BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2014/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 02 tháng 6 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Thống kê
ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy
định về thời gian thực hiện, chỉ tiêu, biểu mẫu, nội dung, phương pháp, trình
tự thực hiện, kiểm tra, giao nộp, lưu trữ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
định kỳ và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước; tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị
trấn.
2. Việc kiểm kê đất
đai theo chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước được thực hiện theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp; công chức địa
chính ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức địa chính cấp xã).
2. Người sử dụng đất,
người được Nhà nước giao quản lý đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
Điều 3. Mục
đích thống kê, kiểm kê đất đai
1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và làm cơ
sở để quản lý, sử dụng đất đạt hiệu quả.
2. Cung cấp thông tin, số liệu, tài
liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Làm cơ sở đề xuất việc điều chỉnh
chính sách, pháp luật về đất đai.
4. Cung cấp số liệu để xây dựng niên
giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo
và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất
1. Loại đất, đối tượng sử dụng đất,
đối tượng quản lý đất được thống kê, kiểm kê theo hiện trạng sử dụng tại thời điểm
thống kê, kiểm kê.
Trường hợp đã có quyết định giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê
chưa thực hiện theo các quyết định này thì thống kê, kiểm kê theo hiện trạng
đang sử dụng; đồng thời phải thống kê, kiểm kê riêng theo quyết định giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện để theo dõi,
quản lý.
Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện
trạng đã thay đổi khác với mục đích sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm
kê theo hiện trạng đang sử dụng, đồng thời kiểm kê thêm các trường hợp tự chuyển
mục đích sử dụng đất đó.
2. Trường hợp đất đang sử dụng vào
nhiều mục đích thì ngoài việc thống kê, kiểm kê theo mục đích sử dụng chính, còn
phải thống kê, kiểm kê thêm các trường hợp sử dụng đất kết hợp vào các mục đích
khác. Mục đích sử dụng đất chính được xác định theo quy định tại Điều
11 của Luật Đất đai và Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai.
3. Số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ
hiện trạng sử dụng đất được tổng hợp thống nhất từ bản đồ đã sử dụng để điều tra,
khoanh vẽ đối với từng loại đất của từng loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng
được Nhà nước giao quản lý đất (sau đây gọi là bản đồ kết quả điều tra kiểm kê)
theo quy định tại Thông tư này.
Số liệu thống kê đất đai được thực
hiện trên cơ sở tổng hợp các trường hợp biến động về sử dụng đất trong năm thống
kê từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ, tài liệu khác về đất đai liên quan, có liên
hệ với thực tế sử dụng đất, để chỉnh lý số liệu thống kê, kiểm kê của năm trước.
4. Diện tích các khoanh đất tính trên
bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2);
số liệu diện tích trên các biểu thống kê, kiểm kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta
(ha); được làm tròn số đến hai chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,01ha) đối với
cấp xã; làm tròn số đến một chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,1ha) đối với cấp
huyện và làm tròn số đến 01ha đối với cấp tỉnh và cả nước.
Điều 5. Thời điểm
thực hiện và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai
1. Thời điểm thống kê đất đai định kỳ
hàng năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê
đất đai).
2. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo
kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) trước ngày 01 tháng 02 năm sau;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn
thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước ngày 16 tháng 02 năm sau;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành
và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 3 năm
sau;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành
và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
Điều 6. Thời điểm
thực hiện và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất
1. Thời điểm kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được tính đến hết
ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
2. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo
kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được
quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành
và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 01 tháng 6 của năm
sau;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn
thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 7
của năm sau;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành
và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 9 của
năm sau;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn
thành và nộp báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 11 của
năm sau.
Điều 7. Trách
nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả thống kê đất đai
1. Thống kê đất đai của cấp xã do Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện; công chức địa chính cấp xã có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận các biểu thống kê
đất đai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt các biểu thống kê và báo cáo
kết quả thống kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thống kê đất đai của cấp huyện do Phòng
Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện; Trưởng phòng
Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu thống kê đất đai; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt biểu thống kê số 01/TKĐĐ
và ký báo cáo kết quả thống kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thống kê đất đai của cấp tỉnh do Sở
Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện; Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu thống kê đất đai; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt biểu thống kê số
01/TKĐĐ và báo cáo kết quả thống kê đất đai gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
4. Thống kê đất đai của cả nước do Tổng
cục Quản lý đất đai giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện; Tổng
cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai ký xác nhận các biểu thống kê đất đai; Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký báo cáo kết quả thống kê gửi Thủ tướng
Chính phủ, quyết định công bố kết quả thống kê đất đai của cả nước.
Điều 8. Trách
nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện; công
chức địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký
xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phê duyệt các biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của cấp huyện do Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện; Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận
các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký duyệt biểu kiểm kê đất đai số 01/TKĐĐ,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Ủy ban
nhân cấp tỉnh.
3. Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác
nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ký duyệt biểu kiểm kê đất đai số 01/TKĐĐ,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
4. Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của cả nước do Tổng cục Quản lý đất đai giúp Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường thực hiện; Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai ký xác
nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ký báo cáo kết quả kiểm kê đất đai trình Thủ tướng Chính
phủ, ký quyết định công bố kết quả kiểm kê đất đai của cả nước.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
tình hình thực tế của địa phương để quyết định việc thuê đơn vị tư vấn thực
hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh
hoặc từng đơn vị hành chính cấp huyện nhằm bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời
gian thực hiện ở địa phương theo quy định tại Thông tư này. Tổng cục Quản lý
đất đai được thuê đơn vị tư vấn thực hiện một số công việc cụ thể trong quá
trình thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chương II
HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU, BIỂU THỐNG KÊ VÀ KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 9. Chỉ
tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại đất
Chỉ tiêu loại đất thống kê, kiểm kê được
phân loại theo mục đích sử dụng đất và được phân chia từ khái quát đến chi tiết
theo quy định như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp, bao gồm:
a) Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất
trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm;
Trong đất trồng cây hàng năm gồm các
loại: Đất trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại
và đất trồng lúa nương); đất trồng cây hàng năm khác (gồm đất bằng trồng cây
hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác).
b) Đất lâm nghiệp gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng;
c) Đất nuôi trồng thủy sản;
d) Đất làm muối;
đ) Đất nông nghiệp khác.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất
ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất quốc phòng;
d) Đất an ninh;
đ) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm
đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa; đất xây
dựng cơ sở dịch vụ xã hội; đất xây dựng cơ sở y tế; đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo; đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao; đất xây dựng cơ sở khoa học và
công nghệ; đất xây dựng cơ sở ngoại giao và đất xây dựng công trình sự nghiệp
khác;
e) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp gồm đất khu công nghiệp; đất cụm công nghiệp; đất khu chế xuất; đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
g) Đất sử dụng vào mục đích công cộng
gồm đất giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa; đất danh
lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng; đất
công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi
thải, xử lý chất thải; đất công trình công cộng khác;
h) Đất cơ sở tôn giáo;
i) Đất cơ sở tín ngưỡng;
k) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng;
l) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối;
m) Đất có mặt nước chuyên dùng;
n) Đất phi nông nghiệp khác.
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm đất bằng
chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây.
4. Việc giải thích cách xác định đối
với từng loại đất được thực hiện theo quy định tại Phụ
lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Chỉ
tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại đối tượng sử dụng đất; loại đối tượng
được Nhà nước giao quản lý đất
1. Chỉ tiêu thống
kê, kiểm kê đất đai về loại đối tượng sử dụng đất bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
b) Tổ chức trong nước gồm:
- Tổ chức kinh tế gồm các doanh nghiệp
và các hợp tác xã;
- Cơ quan, đơn vị của Nhà nước gồm cơ
quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội; đơn vị quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức sự
nghiệp công lập gồm các đơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện
các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức khác gồm tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác (không phải là cơ quan, đơn vị của Nhà
nước, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế);
c) Tổ chức nước ngoài gồm:
- Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp
nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan
đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam
thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ
chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
d) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
gồm người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở; doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh
nghiệp liên doanh giữa người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế,
cá nhân trong nước hoặc doanh nghiệp người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân trong nước sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam;
đ) Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo gồm:
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người
Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ
dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng
họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất để sử dụng nhằm bảo tồn bản sắc dân tộc, như đất làm
đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ,
nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng
của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
2. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai
về loại đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp
xã được Nhà nước giao quản lý đất gồm các loại: Đất chưa giao, chưa cho thuê sử
dụng; đất xây dựng các công trình công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp
quản lý (công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng; quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm của cấp xã); đất sông, suối trong nội bộ xã; đất mặt
nước chuyên dùng không có người sử dụng; đất nông nghiệp do Nhà nước thu hồi ở
khu vực nông thôn trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
64, các Điểm a, b, c và d tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
b) Tổ chức phát triển quỹ đất được Nhà
nước giao quản lý đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật đất đai;
c) Cộng đồng dân
cư và tổ chức khác được Nhà nước giao quản lý đất bao gồm:
- Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao
quản lý đối với đất lâm nghiệp để bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của Luật
Bảo vệ và phát triển rừng;
- Tổ chức được
Nhà nước giao quản lý đối với đất có công trình công cộng gồm đường giao thông,
cầu, cống từ liên xã trở lên; đường giao, hệ thống thoát nước, đất có mặt nước
chuyên dùng trong đô thị; hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập, sông, suối liên
xã trở lên; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm do các cấp huyện, tỉnh quản
lý; các đảo chưa có người ở; tổ chức được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án
đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT).
3. Việc giải
thích cách xác định đối với từng loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được
Nhà nước giao quản lý đất được thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Chỉ
tiêu thống kê, kiểm kê đất đai theo khu vực tổng hợp
1. Đất khu dân cư
nông thôn: Gồm các loại đất thuộc khu vực được xác định sử dụng chủ yếu để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình công cộng phục vụ đời sống,
sinh hoạt của người dân; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở và các loại đất khác
thuộc phạm vi ranh giới khu dân cư nông thôn trong địa giới hành chính các xã,
trừ khu đô thị mới trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Ranh giới của khu dân cư nông thôn
được xác định theo quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng khu dân cư
nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp khu dân cư nông
thôn chưa có quy hoạch được duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có
nhà ở ngoài cùng của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, các điểm dân cư tương
tự hiện có.
Đối với trường hợp dân cư sinh sống
dọc theo kênh, mương, đường giao thông hoặc dân cư ở riêng lẻ ở nơi chưa có quy
hoạch hoặc nằm ngoài phạm vi quy hoạch khu dân cư nông thôn được duyệt thì chỉ
thống kê diện tích thửa đất có nhà ở và vườn, ao gắn liền với nhà ở; trường hợp
không xác định được phạm vi ranh giới phần đất ở và vườn, ao gắn liền thì chỉ
thống kê diện tích đất ở đã được công nhận, trường hợp thửa đất chưa được cấp
giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định tạm thời
bằng hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Đất đô thị: Gồm các loại đất được
xác định thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn; các khu đô thị
mới đã hình thành trên thực tế thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của các quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đất khu công nghệ cao: Gồm các loại
đất thuộc khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ để sử dụng cho các mục đích phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ
cao, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao.
4. Đất khu kinh tế: Gồm các loại đất
thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ để sử dụng cho các mục đích xây dựng các khu phi thuế quan, khu
báo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị,
khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của
từng khu kinh tế.
5. Đất khu bảo tồn thiên nhiên: Được
xác định sử dụng vào các mục đích theo quy định của Luật Đất đai và đồng thời để
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; khu bảo tồn thiên nhiên đã được xác
lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ bao gồm vườn quốc gia, khu dự trữ
thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan.
6. Đất cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học: Được xác định sử dụng cho mục đích chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ, nhân
giống loài hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá
trị; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích bảo
tồn và phát triển đa dạng sinh học.
7. Đất có mặt nước ven biển: Là khu
vực đất có mặt nước biển ngoài đường mép nước triều kiệt trung bình trong nhiều
năm, không thuộc địa giới của các đơn vị hành chính cấp tỉnh và đang được sử
dụng vào các mục đích, bao gồm các loại: đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ
sản; đất mặt nước ven biển có rừng, đất mặt nước ven biển sử dụng vào mục đích
khác.
Điều 12. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê tổng diện tích đất của đơn vị hành
chính
1. Chỉ tiêu tổng diện tích đất của đơn
vị hành chính được xác định bao gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm
vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với các đơn vị hành chính tiếp
giáp với biển thì diện tích của đơn vị hành chính đó bao gồm diện tích các loại
đất của phần đất liền và các đảo trên biển (nếu có); được tính đến đường mép
nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm (gọi chung là đường mép nước
biển); trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt trung bình
trong nhiều năm thì xác định theo đường mép nước biển triều kiệt tại thời điểm
kiểm kê. Đất mặt nước ven biển ngoài đường mép nước biển đang sử dụng thì được
thống kê riêng, không tổng hợp vào diện tích của đơn vị hành chính đó.
3. Đối với
các khu vực có tranh chấp hoặc không thống nhất về địa giới hành chính thì thực
hiện thống kê, kiểm kê theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp đường địa giới hành
chính đang quản lý ngoài thực địa không thống nhất với đường địa giới hành
chính thể hiện trên bản đồ địa giới hành chính đã xác định thì tổng diện tích
đất của đơn vị hành chính được thống kê theo đường địa giới hành chính đang
quản lý thực tế;
b) Trường hợp có tranh chấp địa giới
hành chính thì thực hiện như sau:
- Việc thống kê, kiểm kê đất đai đối
với khu vực tranh chấp địa giới hành chính do địa phương đang tạm thời quản lý
đất khu vực tranh chấp đó thực hiện; trường hợp không xác định được bên nào
đang quản lý khu vực tranh chấp thì các bên cùng thống kê, kiểm kê đối với khu
vực tranh chấp.
Khu vực tranh
chấp địa giới hành chính được thống kê, kiểm kê để xác định vị trí, diện tích
theo từng loại đất, từng loại đối tượng sử dụng đất, loại đối tượng được nhà
nước giao quản lý đất vào biểu riêng, đồng thời được thể hiện rõ trong Báo cáo
kết quả thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Diện tích khu vực tranh chấp địa
giới hành chính không được thống kê, kiểm kê vào tổng diện tích đất của các đơn
vị hành chính đang có tranh chấp nhưng phải được tổng hợp vào tổng diện tích
đất của đơn vị hành chính cấp trên trực tiếp của các đơn vị hành chính đang có
tranh chấp địa giới đó.
Điều 13. Hệ
thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai
1. Hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất
đai bao gồm:
a) Biểu 01/TKĐĐ
- Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai: Áp dụng trong thống kê và kiểm kê đất
đai để tổng hợp chung đối với các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất
phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng và đất có mặt nước ven biển đang sử dụng
vào các mục đích;
b) Biểu 02/TKĐĐ
- Thống kê, kiểm kê diện tích đất nông nghiệp: Áp dụng trong thống kê và kiểm
kê đất đai để tổng hợp đối với các loại đất chi tiết thuộc nhóm đất nông
nghiệp; trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì biểu này chỉ tổng
hợp theo mục đích sử dụng đất chính;
c) Biểu 03/TKĐĐ
- Thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp: Áp dụng trong thống kê và
kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các loại đất chi tiết thuộc nhóm đất phi
nông nghiệp; trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì biểu này chỉ
tổng hợp theo mục đích sử dụng đất chính;
d) Biểu 04/TKĐĐ
- Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo từng đơn vị hành chính: Áp dụng trong
thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp số liệu diện tích đất đai theo từng đơn
vị hành chính cấp dưới trực tiếp của cấp thực hiện thống kê, kiểm kê (gồm cấp huyện,
cấp tỉnh, vùng và cả nước);
đ) Biểu 05a/TKĐĐ
- Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo mục đích được giao, được thuê, được
chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện: Áp dụng trong thống kê, kiểm
kê đất đai để tổng hợp đối với các trường hợp đã có quyết định giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê
chưa sử dụng đất theo mục đích mới. Mục đích sử dụng đất trong biểu này được
tổng hợp theo mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
Biểu 05b/TKĐĐ - Tổng hợp
các trường hợp được giao, được thuê, được chuyển mục đích sử dụng đất nhưng
chưa thực hiện: Áp dụng trong thống kê, kiểm kê đất đai để liệt kê danh sách các
trường hợp được giao, được thuê, được chuyển mục đích nhưng chưa thực hiện;
e) Biểu
06a/TKĐĐ - Kiểm kê diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ
sơ địa chính: Áp dụng trong kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các trường hợp mục
đích sử dụng đất hiện trạng đã có biến động so với giấy tờ về quyền sử dụng đất
hiện có và hồ sơ địa chính đang quản lý, kể cả trường hợp đã xác định hoặc chưa
xác định được tình trạng pháp lý của việc chuyển mục đích sử dụng đất.
Biểu 06b/TKĐĐ - Danh sách
các trường hợp đã chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính: Áp dụng
trong kiểm kê đất đai để liệt kê danh sách các trường hợp mục đích sử dụng đất
hiện trạng đã có biến động so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có và hồ sơ
địa chính đang quản lý, kể cả trường hợp đã xác định hoặc chưa xác định được
tình trạng pháp lý của việc chuyển mục đích sử dụng đất;
g) Biểu 07/TKĐĐ
- Kiểm kê diện tích đất đai có sử dụng kết hợp vào mục đích khác: Áp dụng trong
kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các thửa đất sử dụng vào các mục đích chính
(gồm đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất ở, đất quốc
phòng, đất an ninh, đất thủy lợi, đất công trình năng lượng, đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng) có sử dụng kết hợp vào mục đích khác
(sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp);
h) Biểu 08/TKĐĐ
- Kiểm kê diện tích đất khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học: Áp dụng
trong kiểm kê đất đai để tổng hợp theo các loại đất và loại đối tượng sử đất thuộc
khu bảo tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;
i) Biểu 09/TKĐĐ
- Kiểm kê diện tích đất trong các khu vực tổng hợp: Áp dụng trong kiểm kê đất
đai để tổng hợp diện tích theo các loại đất có trong các khu vực tổng hợp;
k) Biểu 10/TKĐĐ
- Phân tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích của các loại đất: Áp dụng để phân
tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng trong kỳ thống
kê, kiểm kê đất đai;
l) Biểu
11/TKĐĐ - Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng,
quản lý đất: Áp dụng để tính toán cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và
đối tượng sử dụng, quản lý đất của Biểu 03/TKĐĐ;
m) Biểu 12/TKĐĐ
- Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất: Áp dụng trong thống kê, kiểm
kê đất đai để tính toán sự tăng, giảm diện tích các loại đất do chuyển mục đích
sử dụng đất trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Biểu
10/TKĐĐ. Đối với số liệu thống kê thì so sánh với số liệu của kỳ thống kê
trước và kỳ kiểm kê gần nhất; đối với số liệu kiểm kê thì so sánh với với số
liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất;
n) Biểu 13/TKĐĐ
- So sánh hiện trạng sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất trong kỳ quy hoạch: Áp
dụng trong thống kê, kiểm kê đất đai để so sánh hiện trạng sử dụng đất tại thời
điểm thống kê, kiểm kê đất đai với kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê, kiểm kê;
o) Biểu 14/TKĐĐ
- Thống kê, kiểm kê diện tích đất quốc phòng, đất an ninh: Áp dụng trong thống
kê, kiểm kê đất đai để tổng hợp các loại đất đang sử dụng trong khu vực đất
quốc phòng, đất an ninh.
2. Nội dung, mã ký hiệu chỉ tiêu, hình
thức các mẫu biểu thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
3. Các Biểu
01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ và 03/TKĐĐ
quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài việc sử dụng để thống kê, kiểm kê toàn bộ
diện tích trong phạm vi địa giới hành chính, còn được sử dụng để thống kê, kiểm
kê và báo cáo diện tích đất của riêng khu vực tranh chấp địa giới hành chính quy
định tại Điểm b Khoản 3 Điều 12 của Thông tư này.
Chương III
NỘI
DUNG THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 14. Nội
dung thực hiện thống kê đất đai hàng năm
1. Thu thập các hồ sơ, tài liệu, số
liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu kiểm kê đất đai
hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước.
2. Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các
biểu thống kê đất đai ở các cấp theo quy định.
3. Phân tích, đánh giá, hiện trạng sử
dụng đất, biến động đất đai, đề xuất các giải pháp tăng cường về quản lý nâng
cao hiệu quả sử dụng đất.
4. Xây dựng báo cáo thống kê đất đai.
Điều 15. Nội dung
thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Thu thập các hồ sơ, tài liệu bản
đồ, số liệu về quản lý đất đai thực hiện trong kỳ kiểm kê; hồ sơ kết quả kiểm
kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê hàng năm trong kỳ kiểm kê; chuẩn bị bản
đồ phục vụ cho điều tra kiểm kê.
2. Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý
các khoanh đất theo các tiêu chí kiểm kê lên bản đồ điều tra kiểm kê; tính diện
tích các khoanh đất và lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm
kê đất đai. Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai
thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông
tư này.
3. Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các
biểu kiểm kê đất đai theo quy định cho từng đơn vị hành chính các cấp; xây dựng
báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất.
4. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các
cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
5. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử
dụng đất, tình hình biến động đất đai trong kỳ kiểm kê; đề xuất các giải pháp tăng
cường về quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
6. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Điều 16. Bản
đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được
lập để thể hiện sự phân bố các loại đất tại thời điểm kiểm kê đất đai, được lập
theo từng đơn vị hành chính các cấp.
2. Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất
các cấp được lập theo quy định như sau:
Đơn vị hành chính
|
Diện tích tự nhiên (ha)
|
Tỷ lệ bản đồ
|
Cấp xã
|
Dưới
120
|
1:
1000
|
Từ
120 đến 500
|
1:
2000
|
Trên
500 đến 3.000
|
1: 5000
|
Trên
3.000
|
1: 10000
|
Cấp
huyện
|
Dưới
3.000
|
1: 5000
|
Từ
3.000 đến 12.000
|
1: 10000
|
Trên
12.000
|
1: 25000
|
Cấp
tỉnh
|
Dưới
100.000
|
1: 25000
|
Từ
100.000 đến 350.000
|
1: 50000
|
Trên
350.000
|
1: 100000
|
Cấp
vùng
|
|
1: 250000
|
Cả
nước
|
|
1: 1000000
|
Trường hợp đơn vị
hành chính thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có hình dạng đặc thù (chiều
dài quá lớn so với chiều rộng) thì được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc
nhỏ hơn một bậc so với quy định trên đây.
3. Nội dung thể
hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm:
a) Cơ sở toán học gồm
khung bản đồ,
lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, chú dẫn, trình bày ngoài khung và các nội
dung có liên quan;
b) Biên giới quốc gia
và đường địa giới hành chính các cấp: Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế - xã hội dạng giấy chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp huyện; bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước dạng giấy chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp tỉnh. Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
Trường hợp không
thống nhất đường địa giới hành
chính giữa thực tế đang quản lý với hồ sơ địa giới hành chính thì trên bản đồ
hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện đường địa
giới hành chính thực tế đang quản lý. Trường hợp
đang có tranh
chấp về địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện đường địa
giới hành chính khu vực đang tranh
chấp theo ý kiến của các bên liên quan;
c) Ranh giới
các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện ranh giới và
ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Ranh giới
các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế -
xã hội và cả nước thể hiện theo các chỉ tiêu tổng hợp; được tổng hợp, khái quát
hóa theo quy định biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng các cấp;
d) Địa hình: Thể hiện đặc trưng địa hình của khu vực (không bao gồm phần địa hình đáy biển, các khu vực núi đá và bãi cát nhân tạo) và được biểu thị bằng đường bình độ, điểm độ cao và ghi chú độ cao. Khu vực núi cao có độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái và điểm độ cao đặc trưng;
đ) Thủy hệ và các đối
tượng có liên quan phải thể hiện gồm biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối. Đối với biển thể hiện theo đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm; trường hợp
chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm
thì xác định theo đường mép nước biển triều kiệt tại thời điểm kiểm kê để thể hiện. Các yếu tố thủy hệ khác có bờ bao thì thể hiện theo chân phía ngoài đường bờ bao (phía đối diện với thủy hệ); trường hợp thủy hệ tiếp giáp với có đê hoặc đường giao thông thì thể hiện theo chân mái đắp của đê, đường phía tiếp giáp với thủy hệ; trường hợp thủy hệ không có bờ bao và không tiếp giáp đê hoặc đường giao thì thể hiện theo mép đỉnh của mái trượt của thủy hệ;
e) Giao thông
và các đối tượng có liên quan thể hiện phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ và các công trình giao thông trên hệ thống đường đó theo yêu cầu sau:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường giao thông các cấp, kể cả đường trục chính trong khu dân cư, đường nội đồng, đường mòn tại các xã miền núi, trung du;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện đường bộ biểu thị từ đường liên xã trở lên; khu vực miền núi phải biểu thị cả đường đất nhỏ;
- Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh biểu thị từ đường
liên huyện trở lên;
- Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng kinh tế - xã hội và cả nước biểu thị từ đường tỉnh lộ trở lên, khu vực miền núi phải biểu thị cả đường liên huyện;
g) Các yếu tố kinh
tế, xã hội;
h) Các ghi chú, thuyết minh.
4. Hình thức thể hiện
nội dung bản đồ hiện trạng các cấp thực hiện theo quy định tại
Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này.
5. Báo cáo thuyết
minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm các nội dung:
a) Căn cứ pháp lý; mục đích, yêu cầu của việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
b) Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính;
c) Thời điểm xây dựng và hoàn thành việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Các nguồn tài
liệu được sử dụng và phương pháp, công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất;
đ) Đánh giá chất lượng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất về mức độ đầy đủ, chi tiết và độ chính xác của các yếu tố nội
dung;
e) Những vấn đề còn tồn tại, hạn chế
của bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
g) Kết luận, kiến nghị biện pháp khắc
phục hạn chế, tồn tại.
Điều 17. Báo
cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
1. Nội dung Báo cáo kết quả thống kê
đất đai bao gồm:
a) Tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số
liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp xã và đánh giá độ
tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập;
b) Đánh giá hiện
trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến
động về sử dụng đất giữa năm thống kê với số liệu thống kê năm trước và số liệu
kiểm kê năm gần nhất; tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao đất, được
thuê đất, được chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm;
c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng
cường quản lý sử dụng đất đai.
2. Nội dung Báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai bao gồm:
a) Tình hình tổ chức thực hiện; phương
pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại
cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các
thông tin khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử
dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích
nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với 02 kỳ kiểm kê gần
nhất; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ
kiểm kê đất; tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao đất, được thuê
đất, được chuyển mục đích sử dụng đất; tình hình chuyển mục đích sử dụng đất
khác với hồ sơ địa chính; tình hình tranh chấp địa giới hành chính (nếu có);
c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng
cường quản lý, sử dụng đất đai.
Chương IV
PHƯƠNG
PHÁP, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 18.
Phương pháp thực hiện thống kê đất đai
1. Phương pháp thực hiện thống kê đất
đai ở cấp xã như sau:
a) Việc thống kê đất đai ở cấp xã được
thực hiện trên cơ sở tổng hợp các trường hợp biến động đất đai trong kỳ thống
kê để làm căn cứ chỉnh lý số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của năm trước.
Kết quả tổng hợp
các trường hợp biến động đất đai phải được cập nhật vào Bảng liệt kê danh sách
các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai của từng xã;
b) Đối với các xã, phường, thị trấn đã
lập hồ sơ địa chính hoặc cơ sở dữ liệu đất đai và đã được cập nhật đầy đủ,
thường xuyên đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất và đăng ký chuyển quyền sử dụng đất thì việc tổng
hợp các trường hợp biến động đất đai được thực hiện căn cứ vào hồ sơ địa chính,
có liên hệ với tình hình thực tế sử dụng đất để tổng hợp; ngoài ra cần căn cứ
vào các hồ sơ thanh tra, biên bản kiểm tra sử dụng đất của các cấp đã thực hiện
trong kỳ, có liên hệ thực tế việc chấp hành các kết luận thanh tra, kiểm tra để
tổng hợp bổ sung các trường hợp đã biến động chưa làm thủ tục hành chính về đất
đai theo quy định;
c) Đối với các xã, phường, thị trấn đã
có hồ sơ địa chính hoặc cơ sở dữ liệu đất đai nhưng chưa được cập nhật, chỉnh
lý đầy đủ, thường xuyên đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đăng ký biến động chuyển quyền sử dụng đất
trong kỳ thống kê thì việc tổng hợp các trường hợp biến động đất đai được thực
hiện căn cứ vào hồ sơ địa chính và các hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết tranh chấp
đất đai, biên bản kiểm tra sử dụng đất của các cấp trong kỳ có liên hệ tình
hình sử dụng đất trên thực tế tại thời điểm thống kê để tổng hợp số liệu.
2. Phương pháp tổng hợp số liệu thống
kê đất đai ở các cấp, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước được thực hiện trên
máy tính điện tử bằng phần mềm thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với các xã chưa có điều kiện tổng
hợp số liệu thống kê đất đai bằng phần mềm thì Phòng Tài nguyên và Môi trường thực
hiện tổng hợp lại bằng phần mềm để kiểm tra và giao nộp sản phẩm.
Điều 19.
Phương pháp thực hiện kiểm kê đất đai
1. Phương pháp thu thập thông tin hiện
trạng sử dụng đất phục vụ tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã thực hiện như
sau:
a) Thông tin hiện trạng sử dụng đất để
tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã được thu thập bằng phương pháp điều
tra, khoanh vẽ từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai,
hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất đã thực hiện ở các cấp trong kỳ, kết hợp điều
tra thực địa để rà soát chỉnh lý khu vực biến động và khoanh vẽ bổ sung các
trường hợp sử dụng đất chưa thể hiện trên tài liệu bản đồ sử dụng để điều tra
kiểm kê.
Kết quả điều tra, khoanh vẽ phải thể
hiện được các khoanh đất theo các chỉ tiêu kiểm kê quy định tại Điều
9 và Điều 10 của Thông tư này lên bản đồ điều tra kiểm kê (mỗi khoanh đất
phải đồng nhất một loại đất, do một loại đối tượng sử dụng hoặc đối tượng được
Nhà nước giao quản lý cần kiểm kê) để tính toán diện tích và tổng hợp vào Bảng
liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai làm cơ sở để tổng
hợp số liệu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
b) Bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê
ở cấp xã được quy định như sau:
- Địa phương có bản đồ địa chính hoặc bản
đồ địa chính cơ sở hoặc bản đồ giải thửa (cũ) thì phải được sử dụng cho điều
tra kiểm kê. Trước khi sử dụng loại bản đồ này phải kiểm tra, rà soát, chỉnh lý
thống nhất với hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất đã thực hiện ở địa phương; được tổng hợp theo các khoanh
đất kiểm kê. Trường hợp địa phương có bản đồ địa chính ở nhiều loại tỷ lệ khác
nhau thì có thể thu về cùng một tỷ lệ thống nhất để phục vụ điều tra thực địa;
- Khu vực không
có bản đồ địa chính, bản đồ địa chính cơ sở mà có ảnh vệ tinh hoặc ảnh hàng
không mới chụp (trước thời điểm kiểm kê không quá 2 năm) có độ chính xác tương
đương hoặc cao hơn độ chính xác bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã cần thành
lập thì sử dụng bình đồ ảnh vệ tinh đã được nắn chỉnh về cơ sở toán học của bản
đồ hiện trạng cần thành lập; điều vẽ nội nghiệp đối với những nội dung có hình
ảnh rõ nét theo yêu cầu của bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, cập nhật chỉnh lý
các yếu tố nền địa lý, đường địa giới hành chính và các yếu tố khoanh đất trên
bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã lập tại thời điểm gần nhất với thời điểm kiểm
kê, trường hợp có sai khác giữa hình ảnh trên ảnh vệ tinh, ảnh máy bay với bản
đồ hiện trạng thì chỉnh lý theo hình ảnh của ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, giữ
nguyên các yếu tố nền ảnh ở dạng raster để phục vụ điều tra, khoanh vẽ;
- Khu vực không có bản đồ địa chính,
bản đồ địa chính cơ sở, ảnh vệ tinh hoặc ảnh hàng không mới chụp thì sử dụng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ trước để điều tra kiểm kê.
Trước khi sử dụng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất phải đối chiếu nội dung các mảnh bản đồ, lập sơ đồ bảng chắp các mảnh
bản đồ nhằm chỉ thị việc sử dụng và tích hợp và ghép biên các mảnh bản đồ cụ
thể cho điều tra kiểm kê;
- Địa phương có bản đồ địa hình hoặc
bản đồ nền địa chính ở tỷ lệ tương đương hoặc lớn hơn bản đồ hiện trạng cần
thành lập, bản đồ kiểm kê rừng của ngành nông nghiệp thì được kết hợp sử dụng
phục vụ cho điều tra, khoanh vẽ các khoanh đất và các đối tượng hình tuyến;
- Các loại bản đồ sử
dụng cho điều tra kiểm kê quy định trên đây phải được chuyển đổi về cơ sở toán
học của bản đồ hiện trạng cần thành lập. Trường hợp bản đồ lựa chọn điều tra
kiểm kê còn ở dạng giấy thì thực hiện số hóa để phục vụ cho biên tập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê. Độ phân giải khi quét bản đồ tối thiểu phải đạt 150 dpi; bản đồ chỉ được số hóa sau khi đã nắn ảnh quét đạt các hạn sai theo quy định;
c) Việc khoanh vẽ ranh giới các khoanh
đất được thực hiện theo thứ tự:
- Khoanh vẽ nội nghiệp các khoanh đất từ các sơ đồ, bản đồ của hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ thanh
tra, kiểm tra sử dụng đất ở các cấp; hồ sơ kiểm kê rừng của ngành nông nghiệp đã thực hiện (nếu có);
- Việc khoanh vẽ khoanh đất trên thực địa
được thực hiện theo phương pháp quan sát trực tiếp, căn cứ vào các địa vật rõ nét có sẵn trên
bản đồ và trên thực địa để xác định vị trí các khoanh đất và khoanh vẽ lên bản
đồ.
Trường hợp xác định được kích thước,
diện tích đối tượng cần khoanh vẽ thì kết quả khoanh vẽ khoanh đất phải đảm bảo
phù hợp với diện tích, kích thước đối tượng đã xác định.
Trường hợp không xác định được vị trí
ranh giới khoanh đất tương ứng với yếu tố hình tuyến trên bản đồ và thực địa
thì áp dụng phương pháp giao hội cạnh hoặc tọa độ vuông góc từ các điểm chi tiết
rõ nét trên thực địa đã được biểu thị trên bản đồ để thể hiện các điểm góc đường
ranh giới khoanh đất lên bản đồ; việc xác định chiều dài
cạnh giao hội hoặc cạnh vuông góc có thể được đo bằng
thước dây hoặc các dụng cụ đo khác có độ chính xác tương đương.
2. Phương pháp lập bản đồ kết quả điều
tra kiểm kê của đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định sau đây:
a) Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê được
lập cho từng đơn vị hành chính cấp xã dưới dạng số trong hệ tọa độ VN-2000, múi
chiếu 30, kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, trên cơ sở tích hợp, tiếp biên các tài liệu bản đồ đã được sử dụng để điều tra khoanh vẽ thực địa; được sử dụng làm tài liệu phục vụ tính toán, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã;
b) Nội dung bản đồ kết quả điều tra kiểm
kê cần thể hiện bao gồm:
- Ranh giới và ký
hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê;
- Biên giới quốc gia
và đường
địa giới hành chính các cấp;
- Thủy hệ và các đối tượng có liên quan;
- Giao thông và các đối tượng có liên quan;
- Cơ sở toán học gồm
khung bản đồ, lưới tọa độ vuông góc, yếu tố địa hình (dáng đất, điểm độ cao và ghi chú độ cao) và các nội
dung khác (trừ ranh giới thửa đất) của bản đồ đã sử dụng để điều tra kiểm kê
(nếu có);
- Các yếu tố kinh tế, xã hội;
- Các ghi chú, thuyết minh.
c) Ranh giới các
khoanh đất thể hiện trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê được phản ánh đúng
theo trạng thái đã được xác định trong quá trình khoanh vẽ, không tổng hợp, không
khái quát hóa, đảm bảo thể hiện vị trí, diện tích các khoanh đất với độ chính
xác cao nhất theo kết quả điều tra thực địa.
Khoanh đất trên bản đồ kết quả điều
tra kiểm kê phải thể hiện nhãn khoanh đất gồm số thứ tự khoanh đất; diện tích
khoanh đất; mã loại đất; mã loại đối tượng sử dụng đất hoặc đối tượng quản lý
đất theo hình thức như sau:
Mã loại đất
|
Số thứ tự
khoanh đất
|
Mã đối
tượng
|
Diện tích
khoanh đất
|
* Trường hợp khoanh đất có mục đích
chính và mục đích phụ thì thể hiện mục đích chính trước và thể hiện mục đích
phụ sau trong ngoặc đơn:
Mã loại đất
chính (Mã loại đất phụ)
|
Số thứ tự
khoanh đất
|
Mã đối
tượng
|
Diện tích
khoanh đất
|
* Trường hợp khoanh đất có nhiều mục
đích sử dụng mà không phân biệt mục đích sử dụng chính, mục đích sử dụng phụ thì
thể hiện:
Mã loại đất
1 + Mã loại đất 2
|
Số thứ tự
khoanh đất
|
Mã đối
tượng
|
Diện tích
khoanh đất
|
Nhãn khoanh đất được tạo dưới dạng
cell. Mã
ký hiệu loại đất, loại đối tượng sử
dụng, đối
tượng quản
lý đất theo quy định tại
Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Số thứ tự khoanh đất được thể hiện bằng
số Ả Rập, từ 01 đến hết trong phạm vi toàn xã, thứ tự đánh số từ trên xuống
dưới, từ trái sang phải, theo đường zích zắc (ziczac). Đối với các yếu tố chiếm
đất không tạo thành thửa đất được khép vùng theo đường địa giới hành chính và
được đánh số thứ tự như thửa đất;
d) Trường hợp bản
đồ sử dụng để điều tra kiểm kê có bản gốc dạng số thì thực hiện tích hợp, ghép
biên các mảnh bản đồ dạng số; đối chiếu ranh giới khoanh đất trên bản đồ tài
liệu đã được sử dụng để điều tra khoanh vẽ với nội dung bản đồ số để xác định và
thể hiện ranh giới khoanh đất trên bản đồ tích hợp dạng số.
Trường hợp ranh giới khoanh đất được
xác định bằng phương pháp giao hội hoặc tọa độ vuông góc thì có thể chuyển vẽ
lên bản đồ số đã tích hợp bằng một trong các phương pháp: Quét, số hóa các yếu
tố nội dung đã khoanh vẽ ngoài thực địa cần chuyển vẽ lên bản đồ kết quả điều
tra kiểm kê hoặc tính tọa độ các đỉnh của khoanh đất và đưa lên bản đồ bằng
cách nạp tọa độ các điểm hoặc thực hiện dựng hình bằng phương pháp giao hội
hoặc tọa độ vuông góc;
đ) Trường hợp bản
đồ sử dụng để điều tra kiểm kê không có bản gốc dạng số thì thực hiện quét, số
hóa các yếu tố nội dung của bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, tích hợp và xử lý
tiếp biên trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê dạng số;
e) Thông tin bản đồ được tổ chức theo
các lớp, trong đó ranh giới các khoanh đất trong cùng một hệ thống chỉ tiêu
được xác định cùng lớp thông tin bản đồ. Việc phân lớp thông tin bản đồ kết quả
điều tra thực hiện theo quy định về phân lớp bản đồ hiện trạng tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này;
g) Độ chính xác số hóa, chuyển vẽ,
khoanh vẽ các yếu tố nội dung của bản đồ kết quả điều tra kiểm kê thực hiện như
sau:
- Bản đồ số hóa phải bảo đảm sai số kích
thước các cạnh khung trong của bản đồ sau khi nắn so với kích thước lý thuyết
không vượt quá 0,2 mm và đường chéo không vượt quá 0,3 mm tính theo tỷ lệ bản
đồ;
- Sai số tương hỗ chuyển vẽ các khoanh đất không vượt quá ± 0,5 mm tính theo tỷ lệ bản đồ hiện
trạng;
- Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố
nội dung hiện trạng sử dụng đất không được vượt quá ± 0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ hiện
trạng;
3. Tính diện tích các khoanh đất theo
quy định như sau:
Trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, các
đối tượng cần tính diện tích (các khoanh đất, đối tượng chiếm đất không tạo
thành thửa đất) phải được khép vùng, xác định quan hệ không gian (topology);
Trường hợp các đối tượng dạng vùng
cùng kiểu (cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc cùng kiểu đối tượng thủy văn…),
giao cắt cùng mức thì đối tượng được tính theo đường ranh giới chiếm đất ngoài
cùng. Trường hợp các đối tượng dạng vùng không cùng kiểu (không cùng kiểu đối
tượng giao thông hoặc không cùng kiểu đối tượng thủy văn) hoặc cùng kiểu nhưng
giao cắt không cùng mức thì diện tích phần giao nhau của hình chiếu thẳng đứng
của các đối tượng đó trên mặt đất được tính cho đối tượng nằm trực tiếp trên
mặt đất;
Diện tích các khoanh đất được tính
bằng phương pháp giải tích trên bản đồ dạng số;
Kết quả tính diện tích các khoanh đất
được lập thành Bảng liệt kê các khoanh đất thể hiện các thông tin: Mã số khoanh
đất, diện tích khoanh đất, thuộc tính khoanh đất tương ứng với chỉ tiêu kiểm kê
cụ thể.
4. Phương pháp tổng hợp số liệu kiểm
kê thực hiện như sau:
a) Số liệu kiểm kê cấp xã được tổng hợp
từ Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai bằng phần
mềm thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với các chỉ tiêu kiểm kê bằng các
phương pháp phiếu điều tra trực tiếp hoặc chỉ tiêu kiểm kê theo chuyên sâu khác
thực hiện gắn với kiểm kê định kỳ mà không tổng hợp được bằng phần mềm thì sử
dụng công cụ tính toán truyền thống để tổng hợp và được quy định cụ thể trong từng
kỳ kiểm kê;
b) Số liệu kiểm kê cấp huyện, tỉnh, vùng
kinh tế - xã hội và cả nước được tổng hợp từ số liệu kiểm kê của của đơn vị
hành chính trực thuộc bằng phần mềm thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 20. Lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Cơ sở toán học của bản đồ hiện
trạng sử dụng đất quy định như sau:
a) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
xã, cấp huyện, cấp tỉnh được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, múi chiếu 30
có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko = 0,9999. Kinh tuyến trục của
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này;
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
vùng kinh tế - xã hội sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu
60, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài: ko = 0,9996;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả
nước sử dụng lưới chiếu hình nón đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn 110
và 210, vĩ tuyến gốc là 40, kinh tuyến Trung ương là 1080
cho toàn lãnh thổ Việt Nam;
d) Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được trình bày như sau:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ
1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 chỉ biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô
vuông lưới kilômét là 10cm x 10cm;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ
1:25000 biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 8cm x
8cm;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ
1:50000, 1:100000, 1:250000 và 1:1000000 chỉ biểu thị lưới kinh tuyến, vĩ
tuyến. Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất
tỷ lệ 1:50000 là 5’ x 5’. Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ hiện
trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:100000 là 10’ x 10’. Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ
tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:250000 là 20’ x 20'.
Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ
1:1000000 là 10 x 10;
đ) Các thông số của file chuẩn của bản
đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
- Hệ tọa độ bản
đồ hiện trạng sử dụng đất theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000;
- Đơn vị làm việc (Working Units) gồm đơn
vị làm việc chính (Master Units) là mét (m); đơn vị làm việc phụ (Sub Units) là
milimét (mm); độ phân giải (Resolution) là 1000.
2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
xã được thành lập trên cơ sở biên tập, tổng hợp, khái quát hóa từ bản đồ kết
quả điều tra kiểm kê đất. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và tỉnh được
lập trên cơ sở tích hợp, tiếp biên, tổng hợp, khái quát hóa nội dung từ bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị trực thuộc. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
các vùng kinh tế - xã hội và cả nước được lập trên cơ sở tích hợp, tiếp biên, tổng
hợp, khái quát nội dung từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành
chính cấp tỉnh và các vùng.
Địa phương có các bản đồ địa hình, bản
đồ kiểm kê rừng của ngành nông nghiệp và bản đồ nền địa chính thì sử dụng thêm
các bản đồ này để tham khảo hoặc bổ sung các yếu tố nội dung cần thiết ngoài
ranh giới các khoanh đất mà bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất chưa có.
3. Việc tổng hợp, khái quát hóa nội
dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp bảo đảm yêu cầu sau:
a) Mức độ tổng hợp, khái quát hóa nội
dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp phải tương ứng với tỷ lệ bản đồ
dạng giấy được in ra. Ranh giới khoanh đất và các yếu tố hình tuyến được khái
quát hóa, làm trơn;
b) Ranh giới
các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện ranh giới và
ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Ranh giới
các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế
- xã hội và cả nước thể hiện theo các chỉ tiêu tổng hợp quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư
này.
- Nhãn khoanh đất
trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp chỉ thể hiện mã loại đất;
c) Các khoanh đất thể
hiện trên bản đồ hiện trạng khi có diện tích theo quy định như sau:
Tỷ lệ bản
đồ
|
Diện tích
khoanh đất trên bản đồ
|
Từ 1:1000 đến 1:10000
|
≥ 16 mm2
|
Từ 1:25000 đến 1:100000
|
≥ 9 mm2
|
Từ 1:250000 đến
1:1000000
|
≥ 4 mm2
|
Trường hợp khoanh đất có diện tích nhỏ hơn theo quy định trên đây thì được ghép vào các khoanh đất lớn hơn liền kề. Riêng đối với các đảo có diện tích nhỏ hơn quy định trên đây thì vẫn phải được thể hiện trên bản đồ hiện trạng kèm theo ghi chú tên đảo (nếu có) mà không thực hiện tổng quát hóa;
d) Các yếu tố hình tuyến (sông, suối, kênh mương…) có chiều dài dưới 2 cm trên bản đồ thì được phép loại bỏ; yếu tố hình tuyến có độ rộng dưới 0,5mm trên bản đồ được biên tập thành 1 nét theo tâm của yếu tố hình tuyến đó.
Trường hợp đường sắt và đường ô tô đi sát nhau cho phép dịch chuyển vị trí đường ô tô để đảm bảo giữ vị trí đúng cho đường sắt;
Các yếu tố thuỷ hệ hình tuyến khi tổng hợp phải xem xét giữ được tính chất đặc trưng của đối tượng để đảm bảo phản ánh đúng mật độ, kiểu phân bố, đặc điểm sử dụng và phải giữ vị trí đầu nguồn, không được bỏ dòng chảy đặc biệt như suối nước nóng, nước khoáng;
đ) Đối với đường bờ biển khi tổng quát hóa phải bảo đảm giữ được hình dáng đặc trưng của từng kiểu bờ. Đối với khu vực có nhiều cửa sông, bờ biển có dạng hình cong tròn được phép gộp 2 hoặc 3 khúc uốn nhỏ nhưng phải giữ lại các cửa sông, dòng chảy đổ ra biển và các bãi bồi;
e) Các yếu tố
địa hình, địa vật, ghi chú thuyết minh khác được lựa chọn, bổ sung hoặc loại bỏ
đảm bảo phù hợp về mật độ thông tin, khả năng đọc và tính mỹ quan của bản đồ;
4. Khi sử dụng phần mềm để biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số thì ngoài việc thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải thực hiện theo các yêu cầu:
a) Tệp tin bản
đồ phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi cần thiết và có
khả năng chuyển đổi khuôn dạng;
b) Các ký hiệu
dạng điểm trên bản đồ phải thể hiện bằng các ký hiệu dạng cell được thiết kế
sẵn trong các tệp *.cell;
c) Các đối
tượng dạng đường (là một trong các dạng LineString,
Chain, Complex Chain hoặc Polyline, … theo phần mềm biên tập) phải thể hiện liên tục,
không đứt đoạn và chỉ được dừng tại các điểm nút giao nhau giữa các đường thể hiện các đối tượng cùng kiểu;
d) Những đối
tượng dạng vùng (polygon) phải được vẽ ở dạng pattern, shape, complex shape
hoặc fill color. Những đối tượng dạng vùng phải là các vùng khép kín;
đ) Các đối tượng trên bản đồ phải thể
hiện đúng lớp, màu sắc, lực nét và các thông số kèm theo như quy định tại bảng
phân lớp đối tượng. Đối với các đối tượng tham gia đóng vùng khoanh đất vẽ nửa
theo tỷ lệ (như đường giao thông, địa giới …) thì sao lưu nguyên trạng phần
tham gia đóng vùng và chuyển về lớp riêng để tham gia đóng vùng. Mỗi khoanh đất
phải có một mã loại đất, khi biên tập lược bỏ để in không được
xóa mà phải chuyển về lớp riêng để lưu trữ. Sản phẩm phải có ghi chú lý lịch
kèm theo;
e) Tệp tin bản đồ hiện trạng sử dụng
đất dạng số hoàn thành phải ở định dạng file *.dgn của phần mềm Microstation,
kèm theo file nguồn ký hiệu và lý lịch bản đồ; file phải ở dạng mở, cho phép
chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi cần thiết và có khả năng chuyển đổi khuôn
dạng; fonts chữ, số tiếng Việt, bảng mã Unicode; thư viện các ký hiệu độc lập
được tạo sẵn trong thư viện “HT” cho các dãy tỷ lệ có tên tương ứng là ht1-5.cell,
ht10-25.cell, ht50-100.cell, ht250-1tr.cell,…; thư viện các ký hiệu hình tuyến
theo dãy tỷ lệ có tên tương ứng là ht1-5.rsc, ht10-25.rsc, ht50-100.rsc, ht250-1tr.rsc…;
bảng màu có tên là ht.tbl.
Điều 21.
Trình tự thực hiện thống kê đất đai hàng năm
1. Công tác chuẩn bị ở các cấp như sau:
a) Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện
các công việc sau:
- Ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện
thống kê đất đai định kỳ trong trường hợp cần thiết trước thời điểm thực hiện
thống kê 03 tháng;
- Thu thập tài liệu kết quả thống kê
đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm gần nhất của cả nước; kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê;
b) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo, thực hiện các công việc sau:
- Ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc
thực hiện thống kê đất đai định kỳ trong trường hợp cần thiết trước thời điểm
thống kê 01 tháng;
- Thu thập kết quả thống kê đất đai
năm trước, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm gần
nhất; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê; thu thập, rà soát, tổng hợp
các trường hợp biến động đất đai đã giải quyết trong kỳ thống kê (gồm hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng, đăng ký biến động,
thanh tra, kiểm tra sử dụng đất) chuyển cho cấp xã tổng hợp đối với trường hợp
chưa gửi thông báo chỉnh lý biến động cho cấp xã theo quy định về chỉnh lý hồ
sơ địa chính;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các công việc sau:
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn tài
liệu có liên quan phục vụ cho công tác thống kê đất đai gồm kết quả thống kê
đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm gần nhất; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê; hồ sơ địa chính; các
hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng, hồ sơ đăng
ký biến động và hồ sơ thanh tra, biên bản kiểm tra sử dụng đất đã lập ở các cấp
trong kỳ;
- Chuẩn bị biểu mẫu phục vụ thống kê.
2. Tổ chức thực hiện thống kê đất đai
ở các cấp như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các công việc sau:
- Xác định và tổng hợp các trường hợp
biến động sử dụng đất trong năm thống kê, lập bảng liệt kê danh sách các trường
hợp biến động vào mẫu Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê
đất đai; xác định và tổng hợp danh sách các trường hợp biến động đã hoàn thành
thủ tục hành chính nhưng chưa thực hiện trong thực tế; cập nhật các trường hợp
thay đổi vào sổ mục kê đất đối với nơi có bản đồ địa chính;
- Tổng hợp số liệu thống kê hiện trạng
sử dụng đất cấp xã gồm các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ và 05b/TKĐĐ;
- Phân tích số liệu thống kê hiện
trạng dụng đất và tình hình biến động đất đai của địa phương, lập các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ
và 12/TKĐĐ;
- Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất
đai;
- Kiểm tra, hoàn thiện, trình duyệt,
in sao và giao nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp xã về cấp huyện;
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh chỉ đạo, thực hiện các công việc sau:
- Tiếp nhận và kiểm tra số liệu thống
kê đất đai của cấp dưới trực tiếp giao nộp. Chỉ đạo cấp dưới trực tiếp chỉnh
sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai (nếu có);
- Tổng hợp số liệu thống kê hiện trạng
sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh gồm các Biểu: 01/TKĐĐ,
02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 04/TKĐĐ và 05a/TKĐĐ;
- Phân tích số liệu thống kê, đánh giá
hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động sử dụng đất của địa phương, lập
các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ;
12/TKĐĐ và 13/TKĐĐ;
- Xây dựng báo cáo kết quả thống kê
đất đai cấp huyện, cấp tỉnh;
- Kiểm tra, hoàn thiện, trình duyệt,
in sao và giao nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên cơ quan
cấp trên trực tiếp theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này;
c) Tổng cục Quản lý đất đai chỉ đạo, thực
hiện các công việc sau:
- Tiếp nhận và kiểm tra, xử lý số liệu,
báo cáo kết quả thống kê đất đai của cấp tỉnh; chỉ đạo cấp tỉnh chỉnh sửa, hoàn
thiện số liệu, báo cáo (nếu có);
- Tổng hợp số liệu thống kê hiện trạng
sử dụng đất của các vùng và cả nước gồm các Biểu:
01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ,
04/TKĐĐ và 05a/TKĐĐ;
- Phân tích số liệu thống kê, đánh giá
hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai các vùng và cả nước, lập
các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ;
12/TKĐĐ và 13/TKĐĐ;
- Xây dựng Báo cáo kết quả thống kê
đất đai của cả nước;
- Kiểm tra, hoàn thiện, trình duyệt, in
sao, gửi báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thống kê đất đai của các vùng và cả
nước;
- Trình Bộ trưởng
quyết định công bố kết quả thống kê đất đai của cả nước.
Điều 22. Trình
tự thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Công tác chuẩn bị ở các cấp như sau:
a) Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện
các công việc sau:
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 18
tháng phải hoàn thành việc xây dựng kế hoạch thực hiện trình Bộ trưởng;
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 06
tháng phải hoàn thành việc xây dựng dự án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất trình Bộ trưởng để trình Chính phủ phê duyệt;
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 04
tháng phải hoàn thành việc xây dựng các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện;
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 02
tháng phải hoàn thành việc tập huấn;
- Thu thập tài liệu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức,
chỉ đạo thực hiện các công việc sau:
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 05
tháng phải hoàn thành việc xây dựng phương án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của các cấp hành chính tại địa phương;
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 03
tháng phải thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai; hoàn thành việc xây dựng các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai (nếu có);
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 01
tháng phải hoàn thành việc chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật, tài chính theo
quy định và tổ chức tập huấn cho các cấp xã, huyện;
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 01
tháng phải hoàn thành việc thu thập, đánh giá, lựa chọn loại các tài liệu đất
đai có liên quan phục vụ cho điều tra kiểm kê gồm hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; thu thập, rà soát, tổng hợp
các trường hợp biến động đất đai đã giải quyết trong kỳ kiểm kê ở cấp tỉnh
chuyển cho cấp xã đối với trường hợp chưa gửi thông báo chỉnh lý biến động cho
cấp xã;
- Chuẩn bị bản đồ dạng số phục vụ cho điều
tra kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các cấp theo phương án được
duyệt chuyển cho các cấp xã, huyện thực hiện;
- Rà soát phạm vi địa giới hành chính;
xác định các trường hợp đường địa giới hành chính cấp tỉnh đang có tranh chấp
hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa; làm việc với Ủy ban
nhân dân của các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi
kiểm kê và chỉ đạo cho các cấp huyện, xã thực hiện;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến
các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm
kê;
c) Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức, chỉ đạo thực hiện các công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch, phương án kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và tổ chức chỉ đạo thực hiện trên
địa bàn cấp huyện;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật,
tài chính theo quy định để phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất;
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn các tài
liệu đất đai có liên quan phục vụ kiểm kê đất đai gồm hồ sơ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; thu thập, rà soát, tổng hợp
các trường hợp biến động đất đai đã giải quyết trong kỳ kiểm kê chuyển cho cấp
xã đối với trường hợp chưa gửi thông báo chỉnh lý biến động cho cấp xã;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến
các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch thực
hiện kiểm kê đất đai;
- Rà soát phạm vi địa giới hành chính;
xác định các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất giữa
hồ sơ địa giới với thực địa; làm việc với Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành
chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi kiểm kê và chỉ đạo các xã thực
hiện;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện các công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch, phương án kiểm kê
đất đai trên địa bàn xã;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật
phục vụ cho kiểm kê đất đai;
- Thu thập các tài liệu, số liệu về
đất đai hiện có phục vụ cho kiểm kê gồm các loại bản đồ phục vụ cho điều tra
khoanh vẽ hiện trạng; hồ sơ địa chính; các hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, chuyển mục đích sử dụng, hồ sơ đăng ký biến động đất đai, hồ sơ thanh
tra, kiểm tra sử dụng đất; hồ sơ quy hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất
đai của 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất hai kỳ trước đó và các hồ sơ, tài liệu đất đai khác có liên quan;
- Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả
năng sử dụng, lựa chọn các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho
kiểm kê;
- In ấn bản đồ, biểu mẫu phục vụ cho điều
tra, kiểm kê;
- Rà soát phạm vi địa giới hành chính;
trường hợp đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc không thống
nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa thì làm việc với Ủy ban nhân dân của các
đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi kiểm kê;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến
các cán bộ và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê;
- Rà soát, chỉnh lý, cập nhật thông
tin hiện trạng sử dụng đất từ hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ thanh tra, kiểm tra trong kỳ kiểm
kê đất đai vào bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê;
- Rà soát, thu
thập ý kiến để xác định các khu vực có biến động trên thực địa trong kỳ kiểm kê
cần chỉnh lý bản đồ, cần điều tra bổ sung, khoanh vẽ ngoại nghiệp.
2. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các cấp như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện các công việc sau:
- Điều tra, khoanh vẽ thực địa để bổ
sung, chỉnh lý các khoanh đất theo các chỉ tiêu kiểm kê quy định tại các Điều 9, 10 và 11 của Thông tư này;
- Chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng
vùng các khoanh đất lên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê dạng số và đóng vùng
các khoanh đất theo yêu cầu của kiểm kê chuyên sâu; tính diện tích các khoanh
đất;
- Lập Bảng liệt kê danh sách các
khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai từ kết quả điều tra thực địa;
- Tổng hợp số
liệu hiện trạng sử dụng đất cấp xã gồm các Biểu:
01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ,
05a/TKĐĐ, 06a/TKĐĐ,
05b/TKĐĐ, 06b/TKĐĐ,
07/TKĐĐ, 08/TKĐĐ và 09/TKĐĐ;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử
dụng đất và tình hình biến động đất đai, lập các Biểu:
10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ và 12/TKĐĐ;
xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
- Lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp xã, xây dựng báo cáo thuyết minh;
- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai;
- Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã;
- Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao
nộp báo cáo kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất về cấp huyện;
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo, thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của từng cấp gồm các công việc sau:
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng
dẫn, chỉ đạo thực hiện ở các cấp;
- Tiếp nhận và kiểm tra thẩm định kết
quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp dưới giao nộp.
Chỉ đạo chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất (nếu có);
- Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng
đất của cấp huyện, cấp tỉnh gồm các Biểu: 01/TKĐĐ,
02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 04/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ, 06a/TKĐĐ, 07/TKĐĐ, 08/TKĐĐ và 09/TKĐĐ;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử
dụng đất và tình hình biến động đất đai của địa phương, lập các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ,
12/TKĐĐ và 13/TKĐĐ;
xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của
cấp huyện, cấp tỉnh và xây dựng báo cáo thuyết minh;
- Xây dựng Báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh;
- Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh;
- Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và
giao nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai lên cấp trên trực tiếp;
c) Tổng cục Quản lý đất đai chỉ đạo,
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, giám
sát, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện ở các địa phương;
- Tiếp nhận và kiểm tra thẩm định, xử
lý kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh
giao nộp; chỉ đạo cấp tỉnh chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương (nếu có);
- Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng
đất các vùng và cả nước, gồm các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 04/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ, 06a/TKĐĐ, 07/TKĐĐ, 08/TKĐĐ và 09/TKĐĐ;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử
dụng đất và tình hình biến động đất đai của cả nước; lập các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ,
12/TKĐĐ và 13/TKĐĐ;
xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
vùng, cả nước; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
- Xây dựng Báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai của cả nước trình Bộ trưởng phê duyệt;
- Nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các vùng và cả nước;
- Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và
gửi báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả kiểm kê đất đai của các vùng và cả nước;
- Trình Bộ trưởng quyết định công bố
kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước.
Điều 23. Thống
kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, an ninh.
1. Việc thống kê,
kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát các địa điểm và diện tích
sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; thống nhất về số liệu thống kê,
kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh ở địa phương.
3. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định
kỳ đất quốc phòng, đất an ninh bao gồm các loại đất theo quy định tại Điều 61 của Luật Đất đai.
Biểu thống kê, kiểm kê đất quốc phòng,
đất an ninh thực hiện theo mẫu Biểu 14/TKĐĐ quy định tại Phụ
lục số 02 kèm theo Thông tư này.
4. Việc nộp kết quả thống kê, kiểm kê
định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh quy định như sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm gửi kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh ở từng
địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp; gửi kết quả thống kê, kiểm
kê đất quốc phòng, đất an ninh trên phạm vi cả nước về Bộ Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Kết quả thống kê định kỳ đất quốc
phòng, đất an ninh bao gồm:
- Biểu số liệu hiện trạng sử dụng đất
quốc phòng, đất an ninh;
- Báo cáo kết quả thống kê định kỳ đất
quốc phòng, đất an ninh;
c) Kết quả kiểm kê định kỳ đất quốc
phòng, đất an ninh bao gồm:
- Biểu số liệu hiện trạng sử dụng đất
quốc phòng, đất an ninh;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất quốc
quốc phòng, đất an ninh;
- Báo cáo kết quả kiểm kê, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
d) Thời gian gửi kết
quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện theo thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của Ủy ban nhân
dân cấp huyện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 và Điểm
b Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;
đ) Thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm
kê đất quốc phòng, đất an ninh về Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:
- Kết quả thống kê định kỳ: Trước ngày
15 tháng 3 của năm thực hiện thống kê đất đai;
- Kết quả kiểm kê định kỳ: Trước ngày
01 tháng 9 của năm thực hiện kiểm kê đất đai.
Chương V
KIỂM
TRA, THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 24. Kiểm
tra kết quả thống kê đất đai định kỳ
1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu
và tính pháp lý của hồ sơ thống kê đất đai;
b) Mức độ đầy đủ, chính xác của kết
quả thu thập về các trường hợp biến động đất đai trong Bảng liệt kê các trường
hợp biến động ở cấp xã;
c) Tính chính xác trong việc tổng hợp
số liệu trong các biểu thống kê;
d) Tính thống nhất số liệu giữa các
biểu số liệu kiểm kê của từng cấp; giữa biểu số liệu với báo cáo kết quả thống
kê đất đai;
đ) Chất lượng báo cáo kết quả thống kê
đất đai về mức độ đầy đủ nội dung; chất lượng phân tích để phản ánh hiện trạng
sử dụng đất; chất lượng nội dung đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất.
2. Trách nhiệm kiểm tra kết quả thống
kê đất đai quy định như sau:
a) Đơn vị, cá nhân trực tiếp thực hiện
thống kê đất đai có trách nhiệm tự kiểm tra kết quả trong suốt quá trình thực
hiện thống kê;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra kết quả thống kê đất đai của cấp xã trước khi tiếp nhận; kiểm tra kết quả
thống kê đất đai của cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
duyệt;
c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng
đăng ký đất đai) kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cấp huyện trước khi tiếp
nhận;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra kết quả thống kê đất đai của cấp tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ký duyệt;
đ) Tổng cục Quản
lý đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê đất đai của các tỉnh và
cả nước trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Kết quả kiểm tra,
thẩm định quy định tại các Điểm b, c, d, và đ Khoản 2 Điều này được lập thành
văn bản thể hiện kết quả kiểm tra từng nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 25. Kiểm
tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định
kỳ
1. Nội dung kiểm tra, thẩm định gồm:
a) Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu
và tính pháp lý của hồ sơ kiểm kê đất đai;
b) Tính chính xác của việc xác định
loại đất, loại đối tượng sử dụng, quản lý đất và việc khoanh vẽ trên bản đồ kết
quả điều tra kiểm kê của cấp xã;
c) Tính chính xác trong việc tổng hợp
số liệu trong các biểu;
d) Tính thống nhất số liệu giữa biểu
số liệu cấp xã với bản đồ kết quả điều tra kiểm kê của cấp xã; giữa các biểu số
liệu kiểm kê của từng cấp; giữa biểu số liệu với bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của từng cấp; giữa biểu số liệu với báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất;
đ) Chất lượng báo cáo kết quả kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất về mức độ đầy đủ nội dung; chất
lượng phân tích để phản ánh hiện trạng sử dụng đất; chất lượng nội dung đề xuất
giải pháp quản lý, sử dụng đất;
e) Chất lượng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất về hình thức, mức độ đầy đủ của nội dung; sự thống nhất giữa màu và ký
kiệu loại đất; mức độ chính xác các khoanh đất trên bản đồ; mức độ sai lệch
diện tích các loại đất giữa bản đồ hiện trạng với số liệu kiểm kê.
2. Trách nhiệm kiểm tra, thẩm định kết
quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định như sau:
a) Đơn vị, cá nhân trực tiếp thực hiện
từng nhiệm vụ về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có trách
nhiệm tự kiểm tra kết quả trong suốt quá trình thực hiện;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, thẩm định kết quả của cấp xã trước khi tiếp nhận; kiểm tra kết quả của cấp
huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt;
c) Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (đối với nơi chưa
thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cấp
huyện trước khi tiếp nhận;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, thẩm định kết quả của cấp tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký
duyệt;
đ) Tổng cục Quản
lý đất đai kiểm tra, thẩm định kết quả của cấp tỉnh; kiểm tra kết quả của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an trước khi tiếp nhận; kiểm tra, thẩm định kết quả của cả
nước trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Kết quả kiểm tra,
thẩm định quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản 2 Điều này được lập thành
văn bản thể hiện kết quả kiểm tra từng nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 26. Hồ
sơ giao nộp
1. Hồ sơ giao nộp kết
quả thống kê đất đai quy định như sau:
a) Hồ sơ của cấp xã giao nộp gồm:
- Bảng liệt kê danh sách các khoanh
đất thống kê, kiểm kê đất đai (danh sách các trường hợp biến động - 01 bộ giấy
hoặc dạng số);
- Biểu số liệu thống kê đất đai (02 bộ
giấy và 01 bộ số - nếu có);
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai (01
bộ giấy);
b) Hồ sơ của cấp huyện giao nộp gồm:
- Biểu số liệu thống kê đất đai cấp xã
(01 bộ số);
- Biểu số liệu thống kê đất đai cấp
huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp
huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);
c) Hồ sơ của cấp tỉnh giao nộp gồm:
- Biểu số liệu thống kê đất đai cấp xã,
huyện (01 bộ số);
- Biểu số liệu thống kê đất đai cấp tỉnh
(01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp
tỉnh (01 bộ giấy và 01 bộ số);
d) Hồ sơ kết quả thống kê đất đai của các
vùng và cả nước gửi Thủ tướng Chính phủ gồm:
- Biểu số liệu thống kê đất đai (dạng
giấy);
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai
(dạng giấy).
2. Hồ sơ giao nộp kết quả kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định như sau:
a) Hồ sơ của cấp xã giao nộp gồm:
- Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê file
diện tích tạo vùng *.POL kết nối cơ sở dữ liệu của bản đồ và Bảng liệt kê danh
sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai (02 bộ
giấy và 01 bộ số - nếu có);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ
giấy và 01 bộ số khuôn dạng *.DGN; file diện tích tạo vùng *.POL và báo
cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (01
bộ giấy);
b) Hồ sơ của cấp huyện gồm:
- Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê và Bảng
liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp xã
(01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã
(01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp
huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp
huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử
dụng đất, thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
c) Hồ sơ của cấp tỉnh gồm:
- Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê và Bảng
liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai và bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai các
tỉnh (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các
cấp tỉnh (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp
tỉnh (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử
dụng đất, thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
d) Hồ sơ của các vùng, cả nước gửi Thủ
tướng Chính phủ gồm:
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai của cả
nước và các vùng có chi tiết tới từng tỉnh (01 bộ giấy);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của
cả nước (01 bộ giấy);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả
nước (01 bộ giấy).
Điều 27. Lưu
trữ, quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai
1. Tài liệu kết quả thống kê, kiểm kê
đất đai của các cấp xã, huyện, tỉnh và cả nước (dạng giấy và dạng số) nêu tại Khoản 1 Điều 26 được quản lý, lưu trữ lâu dài.
2. Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai
của xã được lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê cấp xã được lưu tại các cấp xã, huyện, tỉnh và
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai
của cấp huyện được lưu tại Phòng Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và
Môi trường.
4. Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai
của cấp tỉnh được lưu tại Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
5. Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai
của vùng và cả nước được lưu tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Việc quản lý và cung cấp dữ liệu
thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo
quy định về quản lý và cung cấp dữ liệu hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất; Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày
17 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành
ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Điều 29. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Quản lý đất đai có trách
nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương triển khai thực hiện Thông tư này tại địa phương.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ
TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ (CĐKTK).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|