp đồng sửa đổi, bổ sung hoặc ký phụ lục hợp đồng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp đã đăng ký mà không ký kết hợp đồng thế chấp mới.

Điều 34. Trình tự thực hiện sửa chữa sai sót về đăng ký thế chấp do lỗi của người thực hiện đăng ký

1. Trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện trong Sổ địa chính, Giấy chứng nhận, Đơn yêu cầu đăng ký hoặc Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai có sai sót về nội dung đã đăng ký do lỗi của mình thì người thực hiện đăng ký phải kịp thời báo cáo Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai xem xét, quyết định việc chỉnh lý thông tin trong các loại sổ, giấy tờ nêu trên và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông tin đó cho người yêu cầu đăng ký theo địa ch ghi trên Đơn yêu cầu đăng ký.

2. Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai nhận được yêu cầu sửa chữa sai sót do người yêu cầu đăng ký phát hiện thì trong thời hạn quy định tại Điều 8 của Thông tư này, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

a) Đính chính thông tin sai sót về nội dung đăng ký trên Giấy chứng nhận và Sổ địa chính nếu có sai sót trên Giấy chứng nhận;

b) Chứng nhận vào Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót;

c) Cấp văn bản đính chính thông tin sai sót về nội dung đăng ký trên Đơn yêu cầu đăng ký nếu có sai sót trên Đơn yêu cầu đăng ký.

Điều 35. Trình tự, thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở

1. Đi với trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

a) Ghi: “Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai” và ghi thời Điểm đăng ký thế chấp vào Sổ địa chính và Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp. Thời Điểm đăng ký thế chấp trong trường hợp này là thời Điểm đăng ký thế chấp ban đầu được kê khai tại Mục 5 của Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp;

b) Sao Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp đã thể hiện nội dung quy định tại Điểm a Khoản này để lưu hồ sơ;

c) Gửi Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp (01 bản chụp) thể hiện nội dung quy định tại Điểm a Khoản này cho Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản để Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thực hiện xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở;

d) Trả lại Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp đã thể hiện nội dung quy định tại Điểm a Khoản này cho người yêu cầu đăng ký.

2. Đối với trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành (đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng), Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

a) Thực hiện thủ tục chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở;

b) Ghi “Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở” và ghi thời Điểm đăng ký thế chấp vào Sổ địa chính, Giấy chứng nhận đã cấp và Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp. Thời Điểm đăng ký thế chấp trong trường hợp này là thời Điểm đăng ký thế chấp ban đầu được kê khai tại Mục 5 của Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp;

c) Sao Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp đã thể hiện nội dung quy định tại Điểm b Khoản này để lưu hồ sơ;

d) Gửi Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp (01 bản chụp) thể hiện nội dung quy định tại Điểm b Khoản này cho Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản đ Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thực hiện xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở;

đ) Trao Giấy chứng nhận và trả lại Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chp đã th hiện nội dung nêu tại Điểm b Khoản này cho người yêu cầu đăng ký.

Điều 36. Trao đổi thông tin giữa Văn phòng đăng ký đất đai với Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai

1. Trước ngày trao Giấy chứng nhận ít nhất 01 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai gửi Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp (01 bản chụp) đã có xác nhận việc chuyn tiếp theo các phương thức bưu điện, fax, thư điện tử đến Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

2. Ngay trong ngày nhận được Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp của Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm d Khoản 2 Điều 35 của Thông tư này hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thực hiện xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật và gửi Văn bn thông báo về việc xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh t hợp đồng mua bán nhà ở theo các phương thức bưu điện, fax, thư điện tử cho Văn phòng đăng ký đất đai để lưu hồ sơ đăng ký.

Điều 37. Trả kết quả đăng ký

1. Văn phòng đăng ký đất đai trả lại cho người yêu cầu đăng ký 01 bản chính các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai;

b) Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp có chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai;

c) Giấy chứng nhận có ghi nội dung đăng ký thế chấp, nội dung đăng ký thay đổi, xóa đăng ký hoặc có nội dung sửa chữa sai sót;

d) Văn bản thông báo chỉnh lý thông tin sai sót về nội dung đăng ký trong trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện có sai sót trong hồ sơ địa chính do lỗi của mình hoặc Văn bản đính chính thông tin sai sót về nội dung đăng ký và Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký có sai sót trong trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện sai sót.

2. Văn phòng đăng ký đất đai trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký theo phương thức nhận kết quả trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, nhận tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc gửi qua đường bưu điện có bảo đảm theo lựa chọn của người yêu cầu đăng ký.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai có thỏa thuận phương thức trả kết quả đăng ký khác thì thực hiện trả kết quả đăng ký theo phương thức đã thỏa thuận.

3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc đăng ký, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi kết quả đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.

Điều 38. Lưu hồ sơ đăng ký

1. Hồ sơ lưu về đăng ký thế chấp gồm:

a) 01 bản chính các loại giấy tờ sau: Hợp đồng thế chấp; Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, nếu có;

b) 01 bản chính hoặc 01 bản chụp các loại giấy tờ sau: Văn bản chứng minh sự thỏa thuận giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản về việc đất được dùng để tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất; Giấy phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư trong trường hợp thế chấp đồng thời quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai hoặc thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; Hợp đồng mua bán nhà ở được ký giữa bên thế chấp với chủ đầu tư; Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở (nếu có); Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền;

c) 1 bản chụp các loại giấy tờ sau: Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký; Giấy chứng nhận có chứng nhận đăng ký thế chấp; Quyết định giao đất, cho thuê đất trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai, nhà ở hình thành trong tương lai; Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng của dự án tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng các công trình của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án công trình xây dựng, công trình xây dựng khác.

2. Hồ sơ lưu về đăng ký thay đổi gồm:

a) 01 bản chính Hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng về việc thay đổi hoặc văn bản khác chứng minh nội dung thay đổi;

b) 01 bản chính hoặc 01 bản chụp Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cu đăng ký là người được ủy quyền;

c) 01 bản chụp các loại giấy tờ sau: Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót có chứng nhận của cơ quan đăng ký; Giấy chứng nhận có chứng nhận nội dung thay đổi trong trường hợp nội dung thay đổi đã được ghi nhận trên Giấy chứng nhận; Danh Mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký.

3. Hồ sơ lưu về xóa đăng ký thế chấp gồm:

a) 01 bản chính hoặc 01 bản chụp Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên thế chp; Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền;

b) 01 bản chụp Đơn yêu cầu xóa đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký và Giấy chứng nhận có chứng nhận xóa đăng ký thế chấp.

4. Hồ sơ lưu về đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp gồm có:

a) 01 bản chính hoặc 01 bản chụp Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp; Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền;

b) 01 bản chụp Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp có chứng nhận của cơ quan đăng ký.

5. Hồ sơ lưu về sửa chữa sai sót gồm:

a) 01 bản chính hoặc 01 bản chụp Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền;

b) 01 bản chụp Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót có chứng nhận của cơ quan đăng ký; Giấy chứng nhận có nội dung sai sót; Đơn yêu cầu đăng ký có sai sót; Văn bản thông báo chỉnh lý thông tin sai sót về nội dung đăng ký trong trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện có sai sót trong hồ sơ địa chính do lỗi của mình hoặc Văn bản đính chính thông tin sai sót về nội dung đăng ký trong trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện sai sót.

6. Hồ sơ lưu về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở gồm:

a) 01 bản chính Văn bản thông báo về việc xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản gửi đến trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở;

b) 01 bản chính hoặc 01 bản chụp Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền;

c) 01 bản chụp các loại giấy tờ sau: Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp có chứng nhận của cơ quan đăng ký; Văn bản cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cấp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cấp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, nếu có.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể t ngày 8 tháng 8 năm 2016.

2. Thông tư này thay thế cho Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thủ tục thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT).

Điều 40. Điều Khoản chuyển tiếp

1. Đối với những địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì thẩm quyền đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được xác định như sau:

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vn đầu tư nước ngoài;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đt hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký đã thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, nay có nhu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì không phải xóa đăng ký thế chấp. Sau khi hoàn thành thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm ghi nội dung đăng ký thế chấp từ Giấy chứng nhận cũ sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp có Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 2 Điều này mà có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận theo Luật Đất đai năm 2013 thì các bên ký kết hợp đồng thế chấp không phải đăng ký thay đổi nội dung về Giấy chứng nhận trong hợp đồng thế chấp đã đăng ký.

4. Đối với Văn phòng đăng ký đất đai chưa sử dụng Sổ địa chính (điện tử) thì sử dụng Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai để thực hiện việc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai, trừ trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.

5. Trường hợp người yêu cầu đăng ký đã thực hiện đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT mà có yêu cu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, sửa chữa sai sót do lỗi của cơ quan đăng ký thì thực hiện việc đăng ký theo quy định của Thông tư này.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký đã thực hiện đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở mà chưa thực hiện chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy định của Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định của Thông tư này.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký đã thực hiện đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT mà chưa thực hiện chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở thì thực hiện việc đăng ký thay đổi theo quy định của Thông tư này.

6. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua tài sản hoặc người mua tài sản thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tra cứu thông tin về đăng ký thế chấp, nếu tài sản đó đang được thế chấp dưới dạng tài sản hình thành trong tương lai nhưng bên thế chấp, bên nhận thế chấp không có Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi và chưa xóa đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai thì sau khi cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai ghi Tài sản gắn liền với đất đã hình thành, được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận và tiếp tục thế chấp (ghi tên tài sản) tại (ghi tên bên nhận thế chấp)” vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận đã cấp.

7. Đối với các trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở mà có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất do tài sản đã hình thành, nghiệm thu và được chứng nhận quyền sở hữu thì người yêu cầu đăng ký thực hiện thủ tục chuyển tiếp đăng ký như thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở.

Điều 41. Trách nhiệm thi hành

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan tại địa phương thực hiện Thông tư này.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường để đăng trên website của Sở về việc chủ đầu tư đã thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai sau khi Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký thế chấp dự án đu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai của chủ đầu tư.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Phương Hoa

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Khánh Ngọc

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính ph;
- Cơ quan Trung ương ca các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử ca Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ TP, Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (để kiểm tra);
- S Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: Bộ Tư pháp (VT, Cục ĐKQGGDBĐ), Bộ Tài nguyên và Môi trường (VT, TCQLĐĐ).

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

MINISTRY OF JUSTICE – MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness

---------------

No. 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT

Hanoi, June 23, 2016

 

JOINT CIRCULAR

INSTRUCTIONS ON REGISTRATION OF MORTGAGING OF LAND USE RIGHTS, PROPERTIES ON LAND

Pursuant to Civil Code dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013;

Pursuant to the Law on Housing dated November 25, 2014;

Pursuant to the Government’s Decree No. 83/2010/ND-CP dated July 23, 2010 on registration of secured transactions;

Pursuant to the Government’s Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Land;

Pursuant to the Government’s Decree No. 99/2015/ND-CP dated October 20, 2015 providing instructions on the implementation of a number of articles of the Law on Housing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government’s Decree No. 21/2013/ND-CP dated March 04, 2013 stipulating functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;

Ministers of the Ministry of Justice and Ministry of Natural Resources and Environment have promulgated the Joint Circular providing instructions on registration of the mortgage of land use rights and properties on land as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

This Circular stipulates authority, applications and procedures for registration of mortgaging of land use rights and properties on land.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to:

1. Domestic households, individuals and organizations; Vietnamese residing overseas; foreign individuals, organizations, foreign-invested enterprises that register mortgaging of land use rights, properties on land according to laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Other relevant organizations and individuals.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, some terms are construed as follows:

1. Properties on land include houses, construction works, perennial plants, production forests as planted forests.

2. Future-acquired properties on land includes construction works under construction, houses, perennial plants, production forests as planted forests that are to take form in the future including:

a) Future acquired housing construction projects, houses owned by housing construction project investors;

b) Future acquired houses owned by organizations, individuals that purchase future acquired houses in housing construction projects;

c) Future acquired houses that are constructed on a parcel of land legally owned by organizations, individuals;

d) Other construction projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Registration of mortgaging of future acquired properties on land mean competent agencies record information concerning mortgaging of future acquired properties on land in the cadastral book or the register of future acquired properties on land pledged as collateral and application form for mortgage registration.

4. Transition of registration of mortgaging of property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses means competent agencies record information concerning the transition of registration of mortgaging in the cadastral book, certificates of land use rights, rights to ownership of houses and property attached to land (herein 'the Certificates') and the application form for transition of registration for requests to transition from registration of mortgaging of property rights derivative from the contract for purchase and sale of houses to registration of mortgaging of future acquired houses or houses by the date of transition on which the registration of mortgaging of such property is not removed.

Article 4. Cases of registration of the mortgaging of land use rights and properties on land

1. Cases of registration of the mortgaging of land use rights and properties on land:

a) Registration of mortgaging of land use rights;

b) Registration of mortgaging of properties on land;

c) Registration of mortgaging of land use right and properties on land;

d) Registration of mortgaging of future acquired properties on land;

dd) Registration of mortgaging of land use rights and future acquired properties on land;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Registration of written notification of settlement of collaterals in case mortgaging has been registered;

h) Removal of mortgage registration

2. Mortgage registration as prescribed in Points a, b, c, d and dd, Clause 1 of this Article include cases of asset mortgage registration to perform civil obligations of the mortgagor or others.

Article 5. Competent agencies

Competent agencies include land registration offices and branch offices thereof (Herein ‘land registration office’)

Article 6. Validity date of mortgage registration

1. Registration of mortgaging of land use rights, properties on land as prescribed in Points a, b, c, dd, g and h, Clause 1, Article 4 of this Circular shall take effect since the land registration office records information in the cadastral book.

If the land registration is yet to use electronic cadastral book, registration of mortgaging of future acquired properties on land, except for the case as prescribed in Point d, Clause 1, Article 4, shall take effect since the land registration office records information concerning the mortgage registration in the register of mortgaging of future acquired properties on land.

2. Validity date of mortgage registration as prescribed in Point e, Clause 1, Article 4 hereof shall be determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) In case of registration of changes to registration contents outside the provisions as prescribed in Point a, requests for correction of errors by the registries, transition of registration of mortgaging of property rights derivative of the contract for sale and purchase of houses, validity date of the registration shall be the date of initial mortgage registration.

Article 7. Submission of applications for registration of the mortgaging of land use rights and properties on land

1. Applications for registration of the mortgaging of land use rights and properties on land shall be submitted in one of the following manners:

a) In person;

b) By post;

c) Via online registration system

2. Submission of applications for registration of mortgaging of land use rights and properties on land via online registration system shall apply to localities that have already put the land database system into operation and received written instructions from the Ministry of Justice and the Ministry of Natural Resources and Environment on online registration of secured transactions in land use rights, properties on land.

Article 8. Time limits for settlement of applications for registration of the mortgaging of land use rights and properties on land

1. The land registration office shall be responsible for carrying out the registration and returning the results for the cases of registering mortgaging of land use rights, properties on land as prescribed in Clause 1, Article 4 hereof right on the date of receipt of eligible applications. If applications are received after 15 hours, the registration shall be carried out by the next day.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For applications submitted to the People's committees of communes, wards, townships (herein ‘the People’s committees of communes), within three working days since receipt of applications, the People's committees of district-level towns shall transfer the applications to the land registration office.

For applications submitted to the office tasked with receiving applications and returning results under the single-window system (herein ‘the single-window office’), the time limits for transfer of the applications to the land registration office shall be stipulated in the decisions given by the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces (herein ‘the People’s committees of provinces').

If applications are submitted to the People’s Committees of communes or to the single-window office, the time limits for the settlement of the applications shall start from the date the land registration office receives the applications from the People’s committees of communes or the single-window office.

3. The time limits for settlement of applications for mortgage registration as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall not include the time for fulfillment of procedures for registration of changes in land, properties on land, confirmations of changes in the Certificates as prescribed in Clause 2, Article 9 or the time for fulfillment of procedures for confirmations of ownership of properties on land in the Certificates as prescribed in Article 32 hereof.

Article 9. Rejection of registration in case information in applications is not consistent with the information retained in the registration agency

1. The land registration office shall reject registration upon detecting information in the applications inconsistent with the information retained in the mortgage registration agency (herein ‘the registry’) in following cases:

a) Information about collateral as land use rights, properties on land declared in the application form or in the mortgage agreement is not consistent with the granted Certificates due to errors in the applicant's declaration;

b) Information about the mortgagor including: Name, address, ID number, citizen ID card, ID number of Vietnam People’s Army Officer or papers identifying legal personality declared in the application form or the mortgage agreement are not consistent with the information in the granted Certificates due to errors in the applicant's declaration;

c) Land use rights are not eligible for being pledged as collateral according to the Law on Land; properties on land are not eligible for being pledged as collateral according to relevant law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Number sign, area of land parcel (due to re-determination of the area of land); information about the administrative unit where the land parcel is located (due to amendments to Documents issued by competent agencies);

b) Name, address, ID number, citizen ID card, ID number of Vietnam People’s Army Officer or papers identifying legal personality of the mortgagor (due to amendments to Documents issued by competent agencies)

Article 10. Signatures in application form

1. The application form shall require signatures, stamps (if any) of both mortgagor and mortgagee or authorized person unless otherwise as regulated in Clauses 2, 3, 4 and 5 hereof.

2. In case the mortgage agreement has been authenticated or certified as true copy, the application form shall require signature, stamp (if any) of either mortgagor or mortgagee or authorized person.

3. The application form shall require signature, stamp (if any) of the mortgagee only or person authorized by the mortgagee in case of registration of changes in the registered mortgage content on the mortgagee’s part, correction of information about the mortgagee, registration of written notifications of settlement of collateral, removal of mortgage registration.

4. The application form shall require signature, stamp (if any) of the mortgagor or person authorized by the mortgagor in case of application for removal of mortgage registration and a written consent of the mortgagee to the removal of mortgage registration shall be included.

5. The application form shall require signatures of the asset management officer, asset management and liquidation enterprises in case such entities that fall into bankruptcy are the applicant.

Article 11. Principles of registration of the mortgaging of land use rights and properties on land

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If the future acquired house has been pledged as collateral in the form of property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses, simultaneous registration of mortgaging of houses in such form shall not be accepted. If the future acquired house has been pledged as collateral as prescribed herein, simultaneous registration of mortgaging of property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses in such form shall not be accepted.

b) If the investor has mortgaged and registered mortgaging of housing construction projects or future acquired houses, before selling houses from such projects, the investor shall fulfill procedures for registration of changes in the registered mortgage content (partial withdrawal of collateral).

c) Future acquired properties on land pledged as collateral should be attached to the land parcel where the asset is located.

d) The land registration office shall carry out registration of future acquired properties on land on the principle of recording registration information in the application form. The applicant who declares information in the application shall be responsible for legality and accuracy of the information declared and documents, papers accompanying the application.

2. For mortgage registration as prescribed in Clause 2, Article 4 herein, the land registration office shall carry out registration of mortgaging of land use rights, properties on land for owners of land use rights, owners of properties on land; the fulfillment of civil obligations shall be the responsibility of the mortgagor or others according to Civil Code.

Article 12. Cases of transitioning registration of mortgaging and principles of transitioning registration of mortgaging of property rights derivative of contract for purchase and sale of houses

1. Transition of registration of mortgaging of property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses shall be carried out in following cases:

a) The applicant who has already registered mortgaging property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses wishes to transition to registration of mortgaging of future acquired houses;

b) The applicant who has already registered mortgaging property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses wishes to transition to registration of mortgaging of houses because the future acquire house has taken form (accepted and put into practice).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. If the procedures for transitioning registration of mortgaging have been fulfilled as prescribed herein, both the mortgagor and mortgagee shall not have to execute a new mortgage agreement or an appendix to the contract for addition of collateral.

Article 13. Papers required for cases exempted from paying fees of registration of mortgaging of land use rights and properties on land

1. For individuals, households eligible for exemption from paying fees of registration of mortgaging of land use rights, properties on land according to the Government’s Decree No. 55/2015/ND-CP dated June 09, 2015 on credit policies for agriculture and rural development without provisions on access to loans for agriculture and rural development specified in the mortgage contract, the applicant shall submit one of the following papers:

a) The credit contract specifying provisions on individuals, households asking for loans for agriculture and rural development;

b) The written confirmations (with signature and stamp) by the credit institution regarding individuals, households asking for loans for one of the areas of agriculture and rural development.

2. In case of registration of changes in the registered mortgage content, registration of written notifications of settlement of collateral, removal of mortgage registration with one of the papers as prescribed in Clause 1 of this Article being included in the application, the applicant shall not have to submit abovementioned papers.

Article 14. Fees of registration and cases eligible for exemption from paying fees of registration, correction of errors

1. Level of fees of registration of mortgaging of land use rights, properties on land, collection, payment, management and use of such fees are stipulated in the law on fees, charges.

2. For applicants defined as eligible for exemption from paying fees of registration, upon registration of changes in the registered mortgage content, registration of written notifications of settlement of collateral, removal of mortgage registration, the land registration office shall check the papers proving eligibility for exemption from fees of registration against the retained records as foundations for not collecting the fees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 15. Originals, copies of papers in the application

1. The applicant shall include one (01) original of following papers in the application:

a) Application forms for mortgage registration, removal of mortgage registration or application forms for transition of mortgage registration;

b) The mortgage agreement, or authenticated, true-certified copy thereof if stipulated by laws; the contract, appendices to the contract or authenticated, true-certified copy thereof if stipulated by laws or other documents in case the two parties agree to change the registered mortgage content;

c) The Certificates;

d) Decision on allocation of land, lease of land;

dd) The credit contract specifying the provisions on individuals, households asking for loans for areas of agriculture and rural development or the written confirmations (with signature and stamp) by the credit institution of individuals, households asking for loans for one of the areas of agriculture and rural development;

e) The application form with the registry’s written confirmations if the written confirmations of the registered content show errors or the application form lacks the registry’s written confirmations;

g) The Certificates in case the application includes such Certificates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Authenticated, true-certified copy of the Document proving agreement between the land user and property owner on use of land for establishment of properties on land;

b) Construction license or Investment project approval decision if required;

c) The contractor for purchase and sale of houses between the mortgagor and the investor;

d) Document regarding the transfer of the contract for purchase and sale of houses;

dd) Document regarding changes in the registered mortgage content issued by competent agencies;

e) Written notification of settlement of collateral;

g) Written consent of the mortgagee to removal of mortgage registration in case the application form does not bear signature of the mortgagee;

h) Document regarding provision of information about mortgaging of property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses or certificates of secured transaction registration, written notification of distraint of property for judicial enforcement or certificates of registration of changes in the registered mortgage content issued by Center for registration of transactions and properties affiliated to the Ministry of Justice’s national registration agency. 

i) Letter of authorization in case the applicant is the authorized person.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Drawing of general project site layout (1/500 scale) approved by competent agencies and Design drawing representing site layouts of the project’s works approved by competent agencies in case of mortgaging of future acquired properties on land as housing construction projects and other construction works;

b) Lists of signed mortgage agreements;

Article 16. Forms of registration of mortgaging of land use rights and properties on land

Enclosed herewith are the forms of registration of land use rights, properties on land:

1. Form 01/DKTC: Application form for registration of mortgaging of land use right and properties on land;

2. Form 02/DKTD-SCSS: Application form for registration of changes, correction of errors;

3. Form 03/XDK: Application form for removal of mortgage registration;

4. Form 04/DKTC: Application form for registration of written notification of settlement of collateral;

5. Form 05/DKTC: Application form for transition of mortgage registration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Form 07/DKTC: Supplementary pages of collateral;

8. Form 08/DMHDTC: Lists of registered mortgage agreements;

9. Form 09/SDKTC: d) Registration of the mortgaging of future acquired assets attached to land;

Article 17. Responsibility of agencies, organizations, and individuals for registration of mortgaging of land use rights, properties on land

1. The applicant shall be responsible for legality, accuracy, authenticity and sufficiency of the information declared in the application.

2. The land registration office shall ensure the information about mortgage registration is consistent with the information retained in the cadastral system; not request revision of the mortgage agreement for cases outside Clause 1, Article 9 herein.

3. The Service of Justice, apart from duties and authority as prescribed in Clause 5, Article 46 of the Government’s Decree No. 83/2010/ND-CP dated July 23, 2010 on registration of secured transactions (herein ‘the Decree No. 83/2010/ND-CP’), shall be responsible for presiding over and cooperate with the Service of Natural Resources and Environment, the Service of Finance, the Service of Home Affairs and other relevant departments, sectors in performing following tasks:

a) Act as an advisor for the People’s Committees of provinces in arranging sufficient personnel, expenditures for activities of state administration of registration of secured transactions in localities; providing sufficient facilities and encouraging application of information technology to activities of mortgage registration, provision of information about mortgaging of land use rights, properties on land;

b) Performing regular or irregular inspection of land registration offices in localities carrying out mortgage registration, provision of information about mortgaging of land use rights, properties on land;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Instruct and direct land registration offices, notary organizations and other agencies, organizations, and individuals to comply strictly with regulations on registration of secured transactions;

dd) Take measures aimed at encouraging organizations, individuals to actively look up information about secured transactions, reinforce sharing of information about legality of collateral in localities;

Article 18. Statistical reports on registration of mortgaging of land use rights, properties on land

1. The land registration office shall make statistical reports on the registration of mortgaging of land use rights, properties on land on a biannual and annual basis to the Service of Justice for compilation and reporting to the People’s Committees of provinces.

2. The People’s Committees of provinces shall compile and make statistical reports on the registration of mortgaging of land use rights, properties on land on a biannual and annual basis in provinces to the Ministry of Justice, the Ministry of Natural Resources and Environment. The Ministry of Justice shall be responsible for compiling and reporting to the Government.

3. Time limits of submission of statistical reports shall be stipulated by the Ministry of Justice.

Chapter II

REGISTRATION OF MORTGAGING OF LAND USE RIGHTS, PROPERTIES ON LAND

Section 1: APPLICATIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

An application includes:

1. Application form according to Form 01/DKTC;

2. Mortgage agreement or authenticated, true certified mortgage agreement if stipulated by laws;

3. The Certificates;

4. Papers as proof of following cases:

a) Letter of authorization in case the applicant is the authorized person;

b) One of papers proving the applicant is eligible for exemption from paying fees of registration of mortgaging of land use rights, properties on land as prescribed in Clause 1, Article 13 herein (if applying for exemption from paying fees).

Article 20. Registration of mortgaging of properties on land

1. In case the properties on land with the rights to ownership thereof being certified on the Certificates are pledged as collateral and the owner thereof is also the land user, the applicant shall submit an application including papers as prescribed in Article 19 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Papers as prescribed in Clauses 1, 2 and 4, Article 19 herein;

b) Certificates issued to owners of properties on land

Article 21. Registration of mortgaging of properties on land which have taken form but the rights to ownership thereof are yet to be certified on Certificates

1. In case the properties on land (already taken form) with the rights to ownership thereof not being certified on the Certificates are pledged as collateral and the owner thereof is also the land user, the applicant shall submit an application including:

a) Papers as prescribed in Article 19 herein;

b) Application for certification of rights to ownership of properties on land according to the law on land.

2. In case the properties on land (already taken form) with the rights to ownership thereof not being certified on the Certificates are pledged as collateral and the owner thereof is not the owner, the applicant shall submit an application including:

a) Papers as prescribed in Clauses 1, 2 and 4, Article 19 herein;

b) Application for certification of rights to ownership of properties on land according to the law on land.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Applications for mortgaging land use rights and future acquired properties on land as non-residential properties; registration of mortgaging future acquired properties as non-residential properties outside the cases as prescribed in Article 21 herein shall be stipulated as follows:

1. In case of registration of mortgaging of land use rights and future acquired assets attached to land concurrently, the applicant shall submit an application including:

a) Papers as prescribed in Article 19 herein;

b) Construction license or Investment project approval decision if required unless an authenticated, true certified copy of the mortgage agreement is provided;

c) Drawing of general project site layout (1/500 scale) approved by competent agencies and design drawing representing site layouts of the project’s works approved by competent agencies in case future acquired properties on land pledged as collateral are construction projects; Drawing of general project site layout (1/500 scale) approved by competent agencies and design drawing representing site layouts of the project’s works approved by competent agencies in case future acquired properties on land pledged as collateral are other construction projects.

2. In case future acquired assets attached to land are pledged as collateral and the owner thereof is also the land user, the applicant shall submit an application including:

a) Papers as prescribed in Article 19 herein;

b) Papers as prescribed in Point b and Point c of this Article.

3. In case future acquired assets attached to land are pledged as collateral and the owner thereof is not the land user, the applicant shall submit an application including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Papers as prescribed in Point b and Point c, Clause 1 of this Article;

c) Authenticated or true certified copy of the Document proving agreement between the land user and property owner on use of land for establishment of properties on land;

Article 23. Registration of mortgaging of housing construction projects, future acquired houses

Applications for mortgaging housing construction projects, future acquired houses shall be stipulated as follows:

1. In case housing construction projects, future acquired houses are pledged as collateral by the investor, the application shall include:

a) Papers as prescribed in Clauses 1, 2 and 4, Article 19 herein;

b) Certificates or Decision on allocation of land, lease of land issued to the investor by competent agencies;

b) Construction license or Investment project approval decision if required unless an authenticated, true certified copy of the mortgage agreement is provided;

c) Drawing of general project site layout (1/500 scale) approved by competent agencies and design drawing representing site layouts of the project’s works approved by competent agencies in case future acquired properties on land pledged as collateral are construction projects; Drawing of general project site layout (1/500 scale) approved by competent agencies and design drawing representing site layouts of apartments approved by competent agencies in case future acquired properties on land pledged as collateral are future acquired houses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Papers as prescribed in Clauses 1, 2 and 4, Article 19 herein;

b) The contract for sale and purchase of houses signed between the investor and the mortgagor in accordance with the law on housing.

If the mortgagor is the transferee of the contract for purchase and sale of houses, the document concerning the transfer of the contract shall be included according to the law on housing.

3. In case the future acquired houses built on the parcel of land belonging to organizations, individuals are pledged as collateral, the application shall include:

a) Papers as prescribed in Article 19 herein;

b) Construction license if required unless an authenticated, true certified copy of the mortgage agreement is provided;

Article 24. Registration of changes to registered mortgage content

1. Registration of changes to registered mortgage content includes:

a) Partial withdrawal, addition or replacement of mortgagor, mortgagee as agreed by the mortgagor, mortgagee;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Partial withdrawal of collateral as land use rights, properties on land including partial withdrawal of collateral as future acquired houses as prescribed in Point b, Clause 1, Article 11 hereof;

d) Addition of collateral as land use rights, properties on land in case the parties do not sign a new mortgage agreement;

dd) When the collateral as future acquired properties (including future acquired houses) has taken form and the mortgagor has fulfilled procedures for certification of rights to ownership thereof in the Certificates;

e) Request for correction of errors in the information declared in the application form;

g) Registration of other changes if requested by the parties;

2. The application for registration of changes includes:

a) Application form according to Form 02/DKTD-SCSS;

b) Contracts or appendices to contracts or other documents (i.e. contract for purchase and sale of debts) with regard to cases as prescribed in Points a, c and d, Clause 1 of this Article in which the parties have agreed on partial withdrawal, addition of collateral; partial withdrawal, addition or replacement of mortgagor, mortgagee;

c) Documents issued by competent agencies concerning change in name, type of enterprises of the mortgagor, mortgagee for the cases as prescribed in Point b, Clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Papers as prescribed in Point a, Clause 4, Article 19 herein;

3. In case the mortgagee wishes to register changes to enterprise type in several registered contracts for mortgage of land use rights, properties on land, the application for registration of changes in all the contracts shall be submitted. The application includes:

a) Application form according to Form 02/DKTD-SCSS;

b) Documents issued by competent agencies concerning change in enterprise types;

c) Lists of registered mortgage agreements according to Form 08/DMHDTC;

d) Certificates in case the application includes the Certificates;

dd) Papers as prescribed in Point a, Clause 4, Article 19 herein;

4. In case of registration of changing name of the mortgagee outside the cases as prescribed in Clause 3 of this Article or changing the mortgagee in multiple registered contracts for mortgage of land use rights, properties on land, the application for registration of changes in all the contracts shall be submitted. The application includes:

a) Application form according to Form 02/DKTD-SCSS;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Documents issued by competent agencies concerning changes in name or the mortgagee;

d) Lists of registered mortgage agreements according to Form 08/DMHDTC;

dd) Certificates in case the application includes the Certificates;

e) Papers as prescribed in Point a, Clause 4, Article 19 herein;

5. In case of registration of changes when the land user, owner of properties on land as the mortgagor is allowed by competent state agencies to change her/his name in the issued Certificates, the applicant shall submit one application for registration of changes as prescribed in Clause 2 of this Article and one application for confirmation of change of name in the Certificates as stipulated by the Ministry of Natural Resources and Environment.

The land registration office shall give confirmation of change in the mortgagor’s name in the Certificates and the cadastral information system before performing procedures for registration of changes to mortgage content.

6. In case the land user has mortgaged multiple parcels of land under a single contract agreement and has already registered the mortgage, and the two parties wish to register partial withdrawal or addition of collateral, the applicant shall submit one application for registration of changes as prescribed in Point a, b and e, Clause 2 of this Article.

7. For registered contracts for mortgage of land use rights, properties on land, in case of changes in residence address or ID number, citizen ID card number, ID number of Vietnam People's Army Officer of the mortgagor (which is different from the information in the Certificates) or changes in the information about the mortgaged parcel of land due to re-determination of the area of land, the parties shall not have to perform procedures for registration of changes as prescribed herein but shall perform procedures for re-issuance of the Certificates as prescribed in Article 76 and Article 78 of the Government’s Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Land (herein 'the Decree No. 43/2014/ND-CP’) with regard to cases of re-issuance of the Certificates or fulfillment of procedures for confirmation of changes in the Certificates as stipulated by the Ministry of Natural Resources and Environment.

8. Registration of changes when the properties on land are future acquired properties which have taken form as prescribed in Point dd, Clause 1 of this Article shall be carried out simultaneously with the fulfillment of procedures for certification of the rights to ownership of the properties on land in the Certificates. The applicant shall submit the application form for registration of changes, correction of errors according to Form 02/DKTD-SCSS along with one (01) application for confirmation of the rights to ownership of properties as stipulated by the Ministry of Natural Resources and Environment for the land registration office to perform procedures for certification of the rights to ownership of the properties on land according to the Law on Land.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. In case of registration of changes to registered mortgage content as prescribed in Clause1 of this Article, the applicant shall not have to remove registration of mortgaging of land use rights, properties on land before registration of changes is made.

Article 25. Registration of written notification of settlement of collateral in case mortgaging has been registered

The application for registration of written notification of settlement of collateral in case mortgaging has been registered includes:

1. Application form according to Form 04/DKVB;

2. Written notification of settlement of collateral;

3. Papers as prescribed in Point a, Clause 4, Article 19 herein;

Article 26. Removal of mortgage registration

The application for removal of mortgage registration includes:

1. Application form according to Form 03/XDK;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Certificates in case the application includes the Certificates;

4. Papers as prescribed in Point a, Clause 4, Article 19 herein;

Article 27. Correction of errors in registered mortgage contents

1. Upon finding that the registered mortgage content is not accurate, insufficient or no confirmation is given on the application form, the Certificates, the applicant shall submit one application for correction of such errors to the land registration office.

2. The application includes:

a) Application form according to Form 02/DKTD-SCSS;

b) The application form with the registry’s written confirmations if the written confirmations of the registered content show errors or the application form lacks the registry’s written confirmations;

c) The Certificates in case the application includes such Certificates.

d) Papers as prescribed in Point a, Clause 4, Article 19 herein;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The application for transition of registration as prescribed in Clause 1, Article 12 herein includes:

1. Application form according to Form 05/DKTC;

2. Document regarding provision of information about mortgaging of property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses or certificates of secured transaction registration, written notification of distraint of property for judicial enforcement or certificates of registration of changes in the registered mortgage content issued by Center for registration of transactions and properties affiliated to the Ministry of Justice’s national registration agency;

3. Papers as prescribed in Point a, Clause 4, Article 19 herein;

4. Applications for confirmation of the rights to ownership of houses according to the Law on Land, Housing in case of transitioning from registration of mortgaging of property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses to mortgaging of future acquired houses (which have already taken form).

Section 2. REGISTRATION PROCEDURES

Article 29. Submission of applications

The applicant shall submit his/her application to one of the following agencies, organizations:

1. Land registration office;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The single-window office in localities.

Article 30. Receipt of applications

1. Applications after being received in person shall be handled as follows:

a) Applications found ineligible shall be returned to the applicant along with instructions for completion according to laws;

b) Applications found eligible shall be received along with an appointment note specifying following information: Date of receipt of the application; time limits for settlement of the application; date of returning the result; name and signature of recipient of the application;

2. Applications after being received by post shall be handled as follows:

a) Applications found ineligible shall be returned to the applicant along with following information: Papers included in the application received; reasons for rejection; instructions on fulfillment of the application. Written rejection along with the application shall be returned to the applicant by post;

b) Applications found eligible shall be accepted and noted for the date of returning the result.

Article 31. Procedures for fulfillment of registration of mortgaging, changes, written notification, removal of mortgage registration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case of rejection as prescribed in Clause 1, Article 11 of the Decree No. 83/2010/ND-CP and Clause 1, Article 9 herein, the land registration office shall issue the written rejection along with the application to the applicant for fulfillment of the application as prescribed.

3. For cases of registration without foundations for rejection, within the time limits as prescribed in Article 8 herein, the land registration office shall perform following s:

a) Record information about mortgage registration, registration of changes, removal of mortgage registration and date of registration according to the sequential order of receiving applications in the cadastral book and the Certificates as stipulated by the Ministry of Natural Resources and Environment.

In case the mortgagor registers changes in properties on land as future acquired properties which have taken form and applies for confirmation of the rights to ownership of properties in the Certificates, following information shall be specified in the cadastral book, the Certificates: “The properties on land have taken form with the rights to ownership thereof being certified in the Certificates and continue to serve as collateral (specify name of the property) at (specify name of the mortgagee)";

b) Record information of registration and date of registration (hour, minute, day, month, year) in Section “Written confirmations by the registry" on the application form;

Article 32. Procedures for registration of mortgaging of properties on land with the rights to ownership thereof are yet to be certified on Certificates

1. Upon receipt of eligible applications, if the properties meet requirements for confirmation of the rights to ownership thereof, the land registration office shall perform followings:

a) Perform procedures for confirmation of the rights to ownership of properties on land in the Certificates according to laws or transfer applications to the natural resources and environment department for issuance of the Certificates for the cases subject to issuance of the Certificates;

b) After the Certificates are confirmed , signed and issued as prescribed in Point a of this Clause, record information of registration and date of registration as prescribed in Clause 3, Article 31 herein and return the result

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case land use rights have been pledged as collateral before the rights to ownership of the properties on land are certified on the Certificates, the applicant shall not have to register removal of registration of mortgaging of land use rights when performing procedures for confirmation of the rights to ownership of properties on the issued Certificates.

Article 33. Procedures for mortgage registration in case of addition of obligations

1. In case of addition of obligations with a new mortgage agreement being signed and independent from previously signed mortgage agreement, the applicant shall perform procedures for new mortgage registration without removal of previous registration.

2. In case of addition of obligations with a new mortgage agreement as a replacement for previous one being signed, the applicant shall submit one application for removal of mortgage registration and one application for new mortgage registration to fulfill both procedures for removal of previous mortgage registration and registration of new mortgage.

3. The parties shall not have to apply for registration of changes in case of addition of obligations if meeting following requirements:

a) The registered mortgage agreement has included a Clause on the security of possible future obligations;

b) Adding obligations, not collateral;

c) The parties have signed a contract for amendments to the registered mortgage agreement or an appendix thereto, not a new mortgage agreement.

Article 34. Procedures for correction of errors in registered mortgage content

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Upon receipt of requests for correction of errors from the applicant, the land registration office shall perform followings:

a) Correct the errors in the information of registration in the Certificates and the cadastral book;

b) Give confirmations in the application form for registration of changes, correction of errors;

Diều 35. Article 35. Procedures for transitioning registration of mortgaging of property rights derivative of contract for purchase and sale of houses

1. In case of transitioning registration of mortgaging of property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses to registration of mortgaging of future acquired houses, the land registration office shall perform followings:

a) Record “Transition registration of mortgaging of property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses to registration of mortgaging of future acquired houses”, date of registration in the cadastral book and application form. Date of registration in this case shall be the date of previous registration as specified in Section 5 of the application form for transition of mortgage registration;

b) Retain a copy of the application form for transition of mortgage registration specifying the information as prescribed in Point a of this Clause;

c) Deliver a copy of the application form for transition of mortgage registration specifying the information as prescribed in Point a of this Clause to the Center for registration of transactions and properties for removal of registration of mortgaging of property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses;

d) Return the application form for transition of mortgage registration specifying the information as prescribed in Point a of this Clause to the applicant;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Perform procedures for confirmation of the rights to ownership of houses and issue the Certificates to the owners thereof according to the Law on Land, Housing;

b) Record “Transition registration of mortgaging of property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses to registration of mortgaging of houses”, and date of registration in the cadastral book, the issued Certificates and application form for transition of mortgage registration. Date of registration in this case shall be the date of previous registration as specified in Section 5 of the application form for transition of mortgage registration;

c) Retain a copy of the application form for transition of mortgage registration specifying the information as prescribed in Point b of this Clause;

d) Deliver a copy of the application form for transition of mortgage registration specifying the information as prescribed in Point b of this Clause to the Center for registration of transactions and properties for removal of registration of mortgaging of property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses;

dd) Deliver the Certificates and return the application form for transition of mortgage registration specifying the information as prescribed in Point b of this Clause to the applicant;

Article 36. Exchange of information concerning transition of mortgage registration between land registration offices and Center for transactions and properties

1. At least one working day before the Certificates are delivered to the applicant, the land registration office shall deliver a copy of the confirmed application form for transition of mortgage registration to the Center for registration of transactions and properties.

2. Upon receipt of the application form as prescribed in Point c, Clause 1 and Point d, Clause 2 of Article 35 herein, the Center for registration of transactions and properties shall carry out removal of registration of mortgaging of property rights derivative of the contract for purchase and sale of houses according to laws.

Article 37. Returning fulfilled registration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The application form for mortgage registration confirmed by the land registration office;

b) The application form for transition of mortgage registration confirmed by the land registration office;

c) Certificates recorded thereon information concerning mortgage registration, registration of changes, removal of mortgage registration or correction of errors;

d) Written notifications of correction of errors in registration information detected by the person in charge or written correction of such errors and the application form with errors confirmed by the registry in case such errors are detected by the applicant;

2. The land registration office shall return fulfilled registration to the applicant direct from the land registration office or through the single-window office, or People’s Committees of communes in case applications are submitted thereto, or by post at the request of the applicant.

3. If applications are submitted to People’s Committees of communes, within three working days since the registration is fulfilled, the land registration office shall be responsible for delivering fulfilled registration to People’s Committees of communes for returning to the applicant.

Chapter III

IMPLEMENTARY PROVISIONS

Article 39. Effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. This Circular supersedes the Joint Circular No. 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT dated November 18, 2011 issued by the Ministry of Justice, the Ministry of Natural Resources and Environment.

3. Joint Circular No. 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT dated April 25, 2014 issued by the State bank, the Ministry of Construction, Ministry of Justice, Ministry of Natural Resources and Environment shall be hereby annulled.

Diều 39. Implementation

1. The People’s Committees of provinces shall be responsible for directing the Service of Justice, the Service of Natural Resources and Environment, relevant departments, sectors in localities to execute this Circular.

2. The Service of Natural Resources and Environment of central-affiliated provinces, cities shall be responsible for directing the land registration office to report to the Service of Natural Resources and Environment for publication on the website on the investor having mortgaged housing construction projects, future acquired houses after the land registration office has carried out registration of mortgaging of housing construction projects, future acquired houses for the investor.

3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Justice, the Ministry of Natural Resources and Environment for handling./.

 

PP THE MINISTER OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
DEPUTY MINISTER




Nguyen Thi Phuong Hoa

PP THE MINISTER OF JUSTICE
DEPUTY MINISTER





Nguyen Khanh Ngoc

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/06/2016 hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


196.220

DMCA.com Protection Status
IP: 3.140.196.5
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!